Xem mẫu

  1. Câu 1: Quy luật giửa đấu tranh và mặt đối lập. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật cơ bản và quan trọng nhất – hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển. Nội dung quy luật - Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức những mặt đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật. Phép biện chứng duy vật đã đưa ra và sử dụng các khái niệm: mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng, sự thống nhất của các mặt đối lập, đấu tranh của các mặt đối lập để diễn đạt mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật – tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật. - Mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập + Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy mâu thuẫn biện chứng bao hàm cả “sự thống nhất” lẫn “đấu tranh” của các mặt đối lập. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. + Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn. Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế. Câu 2: Nội dung và ý nghĩa quy luật giữa đấu tranh và mặt đối lập. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật cơ bản và quan trọng nhất – hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển. Nội dung quy luật - Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức những mặt đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật. Phép biện chứng duy vật đã đưa ra và sử dụng các khái niệm: mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng, sự thống nhất của các mặt đối lập, đấu tranh của các mặt đối lập để diễn đạt mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật – tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật. - Mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
  2. + Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy mâu thuẫn biện chứng bao hàm cả “sự thống nhất” lẫn “đấu tranh” của các mặt đối lập. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. + Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn. Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế. Ý nghĩa phương pháp luận - Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật và là khách quan trong bản thân sự vật nên cần phải phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật bằng cách phân tích sự vật tìm ra những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau và mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa chúng. - Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại mâu thuẫn và tìm cách giải quyết cụ thể đối với từng mâu thuẫn. - Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn – phù hợp với từng loại mâu thuẫn, trình độ phát triển của mâu thuẫn. Không được điều hòa mâu thuẫn. Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn khi điều kiện đã chín muồi. Câu 3 Nội dung và ý nghĩa cua cặp phạm trù cai chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng 1. cái chung và cái riêng KN: Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định. Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những mặt, những yếu tố, những quan hệ… tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng. Trong mối sự vật, ngoài cái chung còn tồn tại cái đơn nhất. Cái đơn nhất là những đặc tính, những tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác. b. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng với cái chung: - Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, vì nó là biểu hiện tính hiện thực tất yếu, độc lập với ý thức con người. - Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình; cái chung không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng mà nó phải tồn tại trong từng cái riêng cụ thể, xác định.
  3. - Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Không có cái riêng tồn tại độc lập, tuyệt đối tách rời cái chung mà tất yếu phải tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. - Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất, còn cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng. - Cái riêng và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định: Cái mới ra đời: đi từ cái đơn nhất - cái đặc thù - cái phổ biến. Cái cũ mất theo con đường chuyển hóa ngược lại. c. Ý nghĩa phương pháp luận: - Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung nên không được tuyệt đối hóa cái riêng (lợi ích riêng của cá nhân, gia đình, tôn giáo, dân tộc, v.v..) - Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, nên muốn tìm ra cái chung (bản chất, quy luật, chính sách, v.v..) phải thông qua việc nghiên cứu cái riêng. Mặt khác, khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần phải tính đến đặc điểm và những điều kiện tồn tại cụ thể của cái riêng. - Tôn trọng tính đa dạng phong phú của cái riêng, đồng thời phải tôn trọng những nguyên tắc chung. - Tạo điều kiện để cái riêng và cái đơn nhất chuyển hóa đúng quy luật để thúc đẩy sự ra đời và phát triển của mới và sự tiêu diệt cái cũ, cái lỗi thời. 2. Bản chất và hiện tượng. a. Khái niệm Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong quy định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó. Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định. Hiện tượng là những biểu hiện ra bên ngoài của bản chất. c. Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng: - Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập trong mỗi sự vật. Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng biểu hiện ở chỗ: Bản chất bao giờ cũng biểu hiện ra thành những hiện tượng nhất định.Còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.Không có bản chất tách rời hiện tượng cũng như không có hiện tượng lại không biểu hiện của một bản chất nào đó. - Bản chất quyết định hiện tượng. Bản chất như thế nào thì hiện tượng như thế ấy. Bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo. Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng thể hiện ở chỗ:
  4. Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa dạng. Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài. Bản chất là cái tương đối ổn định, hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi. c. Ý nghĩa phương pháp luận - Trong nhận thức, không được dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu tìm ra bản chất của sự. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng được bản chất. - Bản chất phản ánh tính tất yếu, tính quy luật nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng mới có thể đánh giá đầy đủ, chính xác về sự vật, hiện tượng. Câu 4 Lý luận nhận thức của Mác – Lê nin về các nguyên tắc của nhận thức con đường của thế giới khách quan. Nội dung chủ nghĩa Mác-Lênin bao gồm hệ thống tri thức phong phú bao quát nhiều lĩnh vực với những giá trị lịch sử, thời đại và khoa học to lớn; nhưng triết học, kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học là những bộ phận lý luận quan trọng nhất. Triết học là hệ thống tri thức chung nhất về thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. Kinh tế chính trị là hệ thống tri thức về những quy luật chi phối quá trình sản xuất và trao đổi tư liệu sinh hoạt vật chất trong đời sống xã hội mà trọng tâm của nó là những quy luật kinh tế của quá trình vận động, phát triển, diệt vong tất yếu của hình thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa cũng như sự ra đời tất yếu của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội khoa học là hệ thống tri thức chung nhất về cách mạng xã hội chủ nghĩa và quá trình hình thành, phát triển của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa; về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong sự nghiệp xây dựng hình thái kinh tế-xã hội đó. - Giữa các bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin có sự khác nhau tương đối,thể hiện ở chỗ chủ nghĩa xã hội khoa học không nghiên cứu những quy luật xã hội tác động trong tất cả hoặc trong nhiều hình thái kinh tế-xã hội như chủ nghĩa duy vật lịch sử, mà chỉ nghiên cứu các quy luật đặc thù của sự hình thành, phát triển của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội khoa học cũng không nghiên cứu các quan hệ kinh tế như kinh tế chính trị, mà chỉ nghiên cứu các quan hệ chính trị-xã hội của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. - Giữa các bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin có sự thống nhất tương đối, thể hiện ở quan niệm duy vật về lịch sử mà tư tưởng chính của nó là do sự phát triển khách quan của lực lượng sản xuất nên từ một hình thái kinh tế- xã hội này nảy sinh ra một hình thái kinh tế-xã hội khác tiến bộ hơn và chính quan niệm như thế đã thay thế sự lộn xộn, tùy tiện trong các quan niệm về xã hội trong các học thuyết trước đó; thể hiện ở việc C.Mác và Ph.Ăngghen vận
  5. dụng thế giới quan duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu kinh tế, từ đó sáng tạo ra học thuyết giá trị thặng dư để nhận thức chính xác sự xuất hiện, phát triển và diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản. Đến lượt mình, học thuyết giá trị thặng dư cùng với quan niệm duy vật về lịch sử đã đưa sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đến khoa học. Bởi vậy, chủ nghĩa Mác-Lênin “cung cấp cho loài người và nhất là cho giai cấp công nhân, những công cụ nhận thức vĩ đại và “kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của mình Câu 5 Trình bày vai trò thức tiển với nhận thức. Thực tiến la toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch s ử- xã h ội của con người nhằm cải biến thế giới khách quan. - Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt đ ộng tinh thần của con người đều là hoạt động thực tiễn. - Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt đông bản năng của động vật. - Có tính lịch sử - xã hội: Là hoạt đ ộng c ủa con ng ười trong xã h ội và trong những giai đoạn lịch sử nhất định. - hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ bản có 3 hình thức: + Hoạt động sản xuất vật chất + Hoạt động chính trị - xã hội. + Hoạt động thực nghiệm khoa học (Nhằm tạo ra môi trường giống hoặc gần giống môi trường sống bên ngoài: hoạt động này ngày càng đóng vai trò quan trọng). - Trong 3 hoạt động trên, hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quan trọng nhất, là cơ sở cho các hoạt động khác của con người và cho sự tồn tại và phát tri ển của xã hội loài người. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Con người luôn luôn có nhu cầu khách quan là phải giải thích và cải tạo thế giới, điều đó bắt buộc con người phải tác động trực tiếp vào các sự vật, hiện tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình, làm cho các sự vật vận động, biến đổi qua đó bộc lộ các thuộc tính, những mối liên hệ bên trong. Các thuộc tính và mối liên hệ đó được con người ghi nhận chuyển thành những tài liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất các quy luật phát triển của thế giới. Chẳng hạn, xuất phát từ nhu cầu cần đo đạc diện tích, đo sức chứa của các bình mà toán học ra đời và phát triển... Suy cho đến cùng không có một lĩnh vực nào lại không xuất phát từ thực tiễn, không nhằm vào việc phục vụ hướng dẫn thực tiễn. Mặt khác, nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan con người ngày càng được hoàn thiện; năng lực tư duy lôgíc không ngừng được củng cố và phát triển; các phương tiện nhận thức ngày càng tinh vi, hiện đại, có tác dụng “nối dài” các
  6. giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới. Chẳng hạn, từ công việc điều hành, tổ chức nền sản xuất... mà đòi hỏi các môn khoa học quản lý ra đời và phát triển. Hơn nữa, nhận thức ra đời và không ngừng hoàn thiện trước hết không phải vì bản thân nhận thức mà là vì thực tiễn, nhằm giải đáp các vấn đề thực tiễn đặt ra và để chỉ đạo, định hướng hoạt động thực tiễn. Chẳng hạn, các môn khoa học quản lý ra đời nhằm giúp các nhà quản lý tìm ra các biện pháp nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế. Như vậy, thực tiễn vừa là cơ sở, động lực vừa là mục đích của nhận thức. Không những thế thực tiễn còn là tiêu chuẩn để kiểm tra kết quả nhận thức, kiểm tra chân lý. Bởi vì nhận thức thường diễn ra trong cả quá trình bao gồm các hình thức trực tiếp và gián tiếp, điều đó không thể tránh khỏi tình trạng là kết quả nhận thức không phản ánh đầy đủ các thuộc tính của sự vật. Mặt khác, trong quá trình hình thành kết quả nhận thức thì các sự vật cần nhận thức không đứng yên mà nằm trong quá trình vận động không ngừng. Trong quá trình đó, nhiều thuộc tính, nhiều mối quan hệ mới đã bộc lộ mà nhận thức chưa kịp phản ánh. Để phát hiện mức độ chính xác, đầy đủ của kết quả nhận thức phải dựa vào thực tiễn. Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự kiểm tra của thực tiễn chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Qua thực tiễn để bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện kết quả nhận thức. C. Mác viết: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý”. Thực tiễn quyết định nhận thức, vai trò đó đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm mà V.I Lênin đã đưa ra: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản nhất của lý luận nhận thức”. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Câu 6 phân tích quan điểm của triết học Mác về bản chất con người. a. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội. Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học, đồng thời khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội. Tiền đề vật chất đầu tiên quy sự tồn tại của con người là sản phẩm của thế giới tự nhiên. Con người tự nhiên là con người mang tất cả bản tính sinh học, tính loài. Yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người. Vì vậy, giới tự nhiên là “thân thể vô cơ của con người”. Con người là một bộ phận của tự nhiên.
  7. Là động vật cao cấp nhất, tinh hoa của muôn loài, con người là sản phẩm của quá trình phát triển hết sức lâu dài của thế giới tự nhiên. Con người phải tìm kiếm mọi điều kiện cần thiết cho sự tồn tại trong đời sống tự nhhiên như thức ăn, nước uống, hang động để ở. Đó là quá trình con người đấu tranh với tự nhiên, với thú dữ để sinh tồn. Trải qua hàng chục vạn năm, con người đã thay đổi từ vượn thành người, điều đó đã chứng minh trong các công trình nghiên cứu của Đácuyn. Các giai đoạn mang tính sinh học mà con người trải qua từ sinh thành, phát triển đến mất đi quy định bản tính sinh học trong đời sống con người. Như vậy, con người trước hết là một tồn tại sinh vật, biểu hiện trong những cá nhân con người sống, là tổ chức cơ thể của con người và mối quan hệ của nó đối với tự nhiên. Những thuộc tính, những đặc điểm sinh học, quá trình tâm - sinh lý, các giai đoạn phát triển khác nhau nói lên bản chất sinh học của cá nhân con người. Tuy nhiên, điều cần khẳng định rằng, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản chất con người. Đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con người với thế giới loài vật là mặt xã hội. Trong lịch sử đã có những quan niệm khác nhau phân biệt con người với loài vật, như con người là động vật sử dụng công cụ lao động. Là “một động vật có tính xã hội”, hoặc con người động vật có tư duy. Những quan niệm nêu trên đều phiến diện chỉ vì nhấn mạnh một khía cạnh nào đó trong bản chất xã hội của con người mà chưa nêu lên được nguồn gốc của bản chất xã hội ấy. Với phương pháp biện chứng duy vật, triết học Mác nhận thức vấn đề con người một cách toàn diện, cụ thể, trong toàn bộ tính hiện thực xã hội của nó, mà trước hết là vấn đề lao động sản xuất ra của cải vật chất. C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu lên vai trò lao động sản xuất của con người: “Có thể phân biệt con người với súc vật bằng ý thức, bằng tôn giáo, nói chung bằng bất cứ cái gì cũng được. Bản thân con người bắt đầu bằng sự tự phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình - đó là một bước tiến do tổ chức cơ thể của con người quy định. Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thế con người đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình”. Thông qua hoạt động sản xuất vật chất, con người đã làm thay đổi, cải biến toàn bộ giới tự nhiên : “Con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó, còn con người thì tái sản suất ra toàn bộ giới tự nhiên”. Tính xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất. Thông qua hoạt động lao động sản xuất, con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, phục vụ đời sống của mình; hình thành và phát triển ngôn ngữ tư duy; xác lập quan hệ xã hội. Bởi vậy, lao động là yếu tố quyết định hình thành bản chất xã hội của con người, đồng thời hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội.
  8. Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát triển của con người luôn bị quy định bởi ba hệ thống quy luật khác nhau nhưng thống nhất với nhau. Hệ thống các quy luật tự nhiên như quy luật về sự phù hợp cơ thể với môi trường, quy luật về sự trao đổi chất, về di truyền, biến dị, tiến hoá... quy định phương diện sinh học của con người. Hệ thống các quy luật tâm lý - ý thức hình thành và vận động trên nền tảng sinh học của con người như hình thành tình cảm, khát vọng, niềm tin, ý chí. Hệ thống các quy luật xã hội quy định quan hệ xã hội giữa người với người. Ba hệ thống quy luật trên cùng tác động, tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh trong đời sống con người bao gồm cả mặt sinh học và mặt xã hội. Mối quan hệ sinh học và xã hội là cơ sở để hình thành hệ thống các nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội trong đời sống con người như nhu cầu ăn, mặc, ở; nhu cầu tái sản suất xã hội; nhu cầu tình cảm; nhu cầu thẩm mỹ và hưởng thụ các giá trị tinh thần . Với phương pháp luận duy vật biện chứng, chúng ta thấy rằng quan hệ giữa mặt sinh học và mặt xã hội, cũng như nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội trong mỗi con người là thống nhất. Mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, còn mặt xã hội là đặc trưng bản chất để phân biệt con người với loài vật. Nhu cầu sinh học phải được nhân hoá để mang giá trị văn minh của con người, và đến lượt nó, nhu cầu xã hội không thể thoát ly khỏi tiền đề của nhu cầu sinh học. Hai mặt trên thống nhất với nhau, hoà quyện vào nhau để tạo thành con người viết hoa, con người tự nhiên - xã hội . b. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội. Từ những quan niệm đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng, con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con người. Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng đều mang tính xã hội, trong đó quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người. Bởi vậy, để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C.Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng trong Luận cương về Phoiơbắc :“Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”. Luận đề trên khẳng định rằng, không có con người trừu tượng thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử đó, bằng mọi hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội đó (như quan hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội...) con người mới
  9. bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình. Điều cần lưu ý là luận đề trên khẳng định bản chất xã hội không có nghĩa là phủ nhận mặt tự nhiên trong đời sống con người; trái lại, điều đó muốn nhấn mạnh sự phân biệt giữa con người và thế giới động vật trước hết là ở bản chất xã hội và đấy cũng là để khắc phục sự thiếu sót của các nhà triết học trước Mác không thấy được bản chất xã hội của con người. Mặt khác, cái bản chất với ý nghĩa là cái phổ biến, cái mang tính quy luật chứ không thể là duy cái duy nhất. Do đó cần phải thấy được các biểu hiện riêng biệt, phong phú và đa dạng của mỗi cá nhân về cả phong cách, nhu cầu và lợi ích trong cộng đồng xã hội . c. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là: con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội. C.Mác đã khẳng định “ Cái học thuyết duy vật chủ nghĩa cho rằng con người là sản phẩm của những hoàn cảnh và giáo dục... cái học thuyết ấy quên rằng chính những con người làm thay đổi hoàn cảnh và bản thân nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dục”. Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên, Ph.Ăngghen cũng cho rằng : “ thú vật cũng có một lịch sử phát triển dần dần của chúng cho tới trạng thái hiện nay của chúng. Nhưng lịch sử ấy không phải do chúng làm ra và trong chừng mực mà chúng tham dự vào việc làm ra lịch sử ấy thì điều đó diễn ra mà chúng không hề biết và không phải do ý muốn của chúng. Ngược lại, con người càng cách xa con vật, hiểu theo nghĩa hẹp của từ này bao nhiêu thì con người lại càng tự mình làm ra lịch sử của mình một cách có ý thức bấy nhiêu”. Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử xã hội. Thế giới loài vật dựa vào những điều kiện có sẵn của tự nhiên. Con người thì trái lại, thông qua hoạt động thực tiễn của mình để làm phong phú thêm thế giới tự nhiên, tái tạo lại một tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình. Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con người. Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con người, vừa là phương thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội. Trên cơ sở nắm bắt quy luật của lịch sử xã hội, con người thông qua hoạt động vật chất và tinh thần, thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con người đặt ra . Không có hoạt động của con người thì cũng không tồn tại quy luật xã hội, và do đó, không có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử xã hội loài người . Không có con người trừu tượng, chỉ có con người cụ thể trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của xã hội. Do vậy, bản chất con người trong mối quan hệ
  10. với điều kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận động, biến đổi cũng không phải thay đổi cho phù hợp. Bản chất con người không phải là một hệ thống đóng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người. Mặc dù là “tổng hoà các quan hệ xã hội”, con người có vai trò tích cực trong tiến trình lịch sử với tư cách là chủ thể sáng tạo. Thông qua đó, bản chất con người cũng vận động biến đổi cho phù hợp. Có thể nói rằng, mỗi sự vận động và tiến lên của lịch sử sẽ quy định tương ứng ( mặc dù không trùng khắp) với sự vận động và biến đổi của bản chất con người. Vì vậy, để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải làm cho hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Hoàn cảnh đó chính là toàn bộ môi trường tự nhiên và xã hội tác động đến con người theo khuynh hướng phát triển nhằm đạt tới các giá trị có tính mục đích, tự giác, có ý nghĩa định hướng giáo dục. Thông qua đó, con người tiếp nhận hoàn cảnh một cách tích cực và tác động trở lại hoàn cảnh trên nhiều phương diện khác nhau: hoạt động thực tiễn, quan hệ ứng xử, hành vi con người, sự phát triển của phẩm chất trí tuệ và năng lực tư duy, các quy luật nhận thức hướng con người tới hoạt động vật chất. Đó là biện chứng của mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử xã hội loài người. Câu 7 Hình thái kinh tế xã hội là gì. Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù CNDVLS, dùng đ ể ch ỉ xã h ội ở t ừng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản suất đặc trưng cho xã h ội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xu ất và v ới m ột ki ến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên kiểu quan hệ sản xuất đó. - XH là một chỉnh thể hữu cơ có cấu tạo phức tạp, trong đó những mặt cơ b ản nhất là LLSX, QHXH và KTTT . mỗi mặt đó có vai trò nhất định và tác động đến các mặt khác, tạo nên sự vận động của toàn XH. -LLSX là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi hình thái KT-XH. S ự hình thành và phát triển của mỗi hình thái kinh tế - xã hội xét đến cùng là do LLSX quy ết định. - QHSX là những quan hệ cơ bản, ban đầu quyết định mọi quan h ệ XH khác, không có những mối quan hệ đó thì không thành XH và không có quy lu ật XH. Mỗi hình thái KT- XH có một kiểu quan hệ SX đặc trưng của nó, tương ứng v ới một trình độ nhất định của LLSX. QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt XH cụ thể này với XH cụ thể khác, đồng thời tiêu biểu cho bộ mặt của XH ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử. - Những QHSX hợp thành CSHT của XH. Trên cơ sở những QHSX đó hình thành nên những quan điểm về chính trị , pháp lý, đạo đức, triết học,…. Và những thiết chế XH tương ứng hợp thành KTTTXH mà chức năng XH của nó là bảo vệ duy trì và phát triển CSHT đã sinh ra.
  11. - Ngoài những mặt cơ bản đã nói ở trên trong mỗi hình thái XH còn có nh ững quan hệ dân tộc, quan hệ gia đình và các quan hệ XH khác. * Ý nghĩa của học thuyết Mác về hình thái KTXH: Học thuyết Mác về hình thái KTXH ra đời là một cuộc cách mạng trong toàn b ộ quan niệm về lịch sử XH. Với học thuyết này, Mác đã nhìn thấy động lực của lịch sử không phải do một lực lượng thần bí nào, mà chính là hoạt đ ộng th ực tiễn của con người dưới tác động của các quy luật khách quan. Câu 8. Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. ý nghĩa của quy luật này trong qua trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. 1-Lực lượng sản xuất Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, th ể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Đó là kết quả của năng lự c thực tiễn của con người trong quá trình tác động vào t ự nhiên t ạo ra c ủa c ải v ật chất bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của loài người. Lực lượng sản xuất bao gồm: Tư liệu sản xuất (tư liệu lao động và đối tượng lao động) Người lao động với kinh nghiệm sản xuất và thói quen lao động. Các yếu tố của lực lượng sản xuất có quan hệ với nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự phát triển của tư liệu lao động thích ứng vớ i b ản thân người lao động, với trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật của họ. Năng suất lao động là thước đo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đồng thời, xét đến cùng, đó là nhân tố quan trọng nhất cho sự thắng lợi của một trật tự xã hội mới. Ngày nay, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Những thành tựu của khoa học được vận dụng nhanh chóng và rộng rãi vào sản xuất, có tác d ụng thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất phát triển; những tư liệu sản xuất, những tiến bộ của công nghệ và phương pháp sản xuất là kết quả vật ch ất của nh ận th ức khoa học. Thời đại ngày nay tri thức khoa học trở thành một bộ ph ận cần thi ết c ủa kinh nghiệm và tri thức của người sản xuất v.v. và được phát triển mạnh mẽ. Đó là lực lượng sản xuất to lớn thúc đẩy quá trình phát tri ển ti ến b ộ xã h ội trên thế giới. 2-Quan hệ sản xuất. Quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất được gọi là quan h ệ sản xuất. Cũng như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã hội. Tính vật chất của quan hệ sản xuất thể hiện ở ch ỗ chúng tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người. Quan hệ sản xuất bao gồm: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Quan hệ về tổ chức quản lý trong sản xuất.
  12. Quan hệ phân phối sản phẩm. Ba mặt trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan h ệ sở h ữu v ề t ư li ệu s ản xuất giữ vai trò quyết định. Bản chất của bất cứ kiểu quan hệ s ản xu ất nào trước hết do quan hệ chiếm hữu tư liệu sản xuất quyết định. II-Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình đ ộ của lực lượng sản xuất 1-Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi, phát tri ển d ưới ảnh h ưởng quyết định của lực lượng sản xuất -Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, là nội dung của phương thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất là y ếu tố tương đối ổn đ ịnh, là hình thức xã hội của phương thức sản xuất. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức. - Lực lượng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất bi ến đ ổi theo phù h ợp v ới tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp đó làm cho l ực l ượng sản xuất tiếp tục phát triển. Khi tính chất và trình độ của l ực l ượng s ản xu ất phát triển đến mức nào đó sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có, đòi h ỏi xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ để hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất đang phát triển, làm phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới xuất hiện... - Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến cao qua các thời kỳ l ịch s ử khác nhau đã quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan h ệ s ản xu ất mới cao hơn, đưa loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau từ thấp lên cao, với những kiểu quan hệ sản xuất khác nhau. 2-Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất - Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ c ủa l ực l ượng s ản xu ất s ẽ tạo địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, trở thành động lực cơ bản thúc đẩy, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. - Khi quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. - Quan hệ sản xuất, sở dĩ có thể tác động (thúc đẩy ho ặc kìm hãm) s ự phát tri ển của lực lượng sản xuất, vì nó quy định mục đích của s ản xuất; ảnh h ưởng đ ến thái độ lao động của quảng đại quần chúng; kích thích hoặc hạn ch ế vi ệc c ải tiến công cụ, việc áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật vào s ản xuất, vi ệc h ợp tác và phân công lao động, v.v.. - Trong xã hội có giai cấp đối kháng mâu thuẫn giữa lực l ượng sản xu ất và quan hệ sản xuất biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp và chỉ thông qua đấu tranh giai cấp mới giải quyết được mâu thuẫn đó để đưa xã hội tiến lên. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính ch ất và trình độ c ủa l ực lượng sản xuất biểu hiện sự vận động nội tại của phương th ức sản xu ất và biểu hiện tính tất yếu của sự thay thế phương thức sản xuất này bằng ph ương
  13. thức sản xuất khác cao hơn. Quy luật này là quy luật ph ổ biến tác đ ộng trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao. III-Sự vận dụng ở nước ta. Trước ĐH VI chúng ta đã phạm một số sai lầm do chủ quan nóng vội đã không vận dụng đúng quy luật thậm chí có lúc còn trái quy luật. Kh ắc ph ục nh ững sai lầm đó trong công cuộc đổi mới hiện nay đảng chủ trương từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp theo định hướng XHCN. Thực hiện nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo lao động và theo hiệu quả là ch ủ y ếu đó là v ận dụng sáng tạo quy luật này của Đảng ta. - Việt Nam lựa chọn con đường XHCN không qua ch ế độ TBCN là s ự l ựa ch ọn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển lịch sử. - Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu ở Việt Nam là từ sản xuất nhỏ đi lên xây dựng PTSX xã hội chủ nghĩa, nên theo quy luật này, Đảng ta cho rằng: Phát tri ển LLSX, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa là nhi ệm v ụ trung tâm c ủa th ời kỳ quá độ, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH không ng ừng nâng cao năng xuất lao động, cải thiện đời sống nhân dân. - Phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao, đa dạng về hình thức sở hữu. - Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo đ ịnh h ướng XHCN, v ận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh t ế qu ốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Th ực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết qu ả lao đ ộng và hi ệu quả kinh tế là chủ yếu. Đồng thời không ngừng đổi mới chính trị, củng cố tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Xây dựng đời sống văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” . Câu 9. Phân tích nội dung mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng, ý nghĩa của qua trình này trong đổi mới ở nước hiện ta nay. 1-Cơ sở hạ tầng. - Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh t ế của một xã hội nhất định. Khái niệm cơ sở hạ tầng phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. - Cơ sở hạ tầng bao gồm: Quan hệ sản xuất thống trị Những quan hệ sản xuất là tàn dư của xã hội trước. Những quan hệ sản xuất là mầm mống của xã hội sau.
  14. Đặc trưng cho tính chất của một cơ sở hạ tầng do quan hệ sản xuất th ống trị quy định. Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì tính ch ất c ủa sự đối kháng giai c ấp và s ự xung đột giai cấp bắt nguồn từ trong cơ sở hạ tầng. 2-Kiến trú c thượng tầng - Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã h ội, nh ững thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. - Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật phát triển riêng, nhưng có liên hệ tác động lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ s ở hạ t ầng, phản ánh cơ sở hạ tầng, trong đó nhà nước là bộ phận có quyền lực mạnh mẽ nhất của kiến trúc thượng tầng. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội. - Kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: + Hệ tư tưởng và thể chế của giai cấp thống trị. + Tàn dư của các quan điểm của xã hội trước. +Các quan điểm và tổ chức của các giai cấp mới ra đời, quan đi ểm t ư t ưởng c ủa các tầng lớp trung gian. Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của ki ến trúc thượng tầng trong một hình thái xã hội nhất định. Tính chất đối kháng về quan điểm tư tưởng và cuộc đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng ph ản ánh tính chất đối kháng của cơ sở hạ tầng. II-Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở h ạ tầng và ki ến trúc th ượng t ầng c ủa nó, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng. 1-Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. - Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính chất của nó ra sao, giai c ấp đ ại di ện cho nó th ế nào thì hệ thống tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, tri ết h ọc, v.v. và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy cũng như vậy. - Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc th ượng t ầng. S ự bi ến đổi đó xảy ra trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, cũng như từ hình thái kinh tế — xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác. Trong xã h ội có đ ối kháng giai c ấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấ p gay go, phức tạp. - Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng là quy luật ph ổ bi ến c ủa m ỗi hình thái kinh tế - xã hội. 2- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. - Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h ạ tầng th ể hi ện trước hết ở chức năng chính trị - xã hội của kiến trúc thượng tầng nhằm bảo vệ,
  15. duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ. - Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác đ ộng đ ến c ơ s ở h ạ tầng bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước gi ữ vai trò đ ặc bi ệt quan trọng có tác động to lớn nhất và trực tiếp đối với cơ sở hạ tầng. - Trong mỗi hình thái kinh tế - xã h ội, kiến trúc th ượng t ầng có nh ững quá trình biến đổi nhất định. Quá trình đó càng phù hợp với cơ s ở h ạ t ầng thì s ự tác đ ộng của nó đối với cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả; ngược lại, quá trình đó không theo cùng chiều với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng thì nó sẽ cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng. - Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc th ượng t ầng tăng lên rõ r ệt, càng thể hiện với tư cách là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến ti ến trình l ịch s ử. Song nếu quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, duy y chí. Ý nghĩa - Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh t ế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế th ống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Về xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Đảng ta đã khẳng định: lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng cho mọi hoạt động tinh thần của xã hội. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công nhân, do đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo đảm cho nhân dân th ực s ự là người chủ của xã hội. Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính tr ị - xã h ội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động. - Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc th ượng t ầng là m ột bước giải quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng c ố cơ s ở h ạ tầng, điều chỉnh và củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là một quá trình diễn ra trong suốt thời kỳ quá độ. - Sự định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế hàng hoá nhi ều thành ph ần thì hoạt động định hướng của kiến trúc thượng tầng chính trị không chỉ bó hẹp trong kinh tế quốc doanh mà phải hoạt động bao quát cả trong những thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhằm từng bước xã hội hoá nền sản xuất với những hình thức và bước đi thích hợp theo hướng: kinh tế quốc doanh đ ược c ủng cố và phát triển ở những vị trí chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình th ức thu hút ph ần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp, công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy đ ược m ọi
  16. tiềm năng, các tập đoàn kinh doanh lớn có sức chi phối trong nền kinh tế được hình thành.
nguon tai.lieu . vn