Xem mẫu

  1. CÂU HỎI KẾT THÚC HỌC PHẦN CNXHKH Câu 1: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì? Phân tích những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử cả giai cấp công nhân. Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt nam. Câu 2: Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa? Trình bày bản chất, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Câu 3: Thời kỳ quá độ là gì? Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay. Câu 4: Dân tộc là gì? Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của Đảng Cộng sản Câu 5: Phân tích nội dung cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay. Câu 6: Phân tích những định hướng cơ bản của xâ y dựng gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay. Câu 7: Tôn giáo là gì? Trình bày bản chất của tôn giáo. Tại sao trong CNXH tôn giáo vẫn tồn tại Câu 8: Tôn giáo là gì? tại sao trong xã hội XHCN tôn giáo vẫn tồn tại. Trình bày những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin giải quyết vấn đề tôn giáo dưới CNXH Câu 9: Dân tộc là gì? Phân tích đặc điểm tình hình dân tộc và nêu chính sách về dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay. Câu 10: Tôn giáo là gì? Trình bày quan điểm của chủ nghĩa M ác- Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong CNXH và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay về vấn đề này Câu 11: Trình bày nội dung Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Sự vận dụng lý luận này của Đảng trong cách mạng nước ta. Câu 12: Trình bày những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN. Quan niệm về xã hội XHCN ở nước ta hiện nay.
  2. Câu 1: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì? Phân tích những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử cả giai cấp công nhân. Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt nam. Đáp án: 1 - Sứ mệnh lịch sử của GCCN là xoá bỏ chế độ TBCN : xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng XH CSCN văn minh. 2 - Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh SMLS của GCCN: - Do địa vị KT-XH khách quan quy định SMLS của GCCN: + Do địa vị KT- XH khách quan, GCCN là GC gắn với LLSX tiên tiến nhất dưới CNTB. Với tính cách như vậy nó là lực lượng quyết định phá vỡ QHSX TBCN. + Sau khi giành chính quyền, GCCN, đại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo XH xây dựng một PTSX mới cao hơn PTSX TBCN. - Với tính cách là con đẻ của nền đại công nghiệp: + GCCN là con đẻ của nền SX công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền SX công nghiệp tiến bộ, có lực lượng hùng mạnh. + GCCN bị GCTS áp bức, bóc lột nặng nề, họ là GC trực tiếp đối kháng với GCTS, xét về bản chất họ là GC CM triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột TBCN. + Điều kiện sinh hoạt khách quan của họ quy định rằng: họ chỉ có thể tự giải phóng bằng cách giải phóng toàn XH khỏi chế độ TBCN. - Địa vị KT-XH khách quan tạo điều kiện cho GCCN thực hiện SMLS của mình: + Điều kiện KT-XH khách quan không chỉ khiến cho GCCN trở thành GCCM triệt để nhất mà còn tạo cho họ khả năng làm việc đó. Đó là: * Khả năng đoàn kết thống nhất giai cấp. * Khả năng đạt tới sự giác ngộ về địa vị lịch sử của khả năng hoạt động chính trị để từng bước đạt mục tiêu đó. * Đó là khả năng đoàn kết các GC khác trong cuộc đấu tranh chống CNTB. * Đó là khả năng đi đầu trong cuộc đấu tranh của toàn thể Ndlđ và của dân tộc vì sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. * Đó là khả năng đoàn kết toàn thể GCVS và các dân tộc bị áp bức trên quy mô quốc tế theo CN quốc tế VS. + Trong tình hình hiện nay có thể bổ sung thêm một số những điều kiện kh ách quan cho SMLS của GCCN. Đó là: * Sự phát triển của nền SX công nghiệp => GCCN được trang bị nhiều kiến thức mới về văn hoá cơ bản, KH-CN, tay nghề, nhận thức chính trị …đó cũng là yêu cầu khách quan ngày càng cao của sự phát triển công nghiệp ngày càng hiện đại với GCCN. * Sự phát triển công nghiệp ngày càng hiện đại và XH hoá, quốc tế hoá ngày càng cao thì GCCN càng được phát triển thêm lực lượng (cả về số lượng và chất lượng). - Trong CNTB có mâu thuẫn cơ bản đã hình thành một cách khách quan gồm 2 mặt: + Kinh tế: Mâu thuẫn giữa LLSX >< GCTS. Tóm lại: Cả 2 mặt của mâu thuẫn cơ bản này không thể giải quyết triệt để trong khuôn khổ CNTB điều đó khẳng định tính tất yếu của CMXHCN do GCCN lãnh đạo và tổ chức. Đó là sự quy định khách quan cho SMLS của GCCN. Trí thức, ND sẽ là lực lượng tham gia vào CM. 3 - Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt nam. - GCCN tổ chức đấu tranh tự phát khi ĐCS chưa ra đời:
  3. + Ngay từ khi chưa có Đảng, GCCN đã tổ chức một cách tự phát những cuộc đấu tranh chống bọn TB thực dân và được nhân dân ủng hộ. - Sự ra đời của ĐCS Việt Nam với vai trò lãnh đạo của GCCN đã nâng cao chất lượng phong trào CN: ĐCS Việt Nam = CHủ NGHĨA MÁC – LÊNIN + PTCN + PT yêu nước Đảng đã đem yếu tố tự giác vào phong trào CN, làm cho phong trào CM nước ta có một bước phát triển nhảy vọt về chất. - GCCN Việt Nam lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong của nó là ĐCS Việt Nam. - GCCN Việt Nam đã lãnh đạo thành công một phần nội dung SMLS của GCCN là: giành chính quyền (CM T8 năm 1945, lập ra Nhà nước DCND đầu tiên ở Đông Nam Á). - Đảng đã tiếp tục lãnh đạo các cuộc kháng chiến chống TD Pháp và ĐQ Mỹ, thực hiện thống nhất Tổ Quốc, độc lập, tự do, hoà bình, mở đầu giai đoạn cả nước đi lên CNXH. - Đảng đã lãnh đạo thực hiện nội dung cơ bản, quyết định nhất của SMLS của GCCN là: xây dựng CNXH (miền Bắc từ năm 1954, cả nước từ năm 1975 => nay), đặc biệt là trong 20 năm đổi mới. - Hiện nay, Đảng ta đang tập trung lãnh đạo đẩy mạnh CNH,HĐH theo định hướng XHCN nhằm mục tiêu: Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Tóm lại: Không có Đảng lãnh đạo thì GCCN vẫn chỉ là GC tự phát, không thể hoàn thành SMLS của mình. Do vậy, không thể tách rời GCCN và Đảng của nó với dân tộc, với GCCN và Ndlđ tất cả các nước trong thời đại hiện nay. Câu 2: Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa? Trình bày bản chất, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đáp án: 1- Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa? Đó là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất của HTCT XHCN, một công cụ quản lý mà Đảng của GCCN lãnh đạo nhân dân tổ chức ra để qua đó là chủ yếu Ndlđ thực hiện quyền lực và lợi ích của mình; cũng qua đó là chủ yếu mà GCCN và Đảng của nó lãnh đạo XH về mọi mặt trong quá trình bảo vệ và xây dựng CNXH. 2 - Trình bày bản chất, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. - Bản chất Nhà nước XHCN: Nhà nước XHCN mang bản chất GCCN (GCVS), vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. - Chức năng: + Chức năng quản lý: Quản lý XH trên tất cả các lĩnh vực của toàn XH bằng pháp luật, chính sách, pháp chế XHCN và hệ thống cơ quan Nhà nước từ TW => cơ sở. Nhà nước XHCN quán triệt và thể chế hoá quan điểm, đường lối cách mạng, chủ trương lãnh đạo của ĐCS Việt Nam thành hiến pháp, pháp luật, pháp chế, chính sách, kế hoạch, biện pháp của Nhà nước để chỉ đạo thực hiện thông qua quá trình hoạt động của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân trên mọi lĩnh vực. + Chức năng chuyên chính: Nhà nước XHCN thực hiện chức năng chuyên chính đối với mọi tội phạm, mọi kẻ thù => Bảo vệ độc lập, chủ quyền đất nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn XH; bảo vệ những thành quả CM, bảo vệ chế độ XHCN. Đồng thời tạo ra những điều kiện cơ bản để ngày càng mở rộng DC trong nhân dân. Nhân dân ta ngày càng thể hiện được quyền lực, các quyền DC và những lợi ích của mình về mọi mặt.
  4. - Nhiệm vụ: + Đối nội: Quản lý KT, xây dựng và phát triển KT. Quản lý văn hoá -XH, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. GD - ĐT, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. + Đối ngoại: Mở rộng qua hệ hợp tác, hữu nghị, bình đẳng tin cậy lẫn nhau, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi … Câu 3: Thời kỳ quá độ là gì? Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay. Đáp án: 1 - Thời kỳ quá độ là gì? Quan niệm của Mác: “Giữa xã hội TBCN và XH CSCN là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia ... một thời kỳ quá độ chính trị ..., chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”. Tóm lại chúng ta có thể hiểu thời kỳ quá độ là xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tạo ra sự biến đổi về chất của XH trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn, phức tạp nên TKQĐ ở nước ta là rất lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, XH có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống XH diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, giữa con đường TBCN và con đường XHCN, đấu tranh quyết liệt chống âm mưu “diễn biến hoà bình” của CNĐQ và các thế lực phản động 2 - Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH. - Quy luật chung: QĐ lên CNXH là tất yếu lịch sử với tất cr các nước lên CNXH. - Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa PK, nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH => Tất yếu phải trải qua TKQĐ để xây dựng cơ sở VC-KT, VH-TT, cải tạo tàn dư của XH cũ . 3 - Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay. - Quan điểm của Đảng ta về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam: “bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về KH&CN, để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại”. - Đặc điểm của TKQĐ: + Về chính trị: Củng cố, hoàn thiện Nhà nước của GCCN và Ndlđ, lấy dân làm gốc, với nền tảng là liên minh Công- Nông- Trí thức. + Về KT: Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng về loại hình sở hữu, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH,HĐH đất nước với sự phát triển ngày càng cao của LLSX. (Nêu các thành phần KT theo sự xác định tinh thần ĐH IX). + Về XH: Đảm bảo quyền công dân, quyền con người, khắc phục sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay, tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động. + Về văn hoá: Xây dựng nền văn hoá mới trên nền tảng thế giới quan M-LN, tư tưởng Hồ Chí Minh đó là nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. - Nội dung chủ yếu của TKQĐ: + Nội dung: Tiến hành CNH,HĐH đất nước. + Động lực chủ yếu: Đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh C- N - TT do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, tập thể và XH.
  5. Câu 4: Dân tộc là gì? Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của Đảng Cộng sản Đáp án: 1 - Dân tộc là gì? Hiện nay trong ngôn ngữ biểu đạt, thuật ngữ dân tộc được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”, hay Việt Nam có 54 dân tộc như: dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Dao … Khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa, trong dó có 2 nghĩa được dùng phổ biến nhất. * Nghĩa hẹp: dân tộc là một bộ phận của quốc gia (dân tộc Tày, Nùng, Chăm) Dân tộc là cộng đồng tộc người được hình thành và phát triển trong lịch sử. Cụ thể: Dân tộc chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc có các dấu hiệu sau: - Có sinh hoạt KT chung - Có ngôn ngữ riêng và những nét VH đặc thù: - Có ý thức tự giác tộc người. * Nghĩa rộng: Chỉ toàn bộ nhân dân của quốc gia đó - quốc gia dân tộc. (dân tộc Việt nam, dân tộc Nga, dân tộc Trung Hoa ) Chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền KT thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, KT, truyền thống VH và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. 2 - Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của Đảng Cộng sản - Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: + Vị trí, nội dung của vấn đề các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Đây là quyền thiêng liêng trong mối quan hệ giữa các dân tộc. + Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả bộ tộc và chủng tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau. Không một dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi và đi áp bức, bóc lột dân tộc khác, trước luật pháp mỗi nước và luật pháp quốc tế. + Biểu hiện của quyền bình đẳng giữa các dân tộc: Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và được thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống XH, trong đó việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển KT, VH do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản. Trên phạm vi giữa các quốc gia , dân tộc đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc trong giai đoạn hiện nay - Gắn liền với cuộc đấu tranh chống CN phân biệt chủng tộc, CN Sô vanh; gắn liền với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự KT thế giới mới; chống sự áp bức, bóc lột của các nước TB phát triển đối với các nước chậm phát triển về KT. + Ý nghĩa của việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc: Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc. - Các dân tộc được quyền tự quyết: + Định nghĩa: Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân tộc mình, quyền tự quyết định chế độ chính trị-XH và con đường phát triển của dân tộc mình.
  6. + Quyền dân tộc tự quyết bao gồm: Quyền tự do, độc lập về chính trị tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc (Quyền tự do phân lập thành cộng đồng dân tộc độc lập). Chứ không phải vì mưu đồ và lợi ích của một nhóm người nào. Quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. + Nguyên tắc để thực hiện quyền dân tộc tự quyết: Đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp CN. Đảm bảo quan điểm lịch sử- cụ thể khi lựa chọn con đường phát triển của dân tộc mình. * Lưu ý: Vấn đề này => cần phân biệt giữa tự quyết và tự trị. Tự trị: Chỉ là một trong những hình thức biểu hiện của tự quyết. Do đó phải tuỳ tình hình cụ thể mà thực hiện nó. Khi xem xét, giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường của GCCN, ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ phù hợp với lợi ích chính đáng của GCCN và Ndlđ. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực ĐQphản động lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, giúp đỡ các thế lực phản động dân tộc chủ nghĩa (Sô vanh, hẹp hòi) đàn áp các lực lượng tiến bộ, đòi ly khai và đi vàơ quỹ đạo của chủ nghĩa dân tộc mới, CNTB. - Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: Lênin đã chỉ rõ: GCCN phải đem cuộc đấu tranh vì CNXH gắn liền với cương lĩnh về dân tộc, phong trào dân tộc phải do GCCN lãnh đạo và “Ngày nay chỉ có GCVS mới bảo vệ quyền tự do thực sự của các dân tộc và sự thống nhất của công nhân thuộc mọi dân tộc” tiến lên CNXH. Người đưa ra khẩu hiệu: “VS tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại!” + Vị trí của vấn đề: Liên hiệp CN của tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của các ĐCS => phản ánh bản chất quốc tế của phong trào CN, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp gpdt và gpgc, nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi. + Vai trò của việc liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc Mục tiêu hướng tới Phương pháp xem xét, giải quyết quyền dân tộc tự quyết, bình đẳng dân tộc. Là yếu tố sức mạnh đảm bảo choGCCN và các dân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và gpdt không có con đường nào khác con đường CMVS”. + Ý nghĩa của việc thực hiện liên hiệp công nghân tất cả các dân tộc: Đoàn kết, liên hiệp CN các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp Ndlđ rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ vì độc lập dân tộc, tiến bộ XH Câu 5: Phân tích nội dung cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay. Đáp án: a. Nội dung chính trị của liên minh: - Xuất phát từ mục tiêu của CNXH: Nhu cầu, lợi ích chính trị cơ bản của CN, ND, TT và của cả dân tộc là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
  7. + Mỗi GC, tầng lớp ở mỗi giai đoạn đều có lập trường chính trị tư tưởng của mình, khi liên minh không phải là thực hiện sự dung hoà lập trường tư tưởng, chính trị của cả 3 GC, tầng lớp này. + Trong CMXHCN, liên minh giữa 3 giai tầng này phải dựa trên lập trường chính trị tư tưởng của GCCN. Vì: Chỉ có dựa trên và phấn đấu thực hiện mục tiêu, lý tưởng của GCCN => mới thực hiện được đồng thời cả nhu cầu, lợi ích của GCCN, GCND, tầng lớp trí thức . - Nguyên tắc về chính trị của liên minh là do Đảng của GCCN lãnh đạo. + Để thực hiện từng bước mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản của liên minh trên lập trường tư tưởng, chính trị của GCCN => liên minh này phải do Đảng lãnh đạo. + Trong TKQĐ, liên minh C- N- TT là nền tảng chính trị- XH và KT của Nhà nước XHCN, nòng cốt của MTTQ để xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt nam XHCN. - Liên minh gắn liền với đổi mới hệ thống chính trị: + Yêu cầu thực hiện liên minh là: Xây dựng nền DC XHCN => Đối mới hệ thống chính trị trên phạm vi cả nước ( Mối quan hệ Đảng - Nhà nước- nhân dân ). + Nội dung hoạt động chính trị phải gắn và thông qua hoạt động SX, KT, KH- CN, VH XH … b. Nội dung kinh tế của liên minh: - Vị trí của nội dung kinh tế trong liên minh: + Nội dung KT là nội dung cơ bản, quyết định nhất là cơ sở VC - KT vững chắc của liên minh trong TKQĐ vì: Trong thời kỳ này, nhiệm vụ CM chuyển trọng tâm sang lĩnh vực KT. Thực chất của nội dung KT là kết hợp đúng đắn các lợi ích KT của các giai tầng XH được lấy làm trọng tâm. + Việc thực hiện kết hợp các lợi ích KT được xác định bởi các nhu cầu KT của các chủ thể lợi ích và các điều kiện thực hiện nó. - Nội dung KT của liên minh trong TKQĐ ở Việt Nam: + Xác định cơ cấu KT hợp lý => Phải xác định nhu cầu KT của CN, ND, TT của toàn XH trong điều kiện, thời gian cụ thể => Cơ cấu KT chung của cả nước là “Côn g- Nông- Dịch vụ”. Hiện nay Đảng ta xác định: “từng bước phát triển KT tri thức”. Nhu cầu KT là cú hích ban đầu của sự phát triển vì: có phát hiện đúng nhu cầu KT => mới có sự đầu tư đúng, hành động đúng. + Nhu cầu KT của ND: Có đất đai, tự chủ SX đảm bảo cuộc sống. Hiện nay, lao động trong nông nghiệp đạt gần 70% thời gian, còn lại là nông nhàn => thiếu việc làm => hậu quả XH : Di dân ra thành phố lớn; tệ nạn XH gia tăng. Hiện nay xảy ra tình trạng thiếu đất ở đồng bằng sông Cửu Long: Cần Thơ, Sóc Trăng, Trà Vinh … 2một% số hộ thiếu hoặc không có đất. + Nhu cầu KT của CN: Thường xuyên có việc làm trong SX công nghiệp ; được phân phối theo lao động và đóng góp khác. Hiện nay, tỉ lệ thất nghiệp của CN từ 6,5 -> 7% , thu nhập còn thấp. + Nhu cầu KT của TT: Là chủ sở hữu trí tuệ, phát huy trí tuệ trong quá trình lao động sáng tạo; được phân phối công bằng theo lao động với những giá trị trí tuệ mà họ đóng góp. - Phát triển KT dưới nhiều hình thức hợp tác, liên kết, giao lưu trong: SX, lưu thông, phân phối giữa CN- ND- TT, giữa các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, KH- CN và dịch vụ khác. + Chủ trương: Coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn; phát triển toàn diện nông - lâm - ngư gắn với công nghiệp nhóm B. Nâng cấp, cải tạo, mở rộng, xây dựng kết cấu hạ tầng KT.
  8. + Biện pháp: Khuyến khích, tạo điều kiện cho ND chủ động trong hợp tác, liên kết với CN, TT và các thành phần KT => Phát huy tiềm năng của ND; Nhà nước, GCCN, TT thực sự đến với ND, nông thôn => hợp tác, hướng dẫn, giúp đỡ, cải thiện đời s ống KT cho nông thôn và ND. Ví dụ: Quan hệ 4 nhà: Nhà nước, nhà KH, nhà doanh nghiệp, nhà nông. - Từng bước hình thành QHSX XHCN trong quá trình thực hiện liên minh. + Phát triển da dạng, đổi mới hình thức hợp tác KT, HTX, KT hộ gia đình, trang trại, dịch vụ ở nông thôn. + Hình thành QHSX trên cơ sở công hữu hoá TLSX chủ yếu, KT Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, KT tập thể - nền tảng => phát triển KT theo định hướng XHCN. - Vai trò của Nhà nước trong thực hiện liên minh: + Thể hiện thông qua chính sách khuyến nông, bộ máy Nhà nước, tổ chức khuyến nông, cơ sở KT Nhà nước. + Chính sách của Nhà nước đối với ND và trí thức. c. Nội dung văn hoá- xã hội của liên minh: - Xuất phát từ mục tiêu XH trong TKQĐ: Tăng trưởng KT gắn liền với công bằng, tiến bộ XH, giữ gìn, phát huy bản sắc VH dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái - ưu việt của CNXH với mục tiêu: cho con người, vì con người, do con người. - Thực hiện xoá đói giảm nghèo cho C- N- TT: Bằng phương pháp tạo việc làm, kết hợp giải pháp hỗ trợ, cứu trợ => khắc phục hạn chế của chế độ tư hữu trước đây. - Đổi mới thực hiện tốt các chính sách XH như: Hỗ trợ CN- ND- TT khắc phục khó khăn sau chiến tranh, với ý nghĩa giáo dục truyền thống, đạo lý, lối sống cho XH, thế hệ sau. - Nâng cao trình độ dân trí - nội dung cơ bản lâu dài. + Xoá nạn mù chữ, phổ cập giáo dục THCS, THPT. +Nâng cao kiến thức KH- CN, chính trị, KT, VH- XH. + Khắc phục tệ nạn XH, hủ tục lạc hậu, biểu hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu. + Phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, chăm chỉ, cần cù => đầu tư cho giáo dục về VC và tinh thần. - Gắn quy hoạch phát triển cong nghiệp, KH- CN với quy hoạch phát triển nông thôn, đô thị hoá, CNH trọng điểm ở nông thôn, kết cấu hạ tầng thuận lợi, hiện đại. + Xây dựng cơ sở giáo dục, y tế, VH, thể thao, công trình phúc lợi XH … + CNH,HĐH, đô thị hoá nông thôn. + Đẩy mạnh nghiên cứu chuyển giao KH- CN ở khu vực nông- lâm- ngư. Câu 6: Phân tích những định hướng cơ bản của xây dựng gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay. Đáp án: a. Xây dựng GĐ mới ở nước ta hiện nay phải trên cơ sở ké thừa, giữ gìn và phát huy các giá trị tốt đẹp của GĐ truyền thống Việt Nam, đồng thời tiếp thu những giá trị tiến bộ của TĐ về GĐ: - Những giá trị tốt đẹp của GĐ truyền thống Việt Nam:
  9. + Cố kết trong GĐ, đoàn kết nghĩa tình làng xóm. Có những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ nói lên truyền thống này như: “Chị ngã em nâng”; “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”; “Hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau”; “Bán anh em xa, mua láng giềng gần” … + Tình yêu GĐ gắn chặt với tình yêu dân tộc. Điều này được thể hiện rõ nét qua thơ ca, văn học nghệ thuật như: “Anh đi anh nhớ quê nhà …”; “Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt …”; “Nếu được làm hạt giống để mùa sau …” Những giá trị ấy đã được hun đúc và phát triển thêm trong suốt > 70 năm đấu tranh cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng - Chú ý từng bước khắc phục, loại bỏ các giá trị không còn hợp lý của GĐ truyền thống: tính chất phụ quyền, gia trưởng, tính cục bộ theo họ tộc, địa phương, những nghi lễ rườm rà tốn kém trong ma chay, cưới hỏi, sự bất bình đẳng về giới, bất bình đẳng giữa các thế hệ. Ví dụ: + Quan niệm trọng nam, khinh nữ: “nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô” + Tính chất phụ quyền, gia trưởng: “Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu …” - Xây dựng GĐ hạt nhân, GĐ hiện đại => Đòi hỏi phải tiếp thu chọn lọc các giá trị văn hoá của nhân loại. Những giá trị văn hoá ấy chỉ có thể được chọn lọc, được tiếp thu một khi các giá trị tốt đẹp của GĐ truyền thống được bảo tồn, được phát huy dung nạp những nội dung giá trị mới phù hợp với văn hoá và đạo lý làm người của dân tộc Việt Nam. b. Xây dựng GĐ mới ở nước ta hiện nay được thực hiện trên cơ sở quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, bảo đảm quyền tự do kết hôn và ly hôn. - Quan niệm về hôn nhân tự nguyện tiến bộ: Là hôn nhân được xây dựng chủ yếu trên tình yêu chân chính giữa nam và nữ. + Tình yêu chân chính: Là quan hệ tình cảm nẩy sinh trong quá trình gặp gỡ, hiểu biết, cảm thông lẫn nhau, tìm thấy ở nhau những điểm tương đồng, mong muốn chia sẻ những khó khăn, sẵn sàng cùng nhau xây dựng cuộc sống chung hạnh phúc, thương yêu nhau, không thê thiếu nhau. + Hôn nhân tự nguyện tiến bộ là bước phát triển tự nhiên của tình yêu chân chính. Từ chỗ yêu thương nhau và thấy cần gắn bó với nhau xây dựng cuộc sống GĐ một cách tự nguyện, họ tình nguyện đến với nhau và được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. + Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ không hề bác bỏ sự quan tâm, hướng dẫn, chia sẻ tâm tư tình cảm của các bậc cha mẹ. - Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bao giờ cũng bao gồm hai mặt: tự do kết hôn và tự do ly hôn Nếu tự do kết hôn được xây dựng và là sự phát triển của tình yêu chân chính, thì ly hôn là kết cục khó tránh khỏi khi tình yêu không còn nữa. Tuy nhiên cần lưu ý rằng: ly hôn dù với bất cứ lý do nào, thì hậu quả XH của nó cũng hết sức nặng nề. Hơn thế, hôn nhân dựa trên tình yêu chân chính, nhưng tình yêu chân chính bao hàm cả nghĩa vụ, trách nhiệm cùng nhau chia sẻ khó khăn, cùng nhau vượt qua những thử thách, những trở ngại trong cuộc sống chung. Vì vậy, ly hôn chính đáng là cần thiết, nhưng cần có sự bảo đảm của pháp lý, có sự hỗ trợ, hoà giải của các đoàn thể XH, của cộng đông làng xóm, dân phố. c. Gia đình mới ở Việt Nam được xây dựng trên cơ sở các quan hệ bình đẳng, thương yêu, có trách nhiệm cùng chia sẻ, gánh vác công việc của các thành viên để thực hiện các chức năng cơ bản của GĐ và nghĩa vụ XH: Trong số các quan hệ giữa các thành viên GĐ, cần đề cập hai quan hệ cơ bản nhất: Quan hệ vợ chồng; quan hệ cha mẹ và các con. - Quan hệ vợ chồng: Việc hình thành và từng bước phát triển GĐ mới cần đặc biệt chú ý đến bình đẳng t rong quan hệ vợ chồng. Kết hợp nhiều giải pháp, biện pháp trong
  10. đó có sự đồng bộ của việc đề ra và thưch hiện các chính sách KT, VH, GD … góp phần quan trọng tạo ra và từng bước củng cố quan hệ bình đẳng vợ -chồng trong tham gia quyết định các vấn đề trọng đại của GĐ cũng như tham gia các hoạt động XH. - Quan hệ cha, mẹ - con cái; quan hệ giữa anh, chị - em; quan hệ ông, bà - các cháu trong các GĐ nhiều thế hệ. Sự tác động của XH đóng vai trò hết sức quan trọng, thông qua các chủ trương, chính sách phát triển KT - XH, VH - GD, tuyên truyền vận động. Trong đó cần lưu ý là những tác động ấy sao cho trở thành các nhân tố và điều kiện khách quan, bên ngoài cho quá trình thực hiện tốt các chức năng cơ bản của GĐ (chứ không thể và không được thay thế việc thực hiện các chức năng đó) và làm tốt trách nhiệm XH. d. Xây dựng GĐ mới ở Việt Nam hiện nay gắn liền với hình thành và xác lập, củng cố từng bước các quan hệ gắn bớ với cộng đồng, với các thiết chế, tổ chức ngoài GĐ: Đoàn kết, tương trợ thương yêu đùm bọc nhau làmột giá trị VH truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam và con người Việt Nam, của GĐ truyền thống Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng GĐ mới cần chú ý trân trọng, giữ gìn và phát huy truyền thống ấy. Các GĐ đoàn kết động viên giúp đỡ nhau cùng thực hiện các chủ trương, chính sách mới, thực hiện những quy ước, phong tục tiến bộ của GĐ, làng xóm, thực hiện từng bước quy chế dân chủ trong mỗi làng, xã, trong mỗi GĐ … đó chính là một phương hướng quan trọng của xây dựng GĐ mới ở nước ta. Câu 7: Tôn giáo là gì? Trình bày bản chất của tôn giáo. Tại sao trong CNXH tôn giáo vẫn tồn tại Đáp án: 1 - Tôn giáo là gì? là một trong những hình thái ý thức XH phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. 2 - Trình bày bản chất của tôn giáo Mói về bản chất tôn giáo Ăngghen viết: “Tất cả mọi TG chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế” 3 - Tại sao trong CNXH tôn giáo vẫn tồn tại - Thứ nhất: Nguyên nhân nhận thức. + Trình độ nhận thức KH của một số người chưa cao. + Nhiều hiện tượng tự nhiên- XH đến nay KH chưa giải thích được. Tâm lý sợ hãi trông chờ thần, thánh, phật còn tồn tại (Có nhân dân các nước XHCN). Ví dụ: Những hiện tượng bí ẩn về việc tìm mộ do một số nhà ngoại cảm thực hiện. - Thứ hai: Nguyên nhân tâm lý + TG tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, ăn sâu vào tiềm thức nhiều người. + Ý thức XH lạc hậu (bảo thủ hơn) so với tồn tại XH. TG lại là một trong những hình thái ý thức XH bảo thủ nhất. TN, TG đã in sâu vào đời sống tinh thần, ảnh hưởng khá sâu đậm => Nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận nhân dân trở thành một kiểu sinh hoạt VH-TT không thể thiếu của cuộc sống => Dù có những biến đổi lớn về KT, CT, XH … thì TN, TG cũng không thay đổi ngay theo những biến đổi KT -XH mà nó phản ánh. - Thứ ba: Nguyên nhân chính trị- XH.
  11. + Trong các nguyên tắc TG có nhiều điểm phù hợp với CNXH, với đường lối, chính sách của Nhà nước XHCN. + Các thế lực chính trị lợi dụng TG phục vụ mưu đồ chính trị của mình => đấu tranh GC vẫn diễn ra phức tạp, nhiều hình thức. Ví dụ: Chính quyền Taliban lợi dụng những điều răn trong kinh Co ran của Hồi giáo để đàn áp, thống trị nhân dân. + Mặt khác, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, sắc tộc, TG, khủng bố bạo loạn, lật đổ … còn xảy ra ở nhiều nơi. Lo sợ về chiến tranh, bệnh tật, đói nghèo, với những mối đe doạ khác => TG tồn tại. - Thứ tư: Nguyên nhân kinh tế. Trong CNXH vẫn còn tồn tại loại hình sở hữu tư nhân, cơ chế KT thị trường, đời sống KT chưa cao => TG là giải pháp đối với nhiều người. Ví dụ: Trên cơ sở loại hình sở hữu đa dạng => KT nhiều thành phần => sự khác nhau về lợi ích của các GC, tầng lớp và sự bất bình đẳng về KT, chính trị, VH, XH … đời sống VC-TT của nhân dân chưa cao => chịu tác động mạnh mẽ của yếu tố ngẫu nhiên, may rủi => con người tìm đến TG. - Thứ năm: Nguyên nhân văn hoá. Đa số các TG gắn với sinh hoạt VH của nhân dân => DO đó, việc bảo tồn và phát huy bản sắc VH đòi hỏi phải bảo tồn các giá trị TG ở một mức độ nhất định. Câu 8: Tôn giáo là gì? tại sao trong xã hội XHCN tôn giáo vẫn tồn tại. Trình bày những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin giải quyết vấn đề tôn giáo dưới CNXH Đáp án: 1 - Tôn giáo là gì? là một trong những hình thái ý thức XH phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. 2 - Tại sao trong CNXH tôn giáo vẫn tồn tại - Thứ nhất: Nguyên nhân nhận thức. + Trình độ nhận thức KH của một số người chưa cao. + Nhiều hiện tượng tự nhiên- XH đến nay KH chưa giải thích được. Tâm lý sợ hãi trông chờ thần, thánh, phật còn tồn tại (Có nhân dân các nước XHCN). Ví dụ: Những hiện tượng bí ẩn về việc tìm mộ do một số nhà ngoại cảm thực hiện. - Thứ hai: Nguyên nhân tâm lý + TG tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, ăn sâu vào tiềm thức nhiều người. + Ý thức XH lạc hậu (bảo thủ hơn) so với tồn tại XH. TG lại là một trong những hình thái ý thức XH bảo thủ nhất. TN, TG đã in sâu vào đời sống tinh thần, ảnh hưởng khá sâu đậm => Nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận nhân dân trở thành một kiểu sinh hoạt VH-TT không thể thiếu của cuộc sống => Dù có những biến đổi lớn về KT, CT, XH … thì TN, TG cũng không thay đổi ngay theo những biến đổi KT-XH mà nó phản ánh. - Thứ ba: Nguyên nhân chính trị- XH. + Trong các nguyên tắc TG có nhiều điểm phù hợp với CNXH, với đường lối, chính sách của Nhà nước XHCN. + Các thế lực chính trị lợi dụng TG phục vụ mưu đồ chính trị của mình => đấu tranh GC vẫn diễn ra phức tạp, nhiều hình thức. Ví dụ: Chính quyền Taliban lợi dụng những điều răn trong kinh Co ran của Hồi giáo để đàn áp, thống trị nhân dân.
  12. + Mặt khác, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, sắc tộc, TG, khủng bố bạo loạn, lật đổ … còn xảy ra ở nhiều nơi. Lo sợ về chiến tranh, bệnh tật, đói nghèo, với những mối đe doạ khác => TG tồn tại. - Thứ tư: Nguyên nhân kinh tế. Trong CNXH vẫn còn tồn tại loại hình sở hữu tư nhân, cơ chế KT thị trường, đời sống KT chưa cao => TG là giải pháp đối với nhiều người. Ví dụ: Trên cơ sở loại hình sở hữu đa dạng => KT nhiều thành phần => sự khác nhau về lợi ích của các GC, tầng lớp và sự bất bình đẳng về KT, chính trị, VH, XH … đời sống VC-TT của nhân dân chưa cao => chịu tác động mạnh mẽ của yếu tố ngẫu nhiên, may rủi => con người tìm đến TG. - Thứ năm: Nguyên nhân văn hoá. Đa số các TG gắn với sinh hoạt VH của nhân dân => DO đó, việc bảo tồn và phát huy bản sắc VH đòi hỏi phải bảo tồn các giá trị TG ở một mức độ nhất định. 3 - Trình bày những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin giải quyết vấn đề tôn giáo dưới CNXH - Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của TG trong đời sống XH phải gắn liền với cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới. - Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do TN và không TN của nhân dân. Theo quan điểm của CN Mác - Lênin, trên cơ sở của thế giới quan DVBC thì một trong những nội dung của cuộc đấu tranh GC của GCCN để giải phóng con người khỏi chế độ TBCN là đấu tranh để thực hiện trên thực tế những quyền phổ biến của con người mà trong đó có “quyền tự do TN”. - Thực hiện đoàn kết những người theo hoặc không theo một TG nào, đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Phân biệt rõ mối quan hệ giữa hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. + Mặt tư tưởng thể hiện: sự thống nhất trong TG => khắc phục mặt này là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài gắn liền với quá trình xây dựng CNXH, nâng cao đời sống VC - TT của đồng bào có TN. + Mặt chính trị thể hiện: Sự lợi dụng TG để chống lại sự nghiệp đấu tranh CM, xây dựng CNXH của những phần tử phản động đội lốt TG => Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực TG là nhiệm vụ thường xuyên => Đòi hỏi nâng cao cảnh giác, chống lại âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch bảo vệ thành quả CM … với phương châm: khẩn trương, kiên quyết, thận trọng có sách lược đúng. - Phải có quan điểm lịch sử khi giải quyết vấn đề tôn giáo. + Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng TG với đời sống XH không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của đời sống XH luôn có sự khác biệt => Cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá, ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến TG. Lênin đã chỉ ra rằng, Câu 9: Dân tộc là gì? Phân tích đặc điểm tình hình dân tộc và nêu chính sách về dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay. Đáp án: 1 - Dân tộc là gì? Hiện nay trong ngôn ngữ biểu đạt, thuật ngữ dân tộc được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau.
  13. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”, hay Việt Nam có 54 dân tộc như: dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Dao … Khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa, trong dó có 2 nghĩa được dùng phổ biến nhất. * Nghĩa hẹp: dân tộc là một bộ phận của quốc gia (dân tộc Tày, Nùng, Chăm) Dân tộc là cộng đồng tộc người được hình thành và phát triển trong lịch sử. Cụ thể: Dân tộc chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc có các dấu hiệu sau: - Có sinh hoạt KT chung - Có ngôn ngữ riêng và những nét VH đặc thù: - Có ý thức tự giác tộc người. * Nghĩa rộng: Chỉ toàn bộ nhân dân của quốc gia đó - quốc gia dân tộc. (dân tộc Việt nam, dân tộc Nga, dân tộc Trung Hoa ) Chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền KT thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, KT, truyền thống VH và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. 2 - Phân tích đặc điểm tình hình dân tộc và nêu chính sách về dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay. A, Đặc trưng của các dân tộc Việt Nam: - Thứ nhất là: Cố kết, hoà hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất => truyền thống, sức mạnh suốt mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước. - Thứ hai là: Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ngày càng tăng => các dân tộc ở Việt Nam không có lãnh thổ riêng, nền KT riêng, giữa các dân tộc còn có sự khác biệt chênh lệch nhau về KT, VH, giác ngộ chính trị. - Thứ ba là: Mỗi dân tộc có đời sống văn hoá mang bản sắc riêng phong phú với những đặc trưng của sắc thái VH dân tộc gồm: ngôn ngữ, tiếng nói; VHNT; tình cảm dân tộc; y phục; phong tục tập quán … - Thứ tư là: Các dân tộc thiểu số thường cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về: KT, an ninh quốc phòng, môi trường, sinh thái => Có đóng góp đặc biệt quan trọng vào sự nghiệp CM gpdt, giữ vững độc lập dân tộc. B, Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay: - Định nghĩa chính sách dân tộc: Là một bộ phận trong hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước thể hiện quan điểm chính trị về việc giải quyết mối quan hệ giữa các dân tộc và những cơ chế nhằm thực hiện bình đẳng dân tộc, gpdt, gp con người. - Có chính sách phát triển KT hàng hoá ở các vùng dân tộc thiểu số, phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng vùng của dân tộc. Đây là vấn đề quan trọng để khắc phục sự chênh lệch về KT, VH, đảm bảo bình đẳng thật sự giữa các dân tộc. - Tôn trọng lợi ích, truyền thống VH, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của đồng bào các dân tộc; từng bước nâng cao dân trí đồng bào các dân tộc, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng núi cao, hải đảo. - Phát huy truyền thống đoàn kết, đấu tranh kiên cường của các dân tộc vì sự nghiệp “dân giàu nước mạnh”, chống tư tưởng dân tộc lớn và dân tộc hẹp hòi. - Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giáo dục tinh thần đoàn kết, hợp tác cho cán bộ các dân tộc.
  14. Câu 10: Tôn giáo là gì? Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong CNXH và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay về vấn đề này Đáp án: 1 - Tôn giáo là gì? là một trong những hình thái ý thức XH phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. 2 - Trình bày những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin giải quyết vấn đề tôn giáo dưới CNXH - Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của TG trong đời sống XH phải gắn liền với cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới. - Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do TN và không TN của nhân dân. Theo quan điểm của CN Mác - Lênin, trên cơ sở của thế giới quan DVBC thì một trong những nội dung của cuộc đấu tranh GC của GCCN để giải phóng con người khỏi chế độ TBCN là đấu tranh để thực hiện trên thực tế những quyền phổ biến của con người mà trong đó có “quyền tự do TN”. - Thực hiện đoàn kết những người theo hoặc không theo một TG nào, đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Phân biệt rõ mối quan hệ giữa hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. + Mặt tư tưởng thể hiện: sự thống nhất trong TG => khắc phục mặt này là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài gắn liền với quá trình xây dựng CNXH, nâng cao đời sống VC - TT của đồng bào có TN. + Mặt chính trị thể hiện: Sự lợi dụng TG để chống lại sự nghiệp đấu tranh CM, xây dựng CNXH của những phần tử phản động đội lốt TG => Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực TG là nhiệm vụ thường xuyên => Đòi hỏi nâng cao cảnh giác, chống lại âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch bảo vệ thành quả CM … với phương châm: khẩn trương, kiên quyết, thận trọng có sách lược đúng. - Phải có quan điểm lịch sử khi giải quyết vấn đề tôn giáo. + Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng TG với đời sống XH không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của đời sống XH luôn có sự khác biệt => Cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá, ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến TG. Lênin đã chỉ ra rằng, 3 - Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay về vấn đề này - Thứ nhất: Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân trên cơ sở pháp luật. - Thứ hai: Tích cực vận động đồng bào các TG tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng cuộc sống “tốt đời, đẹp đạo”, tích cực góp phần vào công cuộc đổi mới KT-XH giữ vững ổn định về chính trị, trật tự và an toàn XH. Trên cơ sở đó, chăm lo cải thiện đời sống VC và VH, nâng cao trình độ mọi mặt cho đồng bào. - Thứ ba: Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động TG theo đúng pháp luật, ủng hộ các xu hướng tiến bộ trong cácTG, làm cho giáo hội ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng toàn dân, thể hiện rõ vai trò trách nhiệm của TG ở một quốc gia độc lập. - Thứ tư: Luôn luôn cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng TG chống lại sự nghiệp CM của nhân dân, chống CNXH. - Thứ năm: Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về TG hoặc có liên quan đến TG phải theo chế độ, chính sách chung về quan hệ quốc tế đối ngoại của Nhà nước.
  15. Câu 11: Trình bày nội dung Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác- Lênin. Sự vận dụng lý luận này của Đảng trong cách mạng nước ta. Đáp án: 1 - Trình bày nội dung Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin. - Khái niệm về tư tưởng cách mạng không ngừng: Là một học thuyết CM nói về quá trình phát triển liên tục qua nhiều giai đoạn của cuộc đấu tranh của GCCN, bắt đầu từ việc đấu tranh để xoá bỏ chế độ quân chủ chuyên chế và nền thống trị của GCTS, thiết lập chuyên chính DCCM của GCCN, xây dựng XH mới XHCN và CSCN. - Nội dung tư tưởng CM không ngừn g của LN chuyển biến từ CMDCTS kiểu mới lên CNXH: + Lênin cho rằng: GCCN Nga phải nắm lấy ngọn cờ CMDCTS (CMDCTS kiểu mới) tiến hành CM một cách triệt để, thực hiện chuyển biến lên CMXHCN (tính liên tục, tính giai đoạn). Lênin chỉ ra tính 2 mặt của GCTS Nga => khẳng định: chỉ có GCCN thực sự CM có khả năng đoàn kết với ND và những người lao động khác tiến hành đấu tranh GC . + Thắng lợi CMDCTS kiểu mới phải tiến tới thiết lập chính quyền CCDCCM của GCCN và ND (chuyên chính Công- Nông) thực hiện CMXHCN không ngừng. “ Thắng lợi hoàn toàn của CM hiện tại sẽ đánh dấu bước kết thúc của CMDC và mở đầu một cuộc đấu tranh kiên quyết cho CMXHCN”. + Giữa 2 giai đoạn của cuộc CM không có sự ngăn cách tuyệt đối, mà là quan hệ chặt chẽ, kế tiếp nhau một cách biện chứng, giai đoạn đầu tạo những tiền đề và điều kiện cho giai đoạn sau, giai đoạn sau vừa làm nhiệm vụ mới là trực tiếp xây dựng CNXH vừa hoàn thành nốt một số nhiệm vụ cụ thể của giai đoạn trước. 2 - Sự vận dụng lý luận này của Đảng trong cách mạng nước ta. - Tính tất yếu chuyển biến từ CM DTDCND lên CM XHCN được khẳng định ngay trong “chính cương vắn tắt” - cương lĩnh đầu tiên của Đảng: “Làm TS dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XHCS”. Thực tế CM Việt Nam từ khi có Đảng thể hiện tính tất yếu nêu trên. - Sau thắng lợi CM T8/1945, Thực dân Pháp trở lại xâm lược Việt Nam =>Nhân dân Việt Nam phải kháng chiến, kiến quốc theo phương châm: “Tự lực cánh sinh” …dựa vào dân => Nhà nước DCND từng bước xoá bỏ sở hữu của ĐC PK đem lại ruông đất cho nhân dân, CN được làm chủ xí nghiệp. - Sau thắng lợi lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, hội nghị quốc tế Giơ ne vơ (Thuỵ sĩ), Việt Nam tạm thời chia làm 2 miền. + Miền Bắc tiến lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN (TKQĐ) là một tất yếu khách quan, đồng thời là hậu phương lớn cho miền Nam là tiền tuyến lớn. + Miền Nam kiên trì đấu tranh hoàn thành CM DTDCN => thốn g nhất 2 miền năm 1975 => cả nước đi lên CNXH. - Tính tất yếu từ sự chuyển biến từ CM DTDCND sang CM XHCN ở Việt Nam chính là đường lối và mục tiêu CM Việt Nam nhất quán dù có chia làm 2 giai đoạn, nhưng đều do một Đảng duy nhất là ĐCS lãnh đạo. - Từ khi thống nhất Tổ quốc, ĐCS lãnh đạo cả nước bước vào TKQĐ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN là tất yếu lịch sử của nước ta. + Bối cảnh quốc tế có nhiều khó khăn như: CNXH thế giới thoái trào; CNTB có lợi thế về phát triển KH-CN…; sự phá hoại của CNĐQ.
  16. + Thuận lợi: Một số nước cải cách, đổi mới thành công trong đó có Việt Nam (nêu một số thành tựu đổi mới) ; Việt Nam có đủ điều kiện để tiếp tục con đường đã chọn. Câu 12: Trình bày những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN. Quan niệm về xã hội XHCN ở nước ta hiện nay. Đáp án: 1 - Trình bày những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN - Cơ sở vật chất của CNXH (hay XH XHCN) là nền sản xuất đại công nghiệp hiện đại: XH XHCN phải giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX >< QHSX chiếm hữu TBCN về TLSX => LLSX của XH XHCN phải cao hơn CNTB, xây dựng QHSX phù hợp với nó - QHSXXHCN. Với nước “QĐ bỏ qua” => quá trình CNH,HĐH => xây dựng CSVCKT cho CNXH, phát triển cả quy mô và kỹ thuật rút kinh nghiệm sai lầm của các nước XHCN trước đây như: Nôn nóng chỉ coi trọng phát triển quy mô xem nhẹ kỹ thuật; không nắm bắt kịp thời CMKH-CN. - XH XHCN đã xoá bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu về những TLSX chủ yếu: CNXH không xoá bỏ chế độ tư hữu nói chung mà chủ yếu xoá bỏ chế độ tư hữu TBCN về TLSX (Tư hữu chủ nô, PK bị CNTB xoá bỏ rồi). Chế độ tư hữu TBCN đã nô dịch áp bức bóc lột chiếm đoạt giá trị thặng dư với đa số Ndlđ. Lúc này, GCCN đã giành được chính quyền bắt tay xây dựng CNXH trước hết bằng việc xác lập chế độ công hữu về TLSX chủ yếu. - XHXHCN tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới. CN Mác cho rằng: Chỉ có tổ chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm ngặt mới dẫn chúng ta tới CNXH. CNXH sẽ là kiểu tổ chức lao động mới của Ndlđ dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của ĐCS và Nhà nước XHCN => kỷ luật lao động mới có đặc trưng: kỷ luật chặt chẽ theo pháp luật; kỷ luật tự giác - vai trò làm chủ của Ndlđ trước XH ...nhưng là quá trình đấu tranh, hoàn thiện CNXH. Phải tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới để khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hoá trong XH cũ, xây dựng thái độ lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của Ndlđ. - XH XHCN thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động - nguyên tắc phân phối cơ bản nhất. Theo nguyên tắc này, mỗi người SX sẽ được nhận từ XH một lượng sản phẩm tiêu dùng trị giá số lượng, chất lượng, hiệu quả lao động mà họ đã cung cấp cho XH, sau khi đã trừ đi một số khoản đóng góp nhất định cho hoạt động vì lợi ích chung. - Nhà nước XHCN mang bản chất GCCN, tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Thực chất bản chất chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước CCVS: + Bản chất GCCN do ĐCS lãnh đạo, nhân dân tổ chức ra, Đảng lãnh đạo XH mọi mặt (Nhà nước không nguyên nghĩa, Nhà nước nửa Nhà nước). + Chức năng trấn áp; xây dựng. + Nhiệm vụ: Thực hiện nội dung cơ bản của TKQĐ. Hiến pháp một992 quy định: Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
  17. - XH XHCN là chế độ đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức, bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ XH, tạo điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện. Mục tiêu của CNXH là: + Giải phóng con người khỏi sự bóc lột về KT; nô dịch về tinh thần => Phát triển con người toàn diện, về bản chất là phải xoá bỏ chế độ chiếm hữu TBTN về TLSX và các chế độ tư hữu khác về TLSX. + Thực hiện công bằng bình đẳng về địa vị XH của con người, đó là bình đẳng nam, nữ; bình đẳng dân tộc. 2 - Quan niệm về xã hội XHCN ở nước ta hiện nay. Xã hội xã hội chủ nghĩa mà đảng và nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân lao động làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên LLSX hiện đại và QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX; có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi mọi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hanh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển; có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Viêt Nam; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các dân tộc trên thế giới.
nguon tai.lieu . vn