Xem mẫu

  1. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Cập nhật thông tin về Tăng sinh và Tân sinh trong biểu mô nội mạc tử cung: Định nghĩa - Chẩn đoán và Cách xử trí Vũ Thị Nhung* Tóm tắt Trước đây các kiểu TSNMTC được phân thành 4 loại: cấu trúc mô học dơn giản hay phức tạp kết hợp với tình trạng có hay không có tế bào không điển hình. Hiện nay, sự phân loại rút lại còn 2 nhóm: tăng sinh NMTC điển hình và không điển hình. Tất cả những loại không điển hình được gom lại thành 1 nhóm và đây là nhóm có nguy cơ ung thư NMTC cao nhất. Những tổn thương tiền ung thư của NMTC xuất phát từ những tế bào tuyến có đột biến di truyền rồi tăng sản dần dần và hình thành tổ chức mô học mới gọi là tân sinh trong biểu mô NMTC (EIN). Ung thư NMTC thường bắt nguồn từ tổ chức EIN có trước. Cần phân biệt tăng sinh NMTC lành tính và EIN vì dù cùng điều trị nội tiết nhưng liều dùng và thời gian điều trị khác nhau. Abstract The hyperplasia model was previously classified into four categories: those composed of complex or simple endometrial hyperplasia combined with the presence or absence of cytologic atypia. Currently, the number of categories is reduced from four to two: endometrial hyperplasia without atypia and endometrial hyperplasia atypia. All atypical types are merged into one group with the highest endometrial cancer risks. Precancerous lesions of the endometrium originate from genetically muted glands which spread peripherally, forming a new structure called endometrial intraepithelial neoplasia (EIN). Adenocarcinoma often develops from a pre-existing EIN lesion. It is necessary to distinguish the benign endometrial hypeplasia from EIN, because both are treated with hormonal regimen but with differences in dosage and treatment duration. Định nghĩa hợp với tình trạng có hay không có tế bào Theo quan điểm cổ điển từ trước đến nay không điển hình. thì ung thư nội mạc tử cung (NMTC) Hiện nay, danh pháp theo WHO 2014 thường xảy ra sau tổn thương tăng sinh nội phân loại rút lại còn 2 nhóm. Tất cả những mạc tử cung (TSNMTC). Tổn thương này bao gồm những biến đổi mô học, đầu tiên loại không điển hình được gom lại thành 1 là sự tăng sinh đơn giản của tế bào tuyến nhóm và đây là nhóm có nguy cơ ung thư và mô đệm để sau cùng là sự tăng sinh NMTC cao nhất. Như vậy chỉ còn 2 nhóm phức tạp không điển hình về mô học và tế tăng sinh NMTC điển hình và không điển bào học NMTC, trong khoảng 10 năm, hình. Sự giả định về tình trạng chuyển biến 30% tổn thương bất thường này sẽ biến đổi từ từ các kiểu NMTC sang ung thư NMTC thành ung thư NMTC . là không còn đúng nữa. Theo định nghĩa của WHO 1994 dựa vào ý kiến của các nhà giải phẫu bệnh, các Những tổn thương tiền ung thư của kiểu TSNMTC được phân thành 4 loại: NMTC xuất phát một cách khu trú, là kết cấu trúc mô học dơn giản hay phức tạp kết quả của sự tăng sản từ một tế bào tuyến có đột biến di truyền rồi tăng sản dần dần. *PGS.TS., BS. Bệnh viện Hùng Vương DĐ: 0903383005 Những tuyến này có những kiểu cấu trúc tế Email: bsvtnhung@yahoo.com.vn bào học khác với của NMTC kế cận và 2
  2. TỔNG QUAN Y VĂN hình thành tổ chức mô học mới gọi là tân tồn tại kéo dài hay tiến triển thành ung thư sinh trong biểu mô NMTC (Endometrial xâm lấn. Gần 1/3 phụ nữ được chẩn đoán intraepithelial neoplasia: EIN).7 Những tên là EIN có xuất hiện ung thư cùng lúc trong gọi này dần thay thế cho sự phân loại của năm đầu tiên và nguy cơ ung thư NMTC WHO năm 1994. gấp 45 lần so với tổn thương tăng sinh EIN không đồng nghĩa với ung thư mà NMTC lành tính.3,8 đây là loại tổn thương có thể thoái triển, Hình 1. Diễn tiến sinh ung thư NMTC 6 Nguồn: Endometrial Hyperplasia and Neoplasia: Definition, Diagnosis, and Management Principles Hình 2. Tác động của estrogen trên NMTC Nguồn: Endometrial Hyperplasia and Neoplasia: Definition, Diagnosis, and Management Principles 6 diễn tiến sinh ung được mô tả trong hình 1. Tăng sinh NMTC lành tính và EIN EIN là tổn thương tiền ung thư vì nó phát Cần phân biệt tổn thương tăng sinh NMTC triển từ 1 tế bào tuyến bị biến đổi do đột lành tính - là thứ phát của bất thường nội biến của gen đè nén bướu (K-ras9, tiết tố - và EIN là tổn thương tiền ung thư PTEN5), có thể có liên quan giữa yếu tố NMTC. nội tiết tố và di truyền trong sự biến đổi EIN là sự phát triển khu trú ở NMTC của này dẫn đến sự thay đổi về tế bào học và những tuyến bất thường phát xuất từ một các vùng tuyến vượt lấn qua vùng mô vị trí rồi lan ra ngoài, cuối cùng lan ra đệm.. Trong khi đó, tăng sinh NMTC lành khắp NMTC. Ung thư NMTC luôn bắt tính xảy ra khi estrogen không có sự đối nguồn từ tổ chức EIN có trước. Các bước kháng của progesterone thì sẽ có sự biến 3
  3. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 đổi NMTC trên diện rộng như sự tạo thành bệnh lý trong đó 18% là viêm NMTC, tăng NMTC dạng nang, rải rác có chuyển sản tế sinh NMTC điển hình 27%, tăng sinh bào ở lòng ống tuyến và thay đổi tại chỗ NMTC không điển hình 16%, polyp lành mật độ tổ chức tuyến NMTC. tính 5%, và 34% là ung thư NMTC. Các yếu tố nguy cơ  Tuổi ≥ 60  Béo phì Xuất huyết âm đạo bất thường sau mãn  Điều trị nội tiết thay thế chỉ có kinh: 75% phụ nữ bị ung thư NMTC có Estrogen triệu chứng này nhưng chỉ 10% người có ra huyết âm đạo bất thường sau mãn kinh  Tiền sử ung thư vú bị ung thư NMTC. Những trường hợp  Điều trị ung thư vú bằng Tamoxifen khác có thể do teo NMTC, polyp NMTC.  Bệnh gan mạn tính Theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Tài2  Vô sinh trên 292 phụ nữ xuất huyết TC hậu mãn  Buồng trứng đa nang kinh thì 74,6% teo NMTC chỉ có 25,4% có Bảng 1: Chẩn đoán phân biệt giữa tăng sinh NMTC lành tính , EIN và ung thư NMTC Phân loại Hình thức phát triển Đặc tính Điều trị Tăng sinh NMTC lành Chịu tác động của Điều trị triệu chứng, Toàn bộ NMTC tính Estrogen kéo dài nội tiết Điều trị nội tiết hay EIN* Từ một vị trí lan tỏa dần Tổn thương tiền ung thư phẫu thuật Từ một vị trí lan tỏa dần, Phẫu thuật tùy giai Ung thư NMTC Ác tính xâm lấn đoạn bệnh *Trước đây gọi là tăng sinh NMTC không điển hình Bảng 2: Phác đồ điều trị (Ghi chú: có thể thay thế loại Progestin khác tương đương đã kể ở trên) Phân loại mô học Thuốc Nội tiết Tăng sinh NMTC lành tính EIN Medroxyprogesterone 10 mg uống × 14 ngày/tháng 100 mg uống hay 1000 mg/tuần Tiêm bắp acetate Micronized progesterone 300 mg uống × 14 ngày/tháng 300 mg/ngày (uống) Megestrol acetate 80 mg uống × 14 ngày/tháng 160 mg/ngày (uống) LNG-IUD 20 μg/ngày x 6 tháng – 2 năm Nguồn: Mutter, G, Ferenczy, A, Glob. libr. women's med 6 Tầm soát và chẩn đoán  Ra huyết sau mãn kinh Tầm soát Cận lâm sàng: Áp dụng trong các Hiện nay không có khuyến cáo cần tầm trường hợp có triệu chứng (đa số là xuất soát EIN hay ung thư NMTC ở người hậu huyết tử cung bất thường). Các phương mãn kinh không có triệu chứng vì tỷ lệ pháp chẩn đoán được sử dụng là: mắc bệnh thấp (1,7/1000 mỗi năm).  Phết tế bào âm đạo- cổ tử cung. Chẩn đoán  Phết tế bào NMTC. Triệu chứng:  Sinh thiết NMTC bằng ống hút chân không (pipelle).  Xuất huyết tử cung bất thường  Nạo sinh thiết lòng tử cung.  Cường kinh hay rong kinh  Chu kỳ kinh ngắn (< 21 ngày) 4
  4. TỔNG QUAN Y VĂN  Siêu âm đầu dò âm đạo: Khi siêu âm  Nếu không đáp ứng : cắt TC cho phụ nữ lớn tuổi nhất là khi có xuất Để phòng ngừa ung thư NMTC ở người huyết tử cung bất thường ở giai đoạn béo phì : nên giảm cân vì nguy cơ ung thư quanh mãn kinh và mãn kinh thì siêu NMTC tăng theo nức độ béo phì. âm với đầu dò âm đạo rất hữu ích trong việc tìm kiếm bệnh lý NMTC Nếu dùng estrogen sau mãn kinh thì cần trong đó có ung thư NMTC. Trong cho kèm với progestin hay progesterone nghiên cứu của Vũ Thị Nhung (2004) Nếu kinh không đều: dùng thuốc viên tại BV Hùng Vương1 trên 385 trường tránh thai kết hợp hay thuốc tránh thai chỉ hợp bệnh nhân có xuất huyết tử cung có progestin. bất thường thì với độ dầy < 5mm không có trường hợp nào ung thư Khuyến cáo thực hành lâm sàng NMTC, phù hợp với nghiên cứu của trường hợp NMTC dầy không Katharine G4 và Smith Bindman R.10 triệu chứng ở phụ nữ mãn kinh Bệnh lý ác tính chiếm gần 72% với bề (SGOC 2010) dầy NMTC từ 5-14mm. Vì thế, khi siêu âm cần lưu tâm chi tiết đo bề dầy 1. Siêu âm ngả âm đạo không được dùng NMTC. để tầm soát K NMTC (II-1 E).  Cộng hưởng từ 2. Không được sinh thiết NMTC thường  Soi buồng tử cung. qui ở phụ nữ mãn kinh không có chảy máu bất thường (II-1 E) Điều trị tăng sinh NMTC lành tính và 3. Chỉ định sinh thiết NMTC ở Phụ nữ EIN MK có chảy máu bất thường với NM Tất cả phác đồ đều thực hiện trong 3 dầy > 4 - 5mm nhưng không được sinh tháng. thiết cho những người không triệu Sinh thiết NMTC sau điều trị Progestin 3-4 chứng (II-2 E). tháng. Các loại Progestins dùng để điều trị 4. Phụ nữ có NMTC dầy và có những bao gồm: hình ảnh siêu âm khác như tăng sinh Loại dẫn xuất từ Nor-testosterone: NMTC, NM không đồng nhất, ứ dịch, dầy NMTC > 11mm, nên chuyển đến  Thế hệ 1: Norethindrone (Primolut) BS phụ khoa để khảo sát thêm.(II-IA)  Thế hệ 2: Lynestrenol (Orgametril), 5. Sự khảo sát thêm phải được quyết định Levonorgestrel (Mirena)Thế hệ 3: tùy từng trường hợp cụ thể trên cơ sở Gestodene (Gynera), Desogestrel phụ nữ có NMTC dầy không triệu (Marvelon, Mercilon, Regulon) chứng và có những yếu tố nguy cơ của Loại dẫn xuất từ 17OH progesterone: ung thư NMTC như béo phì, CHA, Medroxy progesterone acetate MK muộn( II-1B) 6. Không nên siêu âm để tìm NMTC dầy  Nếu chỉ đáp ứng một phần: điều trị thường qui ở Phụ nữ có dùng Progestin 10mg x4/ngày trong 3 tháng nữa. Tamoxifen nhưng không có triệu  Nếu đáp ứng hoàn toàn: dùng chứng (II-2E). Progestin theo chu kỳ hoặc điều trị nội tiết 7. Không phải tất cả phụ nữ MK có polyp thay thế (HRT) theo chu kỳ hay liên tục. NMTC không có triệu chứng đều cần  Đặt Mirena nếu không dùng thuốc nội phải được cắt polyp. Sự can thiệp tùy tiết đường uống. theo kích thước polyp, tuổi, và các yếu tố nguy cơ cao khác. (II-1 A) . 5
  5. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Tài liệu tham khảo 6. Mutter. G, Ferenczy. A,(2008) Endometrial Hyperplasia and Neoplasia: Definition, Diagnosis, 1. Vũ Thị Nhung, Đặng Vinh Anh Tài “Giá trị chẩn đoán and Management Principles Glob. libr. women's bệnh lý nội mạc tử cung bằng siêu âm”Tạp chí Phụ med.,(ISSN: 1756-2228) 2008; DOI Sản Tập 4 tháng 6 năm 2004 . Tr 55-58. 10.3843/GLOWM.10235, Pp 10-34 2. Nguyễn Duy Tài, Đỗ Ngọc Xuân Trang (2012)”Xác 7. Mutter GL.”Endometrial intraepithelial neoplasia định tỷ lệ các bệnh lý nội mạc tử cung ở phụ nữ ra (EIN): will it bring order to chaos? “The Endometrial huyết hậu mãn kinh”Sức khỏe sinh sản Tháng Collaborative Group. Gynecol Oncol 76(3):287, 2000 7/2012 Kỳ 2, số 2 Tr 30-33. 8. Mutter GL, Kauderer J, Baak JP et al (2008) “Biopsy 3. Baak JP, Mutter GL, Robboy S et al (2005): The histomorphometry predicts uterine Biopsy molecular genetics and morphometry-based histomorphometry predicts uterine myoinvasion by endometrial intraepithelial neoplasia classification endometrial carcinoma: a Gynecologic Oncology system predicts disease Group study”. Hum Pathol. 39(6):866, 2008. 4. Katharine G, Davidson, Theodore J. Dubonsky 9. Mutter GL, Boynton KA, Faquin WC, et al “Allelotype (2003) „Ultrasonographic evaluation of the mapping of unstable microsatellites establishes direct endometrium in posmenopausal vaginal bleeding” lineage continuity between endometrial precancers Radiologic clinics of North America 2003; 41(4):1-2 and cancer.” Cancer Res 56:4483, 1996 5. Maxwell G, Risinger J, Gumbs C, et al: Mutation of 10. Smith-Bindman R, Kerlikowske K, Feldstein VA, the PTEN tumor suppressor gene in endometrial Subak L, Segal M et al (1998) “Endovaginal hyperplasia. Cancer Res 58:2500, 1998 ultrasound to exclude endometrial cancer and other endometrial abnormalities” JAMA 1998; 280:1510-7. 6
nguon tai.lieu . vn