Xem mẫu

  1. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng Lời nói đầu Trong quá trình phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện nay, thương mại là ngành trọng điểm của nền kinh tế thị trường. Trong đó, thương mại điện tử là một lĩnh vực không thể thiếu đối với xu hướng phát triển chung của kinh tế xã hội. Việc áp dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin vào lĩnh vực thương mại đã góp phần đắc lực đối với các dịch vụ thương mại, giúp cho các hoạt động thanh toán được nhanh gọn và dễ dàng hơn và t ất nhiên là an toàn hơn. Thương mại điện tử đã mang lại rất nhiều l ợi ích cho doanh nghiệp như: Mở rộng thị trường, giảm chi phí sản xuất, tăng tốc độ tung s ản phẩm ra thị trường, giảm chi phí thông tin liên lạc và chi phí mua s ắm, c ủng cố quan hệ khách hàng. Bên cạnh việc đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, thương mại điện tử còn đem lại rất nhiều lợi ích cho người tiêu dùng như: thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn, vượt giới hạn về không gian và thời gian, nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ,được giao hàng nhanh hơn, giá cả thấp hơn. Giờ đây, khách hàng chỉ cần sử dụng một tấm thẻ (Card) nhỏ là có thể mua hàng mà không cần phải dùng đến tiền mặt, chuyển tài khoản mà không cần phải đích thân đến ngân hàng, hoặc cũng có thể dùng thẻ để rút tiền mặt từ một máy ATM… Đó là một ưu điểm của ứng dụng thương mại điện tử, sử dụng các loại thẻ điện tử nh ư thẻ tín d ụng, th ẻ ATM… Bài tiểu luận: Các vấn đề về thẻ điện tử sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về việc ứng dụng của các loại thẻ điện tử, cũng như công d ụng c ủa chúng trong cuộc sống. Được sự hướng dẫn của thầy giáo Ngô Văn Hưng, cộng với việc tìm hiểu các tài liệu, sách vở và các thông tin trên mạng cũng nh ư vi ệc trải nghiệm thực tế, là những yếu tố giúp em hoàn thành bài tiểu luận này! SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 1
  2. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng I:/ SƠ LƯỢC VỀ CÁC LOẠI THẺ ĐIỆN TỬ (THẺ THANH TOÁN) Thẻ là một miếng plastic có kích thước tiêu chuẩn và có một dải băng từ ở mặt sau ghi thông tin về thẻ và chủ của thẻ, cũng có th ể có chip đi ện t ử để ghi các thông tin phụ thêm khác. Thẻ thường do các ngân hàng phát hành cho khách hàng của mình để phục vụ cho việc thanh toán. Một ngân hàng có số chi nhánh có hạn và việc thanh toán thường thực hiện giữa các ngân hàng khác nhau, vì thế có các tổ chức thanh toán quốc tế như VISA, MasterCard, American Express, Delta, vv.. hoặc các tổ chức thanh toán liên ngân hàng trong nội địa một nước như NETS của Singapore. Các tổ chức này có biểu tượng (logo) riêng để phân biệt dịch vụ của họ với nhau. Các tổ chức thanh toán này đứng ra làm trung gian chuy ển tải thông tin và giúp việc thanh toán giữa các ngân hàng. Các ngân hàng là thành viên của tổ chức thanh toán nào thì có thể nhận thanh toán bằng các loại th ẻ có biểu tượng của tổ chức đó và thường đặt biển hiệu rõ ràng thể hiện những loại thẻ họ có thể nhận thanh toán. Các ngân hàng này cũng có thể phát hành th ẻ theo điều kiện của tổ chức thanh toán mà họ là thành viên, th ẻ đó đ ược ch ấp nhận để thanh toán ở các ngân hàng thành viên khác trong cùng tổ chức. Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công ngh ệ sản xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ... 1. Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại: a) Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô s ơ dễ bị giả mạo. SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 2
  3. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng b) Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nh ược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin.... c) Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của th ẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính. 2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: a) Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này. Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả. b) Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản: - Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 3
  4. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ. - Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày. c) Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Thẻ rút tiền mặt có hai loại: Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành. Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ. 3.Phân loại theo phạm vi lãnh thổ: - Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. - Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. 4. Phân loại theo chủ thể phát hành: - Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng. - Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành như Diner's Club, Amex... II:/THẺ TÍN DỤNG Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ không c ần SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 4
  5. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó, Ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và Chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng “trả dần” số ti ền thanh toán trong tài khoản. Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng tháng. Tuy nhiên, Chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thi ểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê. Th ẻ tín d ụng khác v ới th ẻ ghi nợ vì tiền không bị trừ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của ch ủ th ẻ ngay sau mỗi lần mua hàng hoặc rút tiền mặt. H1: Một thẻ tín dụng VISA của ngân hàng Vietcombank 1: Cách thức hoạt động Thẻ tín dụng được phát hành sau khi nhà cung cấp d ịch v ụ tín d ụng duyệt chấp thuận tài khoản thẻ, sau đó chủ thẻ có thể sử dụng nó đ ể mua sắm tại các điểm bán hàng chấp nhận loại thẻ hoặc là mua hàng trực tuyến (online) thông qua việc nhập thông tin về thẻ. Chủ thẻ cũng có thể rút tiền mặt từ tài khoản thẻ tín dụng (tiền mặt ứng trước) tại máy rút tiền tự động ATM nếu muốn Hàng tháng, chủ thẻ nhận được một bảng kê trong đó thể hiện các giao dịch thực hiện bằng thẻ, các khoản phí và tổng số tiền nợ. Sau khi nh ận b ảng kê, SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 5
  6. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng chủ thẻ có quyền khiếu nại bác bỏ một số giao dịch mà anh/chị ta cho là không đúng. Nếu không khiếu nại gì, trước ngày đến hạn, chủ thẻ phải trả một phần tối thiểu định trước, hoặc nhiều hơn, hoặc trả h ết món n ợ. Nhà cung cấp dịch vụ tín dụng sẽ tính lãi trên phần còn n ợ (th ường là với lãi su ất cao hơn lãi suất của hầu hết những hình thức vay nợ khác). Nhi ều tổ ch ức tài chính có thể sắp xếp việc trả nợ tự động, cắt tiền từ tài khoản ngân hàng của chủ thẻ (nếu có đủ tiền) để tránh trễ hạn trả nợ. a. Quy trình thanh toán tại cửa hàng bằng thẻ tín dụng Khi mua sắm ở cửa hàng (Merchant) chấp nhận thanh toán b ằng th ẻ tín dụng ,việc thanh toán bằng thẻ tín dụng được thực hiện như sau: Nhân viên bán hàng sẽ quẹt (swipe) tấm thẻ vào một máy đọc gọi là EDCT (Electronic Data Capture Terminal). EDCT đọc các thông tin về thẻ của khách hàng ghi trên băng từ và đồng thời liên hệ (contact) với hệ thống của ngân hàng thông qua Internet hoặc đường điện thoại…, gửi kèm theo yêu cầu về số tiền cần thanh toán, ngân hàng sẽ kiểm tra trong Cơ sở Dữ liệu để xác minh tên chủ thẻ, thời hạn sử dụng thẻ và số tiền cần thanh toán có vượt quá định mức hay không, quá trình này được thực hiện trong thời gian khoảng vài giây đến vài chục giây. Nếu các dữ liệu đã được chấp nhận thì hệ thống của ngân hàng sẽ báo lại cho EDCT là giao dịch đã được phê duyệt (approved). Khi đó, EDCT sẽ tự động in ra một tờ “hóa đơn ghi nợ” (Sale Slip) trong đó ghi rõ số ti ền cần thanh toán, mã số giao dịch… khách hàng kí vào tờ hóa đơn đó. Khách hàng sẽ giữ bản hóa đơn chính còn cửa hàng sẽ giữ bản sao và gửi về ngân hàng để nhận tiền sau này. Ngân hàng sẽ thanh toán tiền cho cửa hàng và “ghi nợ” (debit) số tiền vào tài khoản của chủ thẻ. Chi tiết về giao dịch sẽ được ghi trong tờ hóa đơn gọi là Statement, kế tiếp gửi đến cho chủ thẻ. Trường hợp thẻ bị đánh cắp, giả mạo chữ kí thì trong thời hạn nhất định (th ường là 2 tuần), chủ thẻ có thể liên hệ với ngân hàng của mình để đòi l ại ti ền. N ếu SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 6
  7. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng chứng minh được chữ kí không phải là chữ kí của ch ủ thẻ th ật thì ngân hàng sẽ trả lại tiền cho chủ thẻ. Người ta sử dụng nhiều hệ thống điện tử để xác minh trong vòng vài giây tính hợp lệ của thẻ cũng như kiểm tra xem hạn mức tín dụng của th ẻ còn đủ chi trả cho lần mua sắm đó không. Việc xác minh đ ược th ực hi ện bằng một đầu đọc thẻ (POS - Point of Sale) kết nối vào ngân hàng thu nh ận (acquiring bank) của người bán hàng. Đầu đọc đọc dữ liệu của thẻ từ dải từ tính hoặc từ bản vi mạch trên thẻ. Loại thẻ mới sử dụng bản vi mạch thường được gọi là thẻ "chip" hoặc thẻ EMV. b. Quy trình thanh toán trực tuyến Ngoài ra nhiều điểm bán hàng cũng chấp nhận cách thức xác minh qua điện thoại hoặc xác minh qua Internet cho những giao dịch được gọi là giao dịch vắng thẻ hoặc vắng chủ thẻ (CNP - Card/Cardholder Not Present). Các nhà bán hàng trực tuyến thường sử dụng một các th ức khác đ ể xác minh tài khoản thẻ, trong đó chủ thẻ thường phải cung cấp thêm thông tin như mã số an ninh in ở mặt sau thẻ, thông tin của chủ thẻ hoặc m ật kh ẩu định trước. Trên website bán hàng, người bán phải trang bị những tính năng sau: - Shopping cart (giỏ mua hàng): có thể do nhà cung cấp dịch vụ thiết kế website xây dựng hoặc phần mềm có sẵn bán trên mạng. Người mua hàng khi đang xem hàng trên website có thể chọn mua sản ph ẩm bằng cách nh ấn nút “Buy”, mặt hàng sẽ được lưu lại trong giỏ hàng, người mua có thể chọn nhiều mặt hàng, khi quyết định mua hàng có thể xem giỏ hàng để xem lại các mặt hàng, thay đổi số lượng hàng, tính tiền. Để kết nối được với d ịch v ụ thanh toán qua mạng, shopping cart cần được xây dựng để đạt một s ố tiêu chuẩn tích hợp. SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 7
  8. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng - Payment gateway: là một phần mềm dùng để xử lý việc thanh toán của thẻ tín dụng bao gồm việc xác nhận thông tin của thẻ tín dụng là có th ật và h ợp lệ, thực hiện các lệnh chuyển tiền. (công nghệ tốt sẽ h ạn ch ế rủi ro của th ẻ tín dụng giả mạo). Hai tính năng trên của website phải được thực hiện trên máy chủ an toàn (secure server) để đảm bảo tính bảo mật của các thông tin về thẻ tín dụng khi nhập trên website và trong quá trình thực hiện giao dịch. Quy trình thanh toán trực tuyến được thực hiện như sau: H2: Quy trình thanh toán online Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng s ẽ nhập các thông tin về thẻ tín dụng của mình như: số th ẻ, mã s ố an toàn, th ời hạn của thẻ, họ và tên chủ sở hữu, địa chỉ thanh toán trên website, nh ững thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà dịch vụ cung c ấp payment gateway là các Acquirer. Acquirer sẽ gửi thông tin về th ẻ tới d ịch v ụ cung cấp thẻ và ngân hàng phát hành thẻ để kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu mọi điều ki ện đ ều phù h ợp, ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về cho Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán được th ực hiện. Ti ền s ẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản bán hàng merchant SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 8
  9. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng account trên Acquirer, sau đó sẽ được chuyển vào tài khoản ngân hàng c ủa người bán. Việc tiến hành thanh toán qua mạng có thể tiến hành đơn giản hơn bằng cách sử dụng dịch vụ của bên thứ ba (Third Party) ch ịu trách nhi ệm m ọi khâu thanh toán, người bán chỉ cần liên kết phần shopping cart của mình vào website của nhà cung cấp dịch vụ, mọi khâu từ việc nhập thông s ố th ẻ, x ử lý thanh toán đều thực hiện tại website của nhà cung c ấp d ịch v ụ, người bán không cần mở merchant account, không cần sử dụng paymentgateway, giảm được các chi phí này nhưng chi phí trên mỗi giao dịch sẽ cao hơn. 2: Hình thức thẻ Hầu hết các thẻ tín dụng được phát hành bởi các ngân hàng địa phương hay các tổ chức tín dụng. Thẻ tín dụng ban đầu chỉ được làm bằng giấy cứng, có nhiều hình thức, kích cỡ khác nhau tùy theo ngân hàng ho ặc t ổ ch ức tín dụng phát hành ra nó. Cách thức sử dụng thẻ cũng ch ỉ giới hạn trong khu v ực hẹp, nơi mà người ta có thể nhận dạng trực tiếp các chủ thẻ. Do sự tiến bộ của khoa học, cùng với sự phát triển của nhu cầu s ử dụng, th ẻ tín d ụng ngày nay đều dùng chất liệu nhựa polyme, thống nhất có cùng hình dạng và kích thước theo tiêu chuẩn ISO 7810. III:/ THẺ GHI NỢ, THẺ RÚT TIỀN MẶT (ATM) 1: Đặc điểm Thẻ thường thiết kế với kích thước chữ nhật tiêu chuẩn để phù hợp với khe đọc thẻ, có kích thước thông thường là 8,5cm x 5,5cm. Trên bề mặt thẻ dập nổi tên chủ thẻ, số thẻ, băng giấy để chủ thẻ ký tên, và băng từ (thẻ từ) hoặc chip (thẻ chip) lưu trữ thông tin về tài khoản đã được khách hàng đăng ký tại ngân hàng nào đó. SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 9
  10. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng Tại Việt Nam thẻ ATM thường được hiểu là thẻ ghi nợ, hay còn gọi là thẻ ghi nợ nội địa, là loại thẻ có chức năng rút tiền dựa trên cơ sở ghi nợ vào tài khoản. Chủ tài khoản phải có sẵn tiền trong tài kho ản t ừ tr ước và ch ỉ được rút trong giới hạn tiền có trong tài khoản của mình. Một số ngân hàng cho phép rút đến mức 0, tuy nhiên có một số ngân hàng khác yêu cầu bắt buộc phải để lại một số tiền tối thiểu trong tài khoản. H3: Hình ảnh hai thẻ ATM của 2 ngân hàng Vietcombank và Agribank Tuy nhiên, trong thực tế thẻ ghi nợ vẫn có thể rút tiền ở mức âm, hay rút thấu chi, như một dịch vụ tín dụng giá trị gia tăng mà các ngân hàng triển khai cho các chủ tài khoản dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, có sự tin cậy nhất định, hoặc thực hiện phương thức trả lương qua tài khoản. Thẻ ATM trong thực tế còn là tên gọi khái quát, chung nhất cho các loại thẻ sử dụng được trên máy giao dịch tự động (ATM), bao gồm trong nó cả các loại thẻ tín dụng (như thẻ Visa, MasterCard, thẻ American Express). Thẻ tín dụng dựa trên yếu tố hạn mức tín dụng, theo đó tùy loại th ẻ và tùy khách hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định. Hạn mức tín dụng là số tiền tối đa chủ thẻ được chi tiêu trong một khoảng thời gian nào đó (1 tháng, 45 ngày hay hơn). Khách hàng có th ể rút s ố ti ền đ ược ngân hàng cấp đó trong thời hạn nhất định và buộc phải thanh toán khi đáo hạn. Nếu quá hạn mức tín dụng chưa thanh toán kịp ngân hàng sẽ tính lãi suất cao. SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 10
  11. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng Điểm khác biệt của loại thẻ tín dụng này so với thẻ ghi nợ nói trên, ngoài yếu tố tín dụng như một đặc điểm ngày càng mờ nhòe (vì trong th ực t ế thẻ ghi nợ vẫn có thể chấp nhận tín dụng, và thẻ tín d ụng vẫn có th ể rút ti ền dựa trên yếu tố ghi nợ vào tài khoản), là thẻ tín dụng thường có thể thực hiện tại các điểm chấp nhận giao dịch bằng thẻ trên toàn cầu, khác biệt với loại thẻ ghi nợ nội địa chỉ chấp nhận giao dịch trong nước (hoặc hạn ch ế ở vùng mậu biên các quốc gia lân cận). 2: Giao dịch trên máy ATM Thẻ ATM thực chất là loại thẻ cho phép thực hiện nhiều loại giao d ịch ngân hàng một cách tự động mà ngân hàng triển khai máy cho phép. Việc thực hiện các giao dịch ngân hàng được lập trình sẵn để khách hàng là ch ủ th ẻ có thể dễ dàng thao tác mà không cần sự trợ giúp của nhân viên ngân hàng và vẫn đạt được kết quả mong đợi là giao dịch với ngân hàng thành công. Bên cạnh đó, với mỗi loại thẻ của các ngân hàng khác nhau, sẽ có những giao dịch giống và khác nhau được thực hiện trên máy. Giao dịch giống nhau là các giao dịch truyền thống, ví dụ như rút tiền, kiểm tra số dư tài khoản, chuyển khoản. Các giao dịch khác chỉ có ở những ATM của các ngân hàng khác nhau. Sự khác nhau này là những giao dịch thuộc giá trị gia tăng c ủa th ẻ do ngân hàng đó tạo ra, nhằm tạo thế khác biệt trong cạnh tranh và nâng cao năng l ực của thẻ ATM cho khách hàng của ngân hàng mình. Tại các máy giao dịch tự động, khi tín hiệu trên khe đọc th ẻ nh ấp nháy cho biết máy sẵn sàng. Khách hàng chỉ cần cho th ẻ vào khe đ ọc th ẻ theo đúng chiều mũi tên, và nhập mã số cá nhân (PIN), là đã có th ể bắt đầu th ực hiện các dịch vụ truyền thống cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng (nếu có). 3: Thanh toán không dùng tiền mặt Hiện nay trên khắp thế giới thẻ ATM cũng không phải ch ỉ để giao dịch trên các máy ATM thuần tuý, nó còn được giao dịch tại rất nhi ều các thi ết SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 11
  12. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng bị POS(Point of Sales hoặc Point of Service - máy chấp nh ận thanh toán thẻ) mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm ch ấp nh ận thanh toán nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Các điểm chấp nhận thanh toán này có thể là khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng dầu, sân bay v.v. Việc thực hiện các giao dịch này tại điểm chấp nhận thanh toán phải có 2 điều kiện: thứ nhất, điểm chấp nhận này đã có h ợp đồng ch ấp nh ận thanh toán thẻ này với ngân hàng phát hành hoặc đại lý thanh toán của ngân phát hành, và được ngân hàng trang bị loại máy thanh toán phù hợp. Th ứ hai là khách hàng khi thực hiện giao dịch phải nhập mã số cá nhân c ủa mình (PIN). Chính vì phải nhập mã số cá nhân nên việc được trang bị loại máy phù h ợp giao dịch mới có thể thực hiện được, do có nhiều loại máy hiện không cho phép khách hàng nhập mã số cá nhân vào máy. Tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ phù h ợp với th ẻ của khác hàng, khách đưa thẻ quẹt qua khe đọc thẻ, nhập mã số cá nhân và số tiền cần thanh toán, máy sẽ in ra hóa đơn và khách hàng ký vào, hoàn tất quy trình thanh toán. IV:/ VIỆC SỬ DỤNG THẺ Những tiện ích khi sử dụng thẻ ATM - An toàn: Giúp các bạn cất giữ tiền, tránh mất mát. - Thuận tiện trong lưu thông: các bạn không cần phải c ất giữ nhi ều ti ền mà khi cần các bạn có thể rút tiền tại các điểm đặt máy ATM của Ngân hàng nếu bạn có tài khoản tại ngân hàng. - Thuận tiện trong việc gởi, rút: Các bạn có thể gởi và rút ti ền một cách nhanh chóng tại ngân hàng nơi bạn mở tài khoản. SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 12
  13. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng Khi bạn chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng thì phí chuy ển ti ền th ấp h ơn, và thời gian chuyển tiền nhanh hơn so với bưu điện. Phí chuy ển tiền tùy thuộc vào từng ngân hàng. Thời gian chuyển có thể trong vòng từ 30 phút, hoặc chậm nhất là 2 ngày.  Trước và sau khi nhận thẻ: - Đọc kỹ Hợp đồng mở tài khoản và sử dụng thẻ trước khi ký. - Kiểm tra các thông tin trên thẻ để đảm bảo đúng các thông tin B ạn đã đăng ký khi nhận thẻ tại Chi nhánh ngân hàng. - Đổi mã số cá nhân (PIN) đối với các thẻ ghi nợ mà Ngân hàng cung cấp tại máy ATM ngay sau khi nhận thẻ để kích hoạt thẻ. Chú ý, Bạn nên tránh các con số có liên quan đến các thông tin cá nhân nh ư: Ngày tháng năm sinh, số điện thoại, biển số xe…vv để tránh việc lộ thông tin cho kẻ xấu lợi dụng.  Bảo quản và bảo mật thẻ: - Không đưa thẻ của mình cho bất cứ người nào khác trừ nh ững nhân viên của ngân hàng hoặc các nhân viên thu ngân của ĐVCNT được chỉ định để làm việc với bạn. - Không tiết lộ số PIN, số thẻ cho bất cứ ai. Bạn là người duy nhất được biết các thông tin đó. - Không bẻ cong thẻ, gấp thẻ. - Không để thẻ gần những thiết bị điện tử có thể phát sóng, từ tính mạnh có thể làm hỏng dữ liệu trên thẻ. - Tránh không làm xước băng từ mầu đen ở mặt sau của thẻ. - Giữ thẻ cẩn thận trong ví, vị trí mà bạn có thể d ễ nhìn th ấy b ất c ứ lúc nào Bạn mở ví nhằm giúp bạn phát hiện sớm việc mất thẻ. - Nên đổi mã PIN thường xuyên để đảm bảo an toàn cho tài khoản của mình - Tránh việc nhập PIN sai 03 lần liên tiếp vì nếu không, th ẻ của b ạn s ẽ bị khóa. SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 13
  14. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng - Gọi điện thoại cho Trung tâm dịch vụ khách hàng ngay khi bạn quên mã số PIN hoặc phát hiện ra thẻ bị mất hoặc thất lạc, bị lợi dụng. - Ghi nhớ hạn mức sử dụng ngày và hạn mức rút tiền mặt đối với mỗi giao dịch của thẻ để bạn có thể dễ dàng kiểm soát được khả năng chi tiêu của mình. - Lưu ý đến thời hạn hiệu lực trên thẻ của Bạn để biết thời điểm thay thẻ mới. Không sử dụng thẻ khi thời hạn hiệu lực trên thẻ đã hết.  Sử dụng thẻ: - Chú ý kiểm tra các thông tin trên hóa đơn thanh toán thẻ, đảm bảo các thông tin đó đầy đủ. Chỉ ký nhận thanh toán khi bạn đồng ý về tất cả các thông tin trên hóa đơn. - Giữ lại các hóa đơn thanh toán thẻ và các chứng từ có liên quan để phục vụ việc tra soát khiếu nại sau này (nếu có). - Đảm bảo tất cả các giao dịch bằng thẻ của bạn tại các Đơn v ị chuy ển tiền nhanh phải được tiến hành trước mắt bạn. - Đảm bảo thẻ phải được hoàn trả ngay sau khi thực hiện xong giao dịch tại các Đơn vị chuyển tiền nhanh - Liên hệ ngay với Trung tâm dịch vụ khách hàng trong trường hợp thẻ của bạn bị từ chối hoặc Đơn vị chuyển tiền nhanh không đưa ra lời giải thích hợp lý hay trong trường hợp bạn nghi ngờ th ẻ c ủa b ạn b ị đánh cắp thông tin. - Thông báo ngay cho Ngân hàng những thay đổi của bạn về địa chỉ cư trú, địa chỉ gửi sao kê, thay đổi số điện thoại liên hệ, chữ ký…  Thanh toán hàng hóa dịch vụ Được chấp nhận thanh toán tại các đại lý trưng bày th ương hiệu • MasterCard và VISA... Xuất trình thẻ cho nhân viên đại lý kiểm tra khi tính tiền. Nhân viên đại • lý sẽ lập hóa đơn giao dịch. Kiểm tra các thông tin trên hóa đơn giao dịch: • SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 14
  15. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng Loại hóa đơn: mua hàng (Sales slip). • Số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hết hạn. • Ngày giao dịch. • Số tiền giao dịch (VNĐ hay ngoại tệ). • Nếu đúng, ký xác nhận vào hóa đơn giao dịch và giữ lại một liên để lưu • và đối chiếu  Hoàn trả lại hàng hóa, dịch vụ Trong trường hợp chủ thẻ hoàn trả hàng hóa, dịch vụ và được đại lý • chấp nhận, đại lý phải lập hóa đơn hoàn lại số tiền đã mua bằng th ẻ trước đó (Credit Slip) hoặc làm xác nhận về việc bồi hoàn này. Kiểm tra thông tin trên hóa đơn giống như phần 2 nhưng với loại hóa • đơn bồi hoàn (Credit Slip). Nếu đúng, ký xác nhận vào hóa đơn và giữ lại một liên để lưu và đối • chiếu.  Rút tiền mặt Tại ngân hàng - Tổ chức tài chính:  Xuất trình thẻ và chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu cho nhân • viên ngân hàng Thông báo số tiền cần rút và nhân viên ngân hàng lập hóa đơn rút • tiền mặt. Kiểm tra thông tin trên hóa đơn giống như phần 2 nh ưng với lo ại • hóa đơn rút tiền mặt (Cash Advance Slip). Nếu đúng, ký xác nhận vào hóa đơn và giữ lại một liên để l ưu và • đối chiếu. Tại máy rút tiền tự động ATM: Có nhiều loại máy ATM trên th ế giới  với cách sử dụng được chỉ rõ trên máy. Dưới đây là cách sử dụng một SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 15
  16. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng loại máy ATM thông dụng. Sử dụng máy ATM bằng cách nhấn vào phím hay chạm vào màn hình ở mục cần chọn. Màn hình của máy s ẽ hiện ra lần lượt các bước sau Bước 1: Đưa thẻ vào khe của máy theo chiều có chú thích trên • máy (Please insert your card). Thông thường mặt có số thẻ nổi lên trên. Chờ trong giây lát (Please ait) Bước 2: Chọn ngôn ngữ (Select language). Máy sẽ liệt kê ngôn • ngữ để chủ thẻ lựa chọn (ATM ở Việt Nam thường mặc định hai ngôn ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt). Ngôn ngữ thông dụng là tiếng Anh Bước 3: Nhập số PIN của thẻ (Please enter your PIN - Personal • Verification Number). Trên máy xuất hiện các ký hiệu * khi nhập số PIN vào máy. Nếu nhập sai số PIN, nhấn Clear và nh ập l ại s ố PIN đúng. Nhấn phím enter hay OK để kết thúc. Lưu ý là không được nhập số PIN sai quá 3 lần, nếu sau 3 lần nhập sai thì h ệ thống sẽ tự động “nuốt” thẻ. Bước 4: Chọn loại giao dịch (Select Transaction): chọn loại rút • tiền mặt (withdraw Cash). Bước 5: Chọn số tiền cần rút (Select Amount). Chọn một trong • những số tiền liệt kê sẳn trong máy. Hoặc tự nhập số tiền bằng cách nhấn phím "Other" và nhấn phím "OK" hay "Enter" để kết thúc. Bước 6: Chọn loại tài khoản (Select Account): chọn loại thẻ tín • dụng (Credit Card Account). Bước 7: Nhận tiền khi máy đưa ra. Nhận thẻ khi máy đưa ra. • Nhận hóa đơn do máy in ra . SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 16
  17. BT môn: An toàn & Bảo mật thông tin GVHD: Ngô Văn Hưng KẾT LUẬN Thương mại điện tử và việc ứng dụng thẻ điện tử đã trợ giúp đắc lực cho chúng ta trong vấn đề thanh toán, giúp cho chúng ta thanh toán nhanh hơn, tiện lợi hơn và an toàn hơn rất nhiều so với việc thanh toán bằng tiền mặt. Giúp cho hệ thống ngân hàng và điểm bán hàng, dịch vụ được tiện lợi hơn, phục vụ khách hàng được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng thẻ điện tử cũng có những khuyết điểm như: việc sử dụng thẻ còn nhiều bất tiện, sử dụng máy rút tiền còn liên quan đến hệ thống điện, dễ gây tai nạn cho người sử dụng, hoặc là đang trong quá trình thực hiện giao dịch thì hệ thống mất điện, gây trở ngại cho người sử dụng, máy rút tiền tự động không có lực lượng bảo vệ, người rút tiền có thể bị cướp tiền sau khi rút… Sau một thời gian ngắn tìm hiểu, tìm đọc tài liệu. tìm kiếm thông tin, em đã hoàn thành bài tiểu luận của mình. Tuy nhiên, vẫn không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện, rất mong được sự góp hướng dẫn của thầy giáo và các bạn! Em xin cảm ơn! SV thực hiện: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 17
nguon tai.lieu . vn