Xem mẫu

  1. CÁC VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TÓM TẮT Mở đầu: Nhiễm khuẩn huyết là một trong những bệnh lý nguy hiểm, gây nhiễm khuẩn lan tỏa, ảnh hưởng lên các cơ quan, mảnh ghép trong cơ thể và có thể gây các hậu quả tức thời như sốc, DIC và tử vong. Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết th ường gặp và sự đề kháng kháng sinh của chúng. Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu về định danh vi khuẩn từ bệnh phẩm máu và kết quả kháng sinh đồ tại BV. Thống nhất TP. HCM từ tháng 4/2005 đến tháng 4/2007. Kết quả: Phân lập được 112 chủng vi khuẩn từ các bệnh nhân có chỉ định cấy máu. Các vi khuẩn thường gặp là: E. coli (24,11%), Klebsiella spp. (17,85%), Staphylococcus aureus (8,93%); Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter spp. đều chiếm tỉ lệ 8,03%. Có khác biệt về mức độ kháng thuốc giữa các nhóm vi khuẩn. Các vi khuẩn đường ruột kháng với nhiều loại kháng sinh nhưng mức độ kháng thấp hơn so với các cầu khuẩn gram dương. Chưa ghi nhận được chủng vi
  2. khuẩn đường ruột kháng imipenem và vi khuẩn S. aureus kháng vancomycin. Các trực khuẩn gram âm không lên men có tần suất kháng thấp với các kháng sinh. Kết luận: Cần xác định tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết và sử dụng kháng sinh hợp lý để tăng hiệu quả điều trị và hạn chế sự kháng thuốc của vi khuẩn. ABSTRACT PATHOGENOUS BACTERIA IN SEPTICEMIA AND ITS ANTIBIOTIC RESISTANCE Cao Minh Nga * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 256 - 261 Background: Septicemia involves the syste mic spread of bacteria from a localized origin of infection throughout the body by way of the blood stream. Septicemia is one of the most dangerous infections. Objective: To investigate distribution of pathogenous bacteria in septicemia and its antibiotic resistance. Method: Retrospective, descriptive and cross -sectional methods were used. Data of bacterial indentification and antibiogramm results were collected from blood samples in Thong nhat hospital from April 2005 to April 2007. Results: 112 pathogenic bacteria wered isolated from blood samples. The common pathogenous bacteria were E. coli (24.11%), Klebsiella spp. (17.85%), S.
  3. aureus (8.93%); P. aeruginosa (8.03%) and Acinetobacter spp. (8.03%). Each other bacreria have sensitivity with different antibiotics. The Enterobacteriaceae wasn’t resistant to imipenem. S. aureus wasn’t resistant to vancomycin. Pseudomonas and Acinetobacter were resistant to multiple antibiotics in low level. Conclusion: Detection of pathogenous bacteria and a reasonable antibio tic use is needed in treatment of septicemia.
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn huyết là một trong những nhiễm khuẩn nguy hiểm nhất do vi khuẩn xâm nhập vào dòng máu gây nhiễm khuẩn lan tỏa, ảnh hưởng lên các cơ quan, mảnh ghép trong cơ thể và còn gây ra các hậu quả tức thời như sốc, DIC và tử vong. Các tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết có thể là vi khuẩn, virus và vi nấm. Có thể phát hiện vi khuẩn qua nuôi cấy, phân lập được từ máu. Các loại vi khuẩn phân lập được từ máu thay đổi theo nhóm bệnh nhân và hệ thống phát hiện được dùng. Tác nhân thường gặp là các vi khuẩn hiếu khí, kể cả Staphylococci coagulase âm, trong khi vi khuẩn kỵ khí gây bệnh giảm hơn so với trước đây(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Việc nuôi cấy, phân lập vi khuẩn từ các mẫu máu tại phòng xét nghiệm vi sinh giúp chẩn đoán xác định tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết. Cần phát hiện nhanh chóng các tác nhân vi khuẩn gây bệnh trong máu và khảo sát tính kháng thuốc của chúng để cung cấp thông tin chính xác nhằm điều trị hiệu quả các trường hợp nhiễm khuẩn huyết. Mục tiêu của nghiên cứu: - Xác định tỉ lệ các loại vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn huyết. - Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh phân lập đ ược. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Là 862 bệnh nhân có chỉ định cấy máu tìm vi khuẩn đang nằm điều trị tại các khoa phòng ở BV. Thống Nhất và 112 chủng vi khuẩn gây bệnh phân lập đ ược tại khoa Vi sinh BV. Thống nhất trong hai năm (từ 19/4/2005 đến 19/4/2007).
  5. Tiêu chuẩn chọn mẫu Các vi khu ẩn gây bệnh phân l ập được theo thời gian và địa điểm nêu trên, có đủ kết quả kháng sinh đồ theo ti êu chuẩn cho từng loại vi khuẩn. Tiêu chuẩn loại trừ Các trường hợp không có đủ kết quả kháng sinh đồ. Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu, mô tả cắt ngang. - Phân lập và định danh vi khuẩn từ 2.213 mẫu máu theo th ường qui của Tổ chức Y tế Thế giới(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). - Xác định mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn phân lập được bằng phương pháp Kirby-Bauer theo hướng dẫn của NCCLS – 2003(Error! Reference source not found.). Sử dụng đĩa giấy tẩm kháng sinh của hãng Bio-Rad. - Xử lý kết quả theo các phương pháp thống kê y học. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ 2.213 mẫu máu của 862 bệnh nhân được cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ, chúng tôi ghi nhận được các kết quả sau đây. Về đặc tính mẫu Đặc điểm về tuổi và giới của mẫu khảo sát được thể hiện ở Bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm của mẫu khảo sát (n = 110)
  6. Số lượng Tỉ lệ % Đặc tính mẫu Nam 70 63,64 Giới Nữ 40 36,36 20-30 8 7,27 31-40 5 4,54 41-50 8 7,27 Tuổi 51-60 15 13,64 61-70 23 20,91 71-80 29 26,36 81-90 22 20,00 Tổng số 110 100,00 Về bệnh cảnh lâm sàng Bệnh cảnh lâm sàng của các bệnh nhân trong lô nghiên cứu được ghi nhận ở Bảng 2. Bảng 2. Các bệnh lý có liên quan
  7. Số Tỉ lệ STT Bệnh lý lượng % Sốt chưa rõ nguyên nhân 58 1. 37,66 Các bệnh đường tiêu hóa, 2. 23 14,94 gan mật Các bệnh đường hô hấp 22 3. 14,29 Nhiễm khuẩn huyết 4. 20 12,99 không rõ đường vào Bệnh thận, tiết niệu 5. 11 7,14 Sốc nhiễm khuẩn 6. 5 3,25 Bệnh tim mạch 7. 4 2,60 Nhiễm khuẩn hậu phẫu 8. 4 2,60 Bệnh lý thần kinh 9. 2 1,30 10. Nhiễm khuẩn da, mô 2 1,30 mềm 11. Bệnh lý khác 3 1,95
  8. Số Tỉ lệ STT Bệnh lý lượng % Tổng số 154 100,00 Kết quả nuôi cấy vi khuẩn Trong 862 bệnh nhân có chỉ định cấy máu (2.213 mẫu máu), có 110 bệnh nhân cho kết quả cấy máu dương tính, chiếm tỉ lệ 12,76% (Bảng 3). Bảng 3. Tỉ lệ cấy máu dương tính Có vi khuẩn Tổng mọc Cấy máu số Số lượng Tỉ lệ % Số bệnh nhân có chỉ 862 110 12,76 định Số mẫu máu được 2.213 185 8,35 cấy Từ 110 bệnh nhân, phân lập được 112 chủng vi khuẩn, kết quả thể hiện ở bảng 4. Bảng 4. Các vi khuẩn phân lập được (n = 112)
  9. STT Vi khuẩn Số Tỉ lệ lượng % * Cầu khuẩn gram 37 33,05 dương 1. Staphylococcus aureus 10 8,93 Các cầu khuẩn khác 2. 27 24,12 * Trực khuẩn gram âm 57 50,89 đường ruột (VKĐR) 3. Escherichia coli 27 24,11 4. Klebsiella spp. 20 17,85 Các vi khuẩn đường 10 5. 8,93 ruột khác * Trực khuẩn gram âm 18 16,06 không lên men 6. Pseudomonas 9 8,03 aeruginosa 7. Acinetobacter spp. 9 8,03
  10. Tổng số 112 100,00 Khảo sát mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn phân lập được Tỉ lệ kháng kháng sinh của các trực khuẩn gram âm đ ường ruột nói chung (n = 57), của vi khuẩn Escherichia coli (n = 27) và Klebsiella spp. (n = 20) được thể hiện ở biểu đồ 1 Biểu đồ 1: Mức độ kháng kháng sinh của các VKĐR, E. coli và Klebsiella spp. Chú thích: AMC: Amoxicillin/clavulanic acid CTX: Cefotaxime NET: Netilmicin TZP: Piperacillin/tazobactam CAZ: Ceftazidime AN: Amikacin TC: Ticarcillin /clavulanic acid FEP: Cefepime GM: Gentamicin SXT: Trimethoprim/sulfamethoxazol IPM: Imipenem CIP: Ciprofloxacin Tỉ lệ kháng kháng sinh của các cầu khuẩn (n = 37) được thể hiện ở bảng 5. Bảng 5. Tỉ lệ kháng kháng sinh (%R) của các cầu khuẩn gram dương Tần Nhóm Kháng sinh Tỉ lệ suất kháng
  11. sinh Oxacillin 29 48,27 Cephalothin 25 28,00 β - Piperacillin/tazobactam 24 37,50 lactam Ticarcillin /clavulanic 25 32,00 acid Amino- Ciprofloxacin 25 60,00 glycosid Levofloxacin 21 42,86 Gentamicin 18 61,11 Clindamycin 27 37,04 Trimethoprim/sulfamethoxazol 21 52,38 Doxycycline 21 52,38 Vancomycin 29 0,00 Mức độ kháng kháng sinh của các trực khuẩn gram âm không lên men được thể hiện ở bảng 6 Bảng 6. Tần suất kháng kháng sinh của vi khuẩn P. aeruginosa và Acinetobacter spp.
  12. Nhóm kháng P. Acinetobacter Kháng sinh sinh aeruginosa spp. Piperacillin/ 2/8 0/8 tazobactam Ticarcillin /clavulanic 0/6 0/6 β - lactam acid Ceftazidime 3/8 0/7 Cefepime 2/7 2/7 Imipenem 1/8 0/8 Gentamicin 3/5 2/8 Aminoglycosid Amikacin 3/8 2/8 Netilmicin 0/2 2/8 Fluoroquinolone Ciprofloxacin 3/7 0/8 BÀN LUẬN Về đặc tính mẫu nghiên cứu (bảng 1)
  13. Lứa tuổi: bệnh nhân trong lô nghiên cứu thuộc lứa tuổi từ 20 đến 90, tập trung chủ yếu ở các nhóm tuổi từ 61 đến 90 (20% - 26,36%) do bệnh viện Thống nhất là nơi tiếp nhận và điều trị cán bộ trung cao cấp, các bệnh nhân thuộc lứa tuổi khác chiếm tỉ lệ thấp hơn nhiều (4,54% - 13,64%). Giới nam chiếm tỉ lệ cao hơn giới nữ (63,64% so với 36,36%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỉ lệ này chỉ phản ánh đặc điểm bệnh nhân của bệnh viện Thống nhất chứ chưa khẳng định bệnh nhiễm khuẩn huyết thường gặp ở nam hơn nữ. Về bệnh cảnh lâm sàng Chúng tôi ghi nhận được 154 bệnh nhân trong lô nghiên cứu có chẩn đoán lâm sàng. Kết quả nghiên cứu (bảng 2) cho thấy: tình trạng “Sốt không rõ nguyên nhân” chiếm tỉ lệ cao nhất (37,66%), tiếp theo là các bệnh đường tiêu hóa, gan mật và bệnh đường hô hấp chiếm tỉ lệ t ương đương (14,94%). Các nhiễm khuẩn chưa rõ đường vào cũng chiếm tỉ lệ đáng kể (12,99%), các bệnh lý khác có tỉ lệ thấp hơn hẳn: bệnh thận - tiết niệu (7,14%), sốc nhiễm khuẩn (3,25%), bệnh tim mạch (2,60%) và nhiễm khuẩn hậu phẫu (2,60%). Kết quả này phù hợp với ghi nhận của y văn trong và ngoài nước(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found., Error! Reference source not found., Error! Reference source not found.) về đường xâm nhập vào dòng máu của vi khuẩn. Về kết quả nuôi cấy vi khuẩn
  14. Có 110 bệnh nhân cho kết quả cấy máu dương tính trong 862 bệnh nhân có chỉ định cấy máu, chiếm tỉ lệ 12,76%, tương tự như số liệu của BV. Bạch Mai (11,00%)(Error! Reference source not found.). Trong số 112 chủng vi khuẩn phân lập được, họ vi khuẩn đường ruột chiếm ưu thế vượt trội (50,89%), tiếp theo là nhóm cầu khuẩn gram dương (33,04%), các trực khuẩn gram âm không lên men chiếm tỉ lệ thấp nhất (16,07%). Sự phân bố các nhóm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết trong nghiên cứu này cho kết quả tương tự như một số nghiên cứu khác trong và ngoài nước(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found., Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Xét theo loài, vi khuẩn E. coli chiếm 24,11%, Klebsiella spp. – 17,83%, S. aureus – 8,93%, P. aeruginosa và Acinetobacter spp. đều có tỉ lệ 8,03%, tương tự với số liệu của BV. Bạch Mai. Điều đáng lưu ý là vi khuẩn Acinetobacter trước đây được coi là vi khuẩn cơ hội, hiện nay chúng là một tác nhân gây nhiễm khuẩn thường gặp thứ ba, thứ tư trong các bệnh viện ở Việt nam(Error! Reference source not found., Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) , như vậy, hiện nay vi khuẩn Acinetobacter cũng là một trong những vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp. Khảo sát mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn phân lập được Trực khuẩn gram âm đường ruột kháng với Trimethoprim/ sulfemethoxazol, Gentamicin và Ciprofloxacin; kháng thấp hơn với Amoxicillin/ clavulanic acid,
  15. Ticarcillin/ clavulanic acid, và Cefotaxime. Còn nhạy cảm tốt với các kháng sinh khác: Piperacillin/ tazobactam, Ceftazidime, Cefepime, Amikacin và Netilmicin. Các trực khuẩn gram âm đường ruột còn nhạy cảm 100% với Imipenem, đây chính là kháng sinh “để dành”, chỉ nên dùng cho các trường hợp nhiễm khuẩn nặng do trực khuẩn gram âm. Sự đề kháng kháng sinh của nhóm trực khuẩn gram âm đường ruột phù hợp với kết quả nghiên cứu của Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP. HCM trong những năm gần đây(Error! Reference source not found.). Mức độ đề kháng kháng sinh của các cầu khuẩn gram dương (bảng 5) nói chung ở mức cao, kháng cao nhất với Ciprofloxacin và Gentamicin: trên 60%, với kháng sinh dùng cho cầu khuẩn - Oxacillin - tỉ lệ kháng còn ở mức cao: 48,27%, kháng thấp nhất với Cephalothin: gần 30%. Đặc biệt, không có cầu khuẩn gram dương nào kháng Vancomycin. P. aeruginosa và Acinetobacter spp. chiếm tỉ lệ thấp trong nghiên cứu này (8 chủng cho mỗi loại). Kết quả (bảng 6) cho thấy, hai loại vi khuẩn này phân lập được từ máu chưa kháng kháng sinh với mức độ cao so với các vi khuẩn phân lập được từ các bệnh phẩm khác. Nhìn chung, đây là những vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện có khả năng kháng thuốc ở mức độ cao trong những năm gần đây(4). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu này, chúng tôi rút ra những kết luận sau: Kết quả nuôi cấy vi khuẩn - Tỉ lệ cấy máu dương tính trong các bệnh nhân có chỉ định cấy máu là 12,76%.
  16. - Các loài vi khuẩn định danh được: E. coli chiếm tỉ lệ cao nhất (24,11%), tiếp theo là Klebsiella spp. (17,85%), S. aureus (8,93%), P. aeruginosa và Acinetobacter spp. đều chiếm tỉ lệ thấp (8,04% mỗi loại). - Nhiễm khuẩn huyết thường gặp ở các bệnh nhân bị sốt chưa rõ nguyên nhân (37,66%), các bệnh đường tiêu hóa, gan mật (14,94%), bệnh đ ường hô hấp (14,29%), nhiễm khuẩn huyết không rõ đường vào (12,99%), … Mức độ kháng thuốc của các vi khuẩn phân lập được Vi khuẩn E. coli và Klebsiella spp. có mức độ kháng cao nhất với Trimethoprim/sulfamethoxazol (65,38% và 38,89%), kháng th ấp hơn với Gentamicin (31,58% và 10,53%), Ciprofloxacin (30,77% và 5,56%) và Ticarcillin/clavulanic acid (29,17% và 21,05%). Còn nhạy cảm 100% với Imipenem, nhạy cảm tốt với các kháng sinh khác: Piperacillin/tazobactam (hơn 50%), Ceftazidime, Cefepime, Amikacin và Netilmicin (khoảng 90%). Các cầu khuẩn gram dương kháng với nhiều kháng sinh, kháng cao nhất với Gentamicin (61,11%), thấp nhất với Cephalothin (28%). Nhạy cảm 100% với Vancomycin. Vi khuẩn P. aeruginosa còn nhạy cảm rất tốt với Ticarcillin /clavulanic acid, Netilmicin và Imipenem. Chưa phát hiện được chủng Acinetobacter kháng Piperacillin/tazobactam, Ticarcillin /clavulanic acid, Ceftazidime, Imipenem và Ciprofloxacin.
  17. * Đề xuất: Cần xác định được tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết và sử dụng kháng sinh hợp lý để tăng hiệu quả điều trị và hạn chế sự kháng thuốc của vi khuẩn. Chưa phát hiện được vi khuẩn đường ruột kháng Imipenem, đây là kháng sinh “để dành” cho các trường hợp nhiễm khuẩn nặng.
nguon tai.lieu . vn