Xem mẫu

  1. Các nước châu Á và bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính Đã 10 năm trôi qua kể từ ngay nổ ra cuôc khung hoang tai chinh châu Á (1997 - ̀ ̣ ̉ ̉ ̀ ́ 1998). Có hai bai hoc hoan toan trai ngược nhau được rút ra từ cuộc khung ̣̀ ̀ ̀ ́ ̉ hoang kinh hoang nay: môt bai hoc mà phân lớn cac nhà kinh tế hoc phương ̉ ̀ ̀ ̣̀ ̣ ̀ ́ ̣ Tây đêu nghĩ là châu Á nên hoc, và bai hoc kia chinh là những gì mà thực tế ̀ ̣ ̣̀ ́ châu Á đang ap dung. ́ ̣ Cac chuyên gia kinh tế phương Tây cho răng, những nên kinh tế đang nôi nên ́ ̀ ̀ ̉ ap dung chế độ tỷ giá hôi đoai linh hoat [1], đông thời xây dựng môt thị trường ́ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ̣ tai chinh hiên đai, được kiêm soat chăt chẽ và có khả năng canh tranh. Tuy ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ nhiên, các nước châu Á lai quyết định lựa chon chế độ tỷ giá hôi đoai canh ̣ ̣ ́ ̣́ tranh, mô hinh tăng trưởng hướng tới xuât khâu và thực hiện dự trữ ngoai tệ ̀ ́ ̉ ̣ với quy mô lớn. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là, liêu các quốc gia châu Á có nên ̣ thay đôi quyết định của mình không. Câu trả lời, theo nhiêu chuyên gia kinh tế ̉ ̀ hiên nay, là “co”. ̣ ́ 10 năm trước, năm 1997, khi xuât hiên sức ep đây đông bat (baht) cua Thai Lan ́ ̣ ́ ̉ ̀ ̣ ̉ ́ đi xuông, không ai có thể ngờ được diên biên tiêp theo vào đâu thang 7 năm đo, ́ ̃ ́ ́ ̀ ́ ́ đông bat Thái mât gia. Môt sự kiên tưởng chừng như rât nhỏ nay lai nhanh ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣̀ chong bùng lên thanh một cuôc khủng hoảng tài chính trầm trọng, được hình ́ ̀ ̣ dung như một cơn song thân nhiêt đới hung hăng nhân chim hầu hết cac nên ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̀ kinh tế khu vực Đông A, "chôn vui" toàn bộ Indonesia, Malaysia, Philippines, ́ ̀ Han Quôc và Thai Lan. Tiền tệ mất giá, hệ thông tai chinh suy sup, chinh phủ ̀ ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ́ cac nước chao đao bên bờ vực phá sản, các nên kinh tế gân như tê liêt. Nhân ́ ̉ ̀ ̀ ̣ viên cua Quỹ Tiên tệ Quôc tế (IMF) tât tả ngược xuôi giữa cac khu vực chịu ̉ ̀ ́ ́ ́ khung hoang. Cuôi cung, cơn bão kinh tế nay lan tran khăp toan câu, tấn công ̉ ̉ ́̀ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ sang Nga năm 1998 và Brazil đâu năm 1999. ̀ Cung giông như khi bung phat, hâu quả cua cơn khung hoang vượt xa khả năng ̃ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̉ ̉ dự đoan cua moi người. Xét về mức độ tàn phá và giới hạn địa lý, cuộc khủng ́ ̉ ̣ hoảng tài chính năm 1997-1998 được xem là cuộc khung hoang cuôi cung trong ̉ ̉ ́̀
  2. hang chuôi cac cơn khung hoang can quet cac nên kinh tế mới trong những năm ̀ ̃́ ̉ ̉ ̀ ́́ ̀ 80, 90 cua thế kỷ 20 (không kể đên hai cuôc khung hoang kinh tế cua Argentina ̉ ́ ̣ ̉ ̉ ̉ và Thổ Nhĩ Ki). ̀ Ngay hôm nay, vẫn không gì có thể cưỡng nổi tham vọng cua cac nhà đâu tư ̀ ̉ ́ ̀ nước ngoai đang ồ ạt đổ tiên vao những nên kinh tế mới nổi hòng kiếm lời; ̀ ̀ ̀ ̀ điều này có thể thấy qua sức mạnh của những thị trường tai chinh, mức chênh ̀ ́ lệch lãi suất giữa các đồng tiền thấp và quy mô của các dòng vốn cá nhân. Chăng han như trong năm 2006, dòng vôn đâu tư cá nhân ròng (net private ̉ ̣ ́ ̀ capital) đổ vao cac nước có nên kinh tế đang lên là 256 tỷ đô la My. Trong hoàn ̀ ́ ̀ ̃ cảnh này, Quỹ tiên tệ Quôc tế (IMF) gần như đã không còn phát huy tác dụng. ̀ ́ Vây thì có thể giai thich như thế nào về tinh trang ôn đinh mới hiện nay? Ông ̣ ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ Nouriel Roubini thuộc Hoc viên Kinh doanh Stern của Trường đai hoc New ̣ ̣ ̣ ̣ York, nói: các nước châu Á không hề tiếp thu cai mà cac nhà kinh tế phương ́ ́ Tây cho răng họ nên nghiệm ra từ cuộc khủng hoảng tài chính. Đây hoan toan ̀ ̀ ̀ không có nghĩa là phủ nhân những cải thiên đang kể mang tinh cơ cấu mà các ̣ ̣ ́ ́ nền kinh tế châu Á đã làm được, đặc biệt ở phương diện điều tiết và tư bản hóa hệ thống tài chính. Tuy nhiên, điều đáng đề cập ở đây lại năm ở môt phương diên khac, đó là ̀ ̣ ̣ ́ những nước này đang mắc phải môt sự sai lâm lớn khi cac nhà hoach đinh ̣ ̀ ́ ̣ ̣ chinh sach lại tông kêt răng, sai lâm lớn nhât mà họ mắc phải trong cuộc ́ ́ ̉ ́̀ ̀ ́ khủng hoảng này không phai nằm ở sự chi phối tỷ giá hôi đoai, mà là viêc đinh ̉ ́ ́ ̣̣ giá nó quá cao. Đây cũng là nguyên do khiến Mỹ tức giận và tìm cách khống chế các chuyên viên của IMF, biến họ trở thành những con rối vô dụng khi những người này được phân công đến giúp các nền kinh tế châu Á. Giờ đây, cac nên kinh tế mới nôi Đông Á hầu như đã trở thanh những nước ́ ̀ ̉ ̀ chủ nợ. Hơn nữa, phân lớn các tai san nước ngoai tich luy được đêu tâp trung ̀ ̀̉ ̀́ ̃ ̣̀ trong tay cac quan chức chinh phu. Tinh đên thang 2 năm nay, dự trữ ngoai tệ ́ ́ ̉́ ́ ́ ̣ cua cac nước Đông Á và Nam Á đã lên tới 3.280 tỷ USD, tăng 2.490 tỷ USD so ̉ ́ với năm 1999. Chỉ riêng Trung Quôc, dự trữ ngoai hối cua nước nay đã đat ́ ̣ ̉ ̀ ̣ 1.160 tỷ USD, tăng 1.010 tỷ USD so với năm 1999. Măc dù sau khung hoang, ̣ ̉ ̉ dự trữ ngoai hối quốc gia [2] quy mô lớn được coi là biên phap tự bao hiêm ̣ ̣ ́ ̉ ̉ cho nền kinh tế đất nước(cho dù giá của nó khá đăt), tuy nhiên mức độ dự trữ ́ như hiên nay có vẻ như đã đi quá xa. Tỷ lệ giữa dự trữ ngoai tệ và nợ nước ̣ ̣ ngoai ngăn han [3] của các nước này đang là 4:1 hay 5:1. ̀ ́ ̣ Quy mô dự trữ ngoai tệ cho thây môt sự thực hiên nhiên la: cac quôc gia nay đã ̣ ́ ̣ ̉ ̀́ ́ ̀ từ chôi ap dung tỷ giá ngoai hôi dao động tự do mà nhiêu chuyên gia kinh tế đề ́́ ̣ ̣́ ̀ xuât. Thay vao đo, họ ghim tỉ giá trao đôi ngoại tệ xuông thâp. Điêu nay dân ́ ̀ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̀ ̀ ̃
  3. đên thăng dư tài khoản vãng lai [4]. Để duy trì mức thăng dư nay cân phai có ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̉ nguôn dự trữ lớn hơn cac khoan đâu tư trong nước. Biện pháp mà cac quôc gia ̀ ́ ̉ ̀ ́ ́ nay thường áp dung là chính sách vô hiêu hoa (sterilization policy) những tac ̀ ̣ ̣ ́ ́ đông cua viêc dự trữ ngoai tệ lên cung tiền nội tệ, nhăm ngăn chăn sự phat ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ triên thông thường cua tiên tệ và tin dung cũng như tình trạng kinh tế tăng ̉ ̉ ̀ ́ ̣ trưởng nong, lam phat và sự mất khả năng cạnh tranh với bên ngoài. ́ ̣ ́ Nêu môt khu vực trong yêu nao đó cua nên kinh tế thế giới xuât hiên thăng dư ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ̀ ́ ̣ ̣ tài khoan vãng lai trên quy mô lớn, thì đôi lai, ở môt khu vực khác sẽ xay ra tinh ̉ ̣̉ ̣ ̉ ̀ trang thâm hut tai chinh với kim ngach tương đương. Lý luận nay cang trở nên ̣ ̣̀ ́ ̣ ̀ ̀ có tinh thuyêt phuc cao hơn vào thời điểm giá dầu thế giới đột ngột tăng ́ ́ ̣ mạnh. Bởi giá dâu lên cao sẽ khiên cho các nguôn thu nhập chuyên dich sang ̀ ́ ̀ ̣̉ các quốc gia xuất khẩu dầu, và những bài học kinh tế đau thương trong quá khứ đã khiến họ có đủ khôn ngoan và kinh nghiệm để hiểu được là không nên tiêu dung quá nhanh nguôn thu gia tăng từ bên ngoai nay. ̀ ̀ ̀̀ Trong môt thế giới tiên tệ đây biên đông như hiên nay, những nước có thể dung ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̀ đông nôi tệ cua minh vay tiên trực tiếp là những nước dễ có nợ rong nước ̀ ̣ ̉ ̀ ̀ ̀ ngoai nhất. Nguyên nhân rât đơn gian: chỉ những quôc gia nay mới có thể ̀ ́ ̉ ́ ̀ mượn tiên với số lượng lớn, mà không gây nên tinh trang mât kiêm soat nghiêm ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ́ trong tỉ giá hôi đoai trong nôi bộ hệ thông tai chinh. Do vây, cung chẳng có gì là ̣ ́ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̃ bât ngờ khi Mỹ trở thanh nước có mức thâm hut ngân sach cao nhât thế giới. ́ ̀ ̣ ́ ́ Chỉ Mỹ mới có đủ khả năng trở thanh con nợ lớn nhât thế giới mà vẫn không ̀ ́ ảnh hưởng đến sự phat triên cua hệ thông tai chinh trong nước. ́ ̉ ̉ ́ ̀ ́ Vây thi, cai mà môt số nhà kinh tế hoc goi là “Bretton Woods Two” (tỷ giá hôi ̣ ̀́ ̣ ̣ ̣ ́ đoai cố đinh [5] được neo vào đông đô la My) liêu có thể hoa giai được tinh ́ ̣ ̀ ̃ ̣ ́ ̉ ̀ trang tai chinh bât ổn, cung như lam chỗ dựa vững chăc cho mô hinh tăng ̣ ̀ ́ ́ ̃ ̀ ́ ̀ trưởng theo hướng xuât khâu cua cac nên kinh tế đang lên nay không? ́ ̉ ̉ ́ ̀ ̀ Roubini phủ nhân luân thuyêt trên. Chinh sach nay sẽ dân đên hâu quả là quỹ dự ̣ ̣ ́ ́ ́ ̀ ̃ ́ ̣ trữ ngoai tệ đến môt luc nao đó không thể tăng thêm, từ đó khiên cho lượng ̣ ̣́ ̀ ́ cung tiền tăng quá nhanh, xuất hiện bong bong giá cả tài sản trong nước, kinh ́ tế tăng trưởng quá nong, lam phat và thất bại trong cạnh tranh với bên ngoài. ́ ̣ ́ Chinh phủ cố găng đôi phó với cac vân đề trên băng cach dìm tỷ giá hôi đoai ́ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ́ ́ danh nghia xuống. Chính sách duy trì tỷ lệ lai suât thâp dưới mức cân băng làm ̃ ̃ ́ ́ ̀ méo mó nên kinh tê. Viêc tich luy ngoại tệ và chứng từ có giá nước ngoài với ̀ ́ ̣́ ̃ lợi tức thấp làm lang phí nguôn lực quốc gia và có thể gây tôn thât vốn lớn. ̃ ̀ ̉ ́ Chinh sach nay đang lam cho cac nên kinh tế châu Á phụ thuôc quá nhiêu vao ́ ́ ̀ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ nhu câu bên ngoai. Nó đồng thời cũng chọc giận Mỹ khiến nước này gia tăng ̀ ̀ cac biên phap bao hộ chủ nghia, và buôc cơ quan quản lý tiền tệ Mỹ đối phó ́ ̣ ́ ̉ ̃ ̣
  4. bằng bằng cách thi hành một chinh sach tiên tệ dễ dai [6]nhằm để bù đăp cho ́ ́ ̀ ̃ ́ sự rò rỉ nhu câu trong nước do thâm hut lớn tai khoan vãng lai. ̀ ̣ ̀ ̉ Hệ thông chinh sach cua châu Á thời kỳ sau khung hoang có vẻ bền lâu hơn ́ ́ ́ ̉ ̉ ̉ nhiêu người tưởng. Tâm điểm gây chú ý ở đây là Trung Quôc. Tuy không phai ̀ ́ ̉ là quôc gia chiu anh hưởng trực tiếp từ cuôc khung hoang kinh tế châu Á, ́ ̣̉ ̣ ̉ ̉ nhưng Trung Quôc chinh là môt trong những nước tiêp thu bai hoc từ khung ́ ́ ̣ ́ ̣̀ ̉ hoang theo cái cach mà cac nước châu Á kia đang ap dung. Kêt quả là Trung ̉ ́ ́ ́ ̣ ́ Quôc – được ví như con manh thú không lô, trong 4 thang đâu năm tăng trưởng ́ ̃ ̉ ̀ ́ ̀ dự trữ ngoai tệ đat 50 tỷ đô la My/thang; trong khi IMF dự bao, thăng dư tai ̣ ̣ ̃́ ́ ̣ ̀ khoan vãng lai của Trung Quốc có thể lên đến 10% tổng giá trị sản phẩm ̉ quốc nội (GDP) cua nước này. Theo nhiều nhà quan sát thì thực tế, xu hướng ̉ gây kinh ngạc này không hề lý tưởng và cũng không nên duy trì. Những bài học từ các cuộc khủng hoảng vẫn còn chờ phía trước… H.Vân [1] Chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của mình trong quan hệ với các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối. Chế độ tỷ giá hối đoái ở mỗi nước và mỗi thời kỳ có thể khác nhau, song về cơ bản, có ba hinh thức sau: chế độ tỷ giá "thả nổi" theo đó thị trường quy ̀ định những biến động của tỷ giá hối đoái; hoặc ngược lại hoàn toàn là chế độ tỷ giá hối đoái "cố định" theo đó nhà nước sẽ can thiệp để tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của nước mình với đồng tiền (các) nước khác không đổi; hoặc là một chế độ năm giữa hai hinh thức trên là chế độ “thả nôi” tỷ giá có sự điêu ̀ ̀ ̉ ̀ tiêt cua nhà nước. ́̉ [2] Dự trữ ngoại hối nhà nước (Foreign currency reserves), thường gọi tắt là dự trữ ngoại hối hoặc dự trữ ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương hoặc cơ quan hữu trách tiền tệ của một quốc gia hay lãnh thổ nắm giữ. Đây là một loại tài sản của Nhà nước được cất giữ dưới dạng ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh như: Dollar Mỹ, Euro, Yên Nhật, v.v...) nhằm mục đích thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ giá trị đồng tiền quốc gia. Ngoại hối có thể được dự trữ dưới hình thức: tiên măt, số dư cua tai khoan tiên gửi băng ̀ ̣ ̉̀ ̉ ̀ ̀ ngoai tệ ở nước ngoai, hôi phiêu, trai phiêu, giây tờ ghi nợ khac cua chinh phủ ̣ ̀ ́ ́ ́ ́ ́ ́ ̉ ́ nước ngoai, ngân hang nước ngoai và cac tổ chức tai chinh tiên tệ quôc tê, vang ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ̀ ́́̀ và cac loai khac. (Theo wikipedia). ́ ̣ ́ [3] Tỷ lệ giữa dự trữ ngoại hối và nợ ngắn hạn nước ngoài (the ratio of reserves to short-term foreign currency debt): là tiêu chí thấy khả năng đối phó của quốc gia khi có hiện tượng tấn công ngoại tệ hoặc rút tiền ra nước ngoài. (Theo wikipedia).
  5. [4] Tai khoan vang lai (current account): còn gọi là cán cân vãng lai, trong cán ̀ ̉ ̃ cân thanh toán của một quốc gia ghi chép những giao dịch về hàng hóa và dịch vụ giữa người cư trú trong nước với người cư trú ngoài nước. Những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú trong nước cho người cư trú ngoài nước được ghi vào bên "nợ" (theo truyền thống kế toán sẽ được ghi bằng mực đỏ). Còn những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú ngoài nước cho người cư trú trong nước được ghi vào bên "có" (ghi bằng mực đen). Thặng dư tài khoản vãng lai (current account surpluses) xảy ra khi bên có lớn hơn bên nợ. (Theo wikipedia). [5] Tỷ giá hối đoái cố định, đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là một kiểu chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định. Tỷ giá hối đoái cố định là một lựa chọn chế độ tỷ giá ngược hoàn toàn với tỷ giá hối đoái thả nổi. Trong bai, chỉ tỷ giá hôi đoai cố đinh neo vao đông đô la Mỹ (a fixed ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̀ exchange rate system anchored on the US dollar). [6] Chính sách tiền tệ dễ dãi (Easy monetary policy): để thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, ngân hàng Trung ương của một nước hạ thấp lãi suất tiền gửi ngắn hạn, kích thích các nhà đầu tư đổ tiền vào các dự án thay vì gửi tiền vào nhà băng để nhận những khoản lãi ít ỏi. Ngược lại với nó là chính sách tiền tệ thắt chặt (Tight monetary policy).
nguon tai.lieu . vn