Xem mẫu

  1. PHẦN MỞ ĐẦU Hiện nay Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO và nhiều tổ chức thương mại khác. Quá trình hội nhập sâu rộng của nước ta trên đà phát tri ển là m ột thu ận l ợi nhưng cũng là một thách thức vô cùng lớn đối với c ả n ền kinh t ế đ ặc bi ệt là các doanh nghiệp. Sau hơn hai thập kỷ phát triển và đổi mới chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn cả về tăng trưởng và phát triển đất nước. Để đạt được thành tựu ấy là cả m ột sự c ố gắng, phấn đấu, lao động không mệt mỏi của toàn thể nhân dân ta trong đó ph ải k ể đ ến sự đóng góp đáng kể của các doanh nghiệp Việt Nam. Chúng ta phấn đấu đạt 500.000 đăng ký chính thức vào năm 2010 là hoàn toàn có tính khả thi cao. Với số lượng doanh nghiệp đăng ký tăng nhanh nh ư vậy thì vi ệc t ư v ấn chuyển đổi và lựa chọn các loại hình doanh nghiệp thực sự trở thành một nhu c ầu thực sự. Đây cũng là một trong số những câu hỏi mà những người có ý đ ịnh kinh doanh và thành lập doanh nghiệp đưa ra. Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ thực tiễn áp dụng thì không có loại hình doanh nghiệp nào có lợi thế tuyệt đối cũng như bất l ợi hoàn toàn. Do đó, cá nhân, tổ chức khi muốn thành lập doanh nghiệp c ần căn c ứ vào tình hình th ực t ế, quy mô kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của mình để có được những quyết đ ịnh đúng đắn trong việc lựa chọn một loại hình doanh nghiệp phù hợp. Vậy để đáp ứng nhu cầu trên bài tiểu luận này sẽ cố gắng trả lời m ột số câu h ỏi mà không phải bất cứ người nào cũng hiểu rõ: có những lo ại hình doanh nghi ệp nào? Đ ặc điểm, ưu nhược điểm, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với mỗi loại đó? Cuối cùng là tiêu chí nào để lựa chọn các loại hình doanh nghiệp nêu trên? 1
  2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo m ột kế hoạch nhất định nhằm mục kiếm lợi nhuận. đích Trên thực tế doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng,công ty,... Theo định nghĩa của luật doanh nghiệp, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có tr ụ sở giao d ịch ổn đ ịnh, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích th ực hi ện các ho ạt động kinh doanh. Doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Căn cứ vào hình thức pháp lý chúng ta có thể phân loại các doanh nghiệp thành: Doanh nghiệp nhà nước • Công ty trách nhiệm hữu hạn • Công ty cổ phần • Công ty hợp danh • Doanh nghiệp tư nhân • Hợp tác xã • Hộ kinh doanh cá thể • Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: 1/ Uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng 2/ Khả năng huy động vốn 3/ Rủi ro đầu tư 4/ Tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp 5/ Tổ chức quản lý doanh nghiệp. Do đó, khi cá nhân, tổ chức muốn thành lập doanh nghiệp thì việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 2
  3. PHẦN I- KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ̣ ̃ 1.Đinh nghia: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý các ho ạt đ ộng kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các m ục tiêu kinh t ế- xã h ội do nhà nước giao .Hình thức hoạt động của DNNN -DNNN hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận, kinh tế xã hội. -Dịch vụ công cộng thei chính sách cua nhà nước hoặc thực hện nhiệm vụ quốc phòng 2.Đặc điểm: - Có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự tự ch ịu trách nhi ệm v ề toàn b ộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý - Vốn do nhà nước giao cho quản lý và sử dụng - DNNN được tổ chức dưới hình thức doanh nhiệp độc lập, tổng công ty, doanh nghiệp thành viên của tong công ty quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư ở các doanh nghiệp - Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lí ho ạt đ ộng kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã h ội Nhà n ước qui định. -Nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết vĩ mô trong n ền kinh t ế thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tôn tại các DNNN. Quyền s ở hữu tư liệu sản xuất thuộc về Nhà Nước, đó là đặc đi ểm thứ nhất phân bi ệt DNNN v ới các DN khác, đồng thời hoạt động kinh doanh là đặc điểm phân bi ệt DNNN v ới các t ổ chức, cơ của phủ. quan chính -Cơ quan nhà nứơc có thẩm quyền ra quyết định thành lập, thực hiện các mục tiêu kinh tế hội đảm bảo định hướng xã tính XHCN. -Tài sản là một bộ phận của tài sản Nhà nước, thuộc sở hữu của nhà nứơc (Vì DNNN do nhà nứơc đầu tư vốn để thành lập). DNNN không có quyền sở h ữu v ới tài s ản mà ch ỉ là người quản lí kinh doanh trên số tài sản c ủa Nhà n ứơc (Không có quy ền s ở h ữu nh ưng có quyền chiếm hữu, địng đoạt sử dụng). và -DNNN do nhà nứơc tổ chức Bộ máy quản lí doanh nghiệp Nhà n ứơc b ổ nhi ệm các cán bộ chủ chốt của doanh ngjiệp, phê duyệt chiến lược, qui hoạch, kế hoạch… 3. Thuận lợi và khó khăn. a. Thuận lợi. -Trong nền kinh tế tập trung, loại hình doanh nghiệp này được ghi nhận la m ục tiêu của chế độ XHCN. Do vậy đã được phát triển mạnh trên mọi nhành nghề,lĩnh vực. -DNNN được xác định là giữ vai trò chủ đạo để đảm bảo định h ướng XHCN c ủa n ền kinh tế nhều thành phần ở Viêt Nam - Đa số DNNN hiện nay vẫn được sự “ bảo hộ”, ưu tiên của chính phủ trong nhi ều lĩnh vực sản xuất kinh doanh trọng điểm và thiết yếu: điện lực, hang không, xăng dầu. 3
  4. - Các DNNN được hưởng rất nhiều ưu đãi so với các doanh nghi ệp khác: các hoạt động như vay vốn ngân hàng, khoanh n ợ, giãn n ợ, việc miễn gi ảm thu ế, đ ầu t ư xây d ựng, giao đất, thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, xuất nhập cảnh…đều được ưu tiên. - Không những lớn hơn về quy mô, doanh nghiệp nhà nước còn rất m ạnh nh ờ có v ị trí đắc địa, diện tích rộng, thương hiệu được tồn tại trong nhiều năm... và quan tr ọng h ơn, còn có các bộ/ngành, tỉnh/thành phố "chủ quản" đứng đằng sau. - Một số doanh nghiệp nhà nước có lợi thế kinh doanh, được hưởng nhiều chính sách đặc biệt đã có kết quả và hiệu quả khá cao. Tập đoàn dầu khí Việt Nam doanh thu đạt trên 42,3 nghìn tỉ đồng, lợi nhuận đạt trên 24,9 nghìn tỉ đồng. Tập đoàn điện lực Vi ệt Nam doanh thu trên 38,8 nghìn tỉ đồng, lợi nhuận 3,2 nghìn tỉ đồng. T ập đoàn B ưu chính - Vi ễn thông doanh thu gần 32,8 nghìn tỉ đồng, lợi nhuận gần 11,6 nghìn tỉ đ ồng. Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản doanh thu gần 22,8 nghìn tỉ đồng, lợi nhuận trên 3,1 nghìn t ỉ đồng... Đó cũng là những "quả đấm" mạnh của nền kinh t ế; ch ẳng th ế mà các nhà đ ầu t ư gián tiếp nước ngoài đang đổ vốn vào Việt Nam để có thể n ắm gi ữ được vị trí nh ất đ ịnh khi những doanh nghiệp này được cổ phần hóa và đấu giá cổ phiếu khi IPO. b. Nhược điểm. -Về vấn đề nhân sự và chế độ đãi ngộ: lặp lại cơ chế sắp xếp, bố trí cán b ộ c ủa c ơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ chế bổ nhiệm cán bộ quản lý, lãnh đạo tuân theo các tiêu chí: phải là Đảng viên, có thâm niên công tác, thu ộc diên cán b ộ quy ho ạch c ủa t ổ chức Đảng trong doanh nghiệp đó - DNNN như một “ nhà trẻ” hay là nơi giải quyết “chế độ, chính sách” b ởi công nhân viên đa phần đều là được gửi gắm hoặc chuyển ngành trong khu vực Nhà nước. - Về chế độ đãi ngộ: cơ chế trả lương không theo năng lực lao động, mà d ựa trên bằng cấp, chức danh, công việc, thâm niên công tác. Hệ thống thang lương, bảng lương nhà nước khá phức tạp dẫn đ ến tính t ới tính tiêu cực, không công bằng trong cách trả lương. Tính công bằng và yếu t ố thâm niên v ẫn là những đặc điểm cơ bản nhất dung làm tiêu chí để thực hiện. Vì th ế, nó không còn mang tính khích lệ động viên kịp thời đối với người lao động có cống hi ến có hi ệu qu ả trong giải quyết công việc. - Nhiều máy móc, thiết bị của DN Nhà n ước đã lạc h ậu t ừ 10 đ ến 30 năm, trong đó có không ít tài sản chờ thanh lý; - Nhiều máy móc, thiết bị tuy được đầu tư hiện đại nhưng không huy đ ộng h ết công suất hoặc tổng vốn đầu tư lớn dẫn đến chi phí khấu hao, chi phí lãi vay trong giá thành SP cao. - Sử dụng NVL cao hơn định mức, lãng phí trong quá trình SX, SP h ư h ỏng nhi ều, chi phí tiền lương tăng và do nhu cầu mở rộng SX nên lương tăng và nhi ều đ ơn v ị có v ốn vay chiếm tới 90% tổng vốn, dẫn đến chi phí khấu hao, chi phí tr ả ti ền lãi vay chi ếm t ỷ tr ọng lớn trong giá thành SP. -Về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh, trừ những DN nhà n ước có l ợi th ế kinh doanh, được hưởng nhiều chính sách đặc biệt là có kết quả và 4
  5. hiệu quả cao, còn lại nhìn chung là thấp. - Vốn chủ yếu là từ cấp trên “rót” xuống, khả năng huy động v ốn th ấp. Do đó, ho ạt động SXKD nhiều lúc bị hạn chế, mất cơ hội làm ăn để ki ếm lợi nhuận mà đa số là làm theo chỉ tiêu, kế hoạch đã vạch ra từ trước. -Trong QTDN nhà nước, vấn đề nảy sinh là: có quá nhi ều c ơ quan ch ức năng cùng thực hiện một số quyền tài sản trong DN, người quản trị DN lại không sở hữu tài sản DN nhưng lại tham gia vào quyết định và định đạt tài sản, vi ệc b ổ nhi ệm nhân s ự, l ập k ế hoạch và triển khai hoạt động SXKD vẫn còn mang dáng dấp của một đơn vị hành chính - Song, nhìn chung khối doanh nghiệp nhà nước chưa th ật m ạnh, th ậm chí còn nhi ều doanh nghiệp yếu. Theo xếp loại doanh nghiệp nhà n ước của Bộ Tài chính, trong t ổng s ố doanh nghiệp nhà nước được xếp hạng, thì chỉ có 44,4% xếp loại A, 39,5% xếp lo ại B, 16,1% xếp loại C. Số doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ chiếm 19,5%, v ới t ổng s ố l ỗ c ủa các doanh nghiệp nhà nước phát sinh năm 2005 là 1.919 tỉ đồng; tổng số lỗ lũy kế tính đến cuối năm 2005 là 654 tỉ đồng. Trong đó Tổng công ty xây d ựng công trình giao thông 5 là 430 tỉ đồng, Tổng công ty Dâu tằm tơ là 220 tỉ đồng. Theo Bộ Tài chính, tổng tài sản c ủa doanh nghiệp nhà nước đạt 747,4 nghìn tỉ đồng. Trong tổng tài sản "đo đ ếm đ ược", thì n ợ phải thu chiếm 22,2%, số nợ đến hạn lên đến 449,2 nghìn tỉ đồng. 4. Khó khăn của DNNN - Sự không rõ ràng trong nhận thức và thực thi vai trò của Nhà n ước trong n ền kinh t ế nhiều thành phần - Do nhận thức DNNN là công cụ vật chất mà nhà n ước dung đ ể đi ều ti ết n ền kinh t ế vĩ mô, do dó Nhà nước không muốn hoặc khó gi ảm đầu tư phát tri ển DNNN đ ể có “ công cụ vật chất” mạnh - Chưa xác định rõ cơ chế và chính sách về quyền lợi và trách nhi ệm c ủa đ ội ngũ cán bộ quản lý trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động cua DNNN - Cải cách hành chính còn chậm trễ - Ảnh hưởng của cơ chế tập trung bao cấp còn nặng nề - Một số biện pháp của nhà nước còn mang tính chủ quan. Điều này thể hiện rõ trong việc sắp xếp lại DNNN -Chưa tạo được hậu thuẫn vững chắc về chính trị - xã hội cho vi ệc đ ổi m ới DNNN 5_Đổi mới DNNN - Thực hiện giao và cho thuê những DNNN có quy mô nhỏ và thua lỗ kéo dài -Xác định lại phạm vi của DNNN Thực sự đưa DNNN vào hoạt động trong môi trường cạnh tranh bình đẳng v ới các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, tạo động lực huy đ ộng các ngu ồn l ực trong và ngoài nước. - Giải quyết mối quan hệ giữa các vấn đè kinh tế với các vấn đề chính trị xã hội trong đổi mới DNNN 5
  6. - Đổi mới tư duy và nhận thức lý luận về mô hình CNXH và n ền kinh t ế th ị tr ường định hướng XHCN. Quy trình đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp Mẫu biểu /Tài liệu liên Trách nhiệm Trình tự các bước Thời gian quan - Bản sao CMND/Hộ chiếu/Quyết định thành lập đối với tổ chức Doanh nghiệp soạn hồ sơ, chuẩn bị giấy - Đáp ứng các điều kiện Các cá nhân, tổ chức tờ liên quan khi đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật - HD-ĐKKD-01-01 Người đại diện theo Sở kế hoạch và đầu tư, kiểm tra hồ sơ, (hướng dẫn lập hồ sơ) pháp luật/người được ủy nhận - Phụ lục V-3 quyền nộp hồ sơ (Giấy biên nhận) Sổ theo dõi Tập hợp hồ sơ, chuyển cán bộ thụ lý - Luật DN năm 2005; Thẩm định hồ sơ (Công văn hỏi ý kiến - NĐ 88/2005/NĐ-CP; - TT số 03/2006/TT- Chuyên viên thụ lý Bộ, ngành liên quan) or (Thông báo bổ BKHĐT ngày 19/10/1006 sung/từ chối hồ sơ) (Phòng ĐKKD)/ Trưởng phòng ĐKKD - Phụ lục V-1 (thông báo bổ sung) - CV lấy ý kiến - Tờ trình Sắp xếp hồ sơ; Soạn thảo GCNĐKKD và Chuyên viên thụ lý - Hồ sơ ĐKKD bản sao; Trình duyệt cấp GCNĐKKD - GCNĐKKD và các bản (Phòng ĐKKD) sao Trưởng phòng ĐKKD Duyệt, ký - Bộ phận một cửa liên thông (Cán bộ ĐKKD) Ký vào GCN ĐKKD và bản sao - Người đại diện theo PL của DN Người đại diện theo Đăng ký khắc dấu pháp luật/người được ủy 6
  7. quyền nộp hồ sơ Người đại diện theo Lấy dấu tại bộ phận 1 cửa liên thông pháp luật Tổng thời gian giải quyết: 07 ngày làm việc đối với đăng ký thành lập mới doanh nghiệp/ thay đổi/ lập chi nhánh, văn phòng đại diện; 07 ngày làm việc đối thủ tục đăng ký khắc dấu pháp nhân 6. Quy trình đăng ký kinh doanh đối với Doanh nghiệp Nhà nước Căn cứ Điều 4 Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991, Đi ều 7 Quy ch ế v ề thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định này; Căn cứ Điều 5 Chỉ thị số 393-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 và Thông tư số 34-CT ngày 28 tháng 11 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thực hiện Nghị định 388/HĐBT; Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà nước, Tr ọng tài kinh t ế các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc đăng ký kinh doanh đối v ới doanh nghiệp Nhà nước như sau: 6.1. Mục đích đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước Thực hiện nguyên tắc các doanh nghiệp bình đẳng trước Pháp luật, doanh nghiệp Nhà nước cũng như các doanh nghiệp thuộc Thành phần kinh tế khác, phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế. Mục đích đăng ký kinh doanh đ ối v ới doanh nghi ệp Nhà nước là: - Xác nhận địa vị pháp lý của doanh nghi ệp Nhà n ước trong ho ạt đ ộng kinh doanh. Mọi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh đều phải đăng ký ở c ơ quan pháp lu ật đ ể được có tư cách doanh nghiệp, được quyền thiết lập các quan h ệ kinh t ế trong khuôn kh ổ pháp luật, được bảo vệ các quyền và lợi ích theo luật định. - Thông qua đăng ký kinh doanh Nhà nước thực hiện vi ệc giám sát quá trình ho ạt đ ộng kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, ngăn chặn hoạt động kinh doanh trái pháp lu ật; Nhà nước nắm được trạng thái hoạt động của doanh nghi ệp Nhà n ước theo các ngành nghề, theo lãnh thổ để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với thành phần kinh t ế quốc doanh và có đủ căn cứ pháp lý để xử lý tài sản trong tr ường h ợp doanh nghi ệp Nhà nước phải giải thể hoặc phá sản. 6.2. Trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh. A. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thành lập trước khi ban hành Nghị định 388-HĐBT, nay đã làm lại thủ tục thành lập theo Quy chế về thành lập và gi ải th ể doanh nghi ệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT. 1. Sau khi có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghi ệp Nhà nước có thể thực hiện ngay việc đăng ký kinh doanh để cho vi ệc hoạt động kinh doanh được liên tục và phù hợp với pháp luật. 2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có gồm: a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của c ơ quan có th ẩm quyền theo Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT và theo Thông tư hướng dẫn th ực hi ện Ngh ị định 388-HĐBT của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính (Bản chính + 5 bản sao). 7
  8. Chú ý: Khi làm thủ tục để xin cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải trình bày rõ ràng và đầy đ ủ các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp để được ghi các ngành ngh ề đó vào trong quy ết đ ịnh thành lập, bởi vì khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và ghi ngành ngh ề kinh doanh và trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh t ế ch ỉ đ ược phép ghi các ngành nghề đã được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà n ước, và do v ậy doanh nghiệp Nhà nước chỉ được hoạt động kinh doanh theo các ngành ngh ề đã đ ược ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. b. Điều lệ (hoặc bản quy chế, nội quy) hiện có và được cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp (Bộ trưởng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành ph ố tr ực thu ộc Trung ương) xác nhận, cho phép áp dụng (1 bản sao). c. Biên bản giao nhận vốn được tiến hành theo Ch ỉ th ị 138-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (5 bản sao). d. Giấy tờ chứng nhận Quyền sử dụng nơi doanh nghiệp Nhà nước dùng làm trụ sở chính (Hợp đồng thuê nhà, giấy cho phép Xây dựng trụ sở của doanh nghiệp...) (1 bản sao). 3. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, nếu đủ các giấy tờ nói tại đi ểm 2, Trọng tài kinh tế làm ngay thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp gi ấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước mà không phải xem xét gì thêm, b ởi vì toàn b ộ các gi ấy t ờ đó đã được cơ quan ra quyết định thành lập xem xét. Nếu chưa đủ, thì Tr ọng tài kinh t ế yêu cầu doanh nghiệp Nhà nước phải nộp đủ các giấy tờ đó mới được đăng ký kinh doanh. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các gi ấy t ờ trong h ồ s ơ đăng ký kinh doanh được trả lại cho doanh nghiệp Nhà n ước, Trọng tài kinh t ế gi ữ l ại các b ản sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định. B. Đối với doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước kèm theo Nghị định 388-HĐBT. 1. Thời hạn quy định để các doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh là 60 ngày, kể từ ngày được cấp quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp Nhà nước chưa đủ điều kiện để đăng ký kinh doanh hoặc chưa đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xin cơ quan ra quyết định thành l ập gia hạn. Tr ọng tài kinh tế không được phép đăng ký kinh doanh cho những doanh nghiệp Nhà nước đã quá thời hạn quy định, nếu không được gia hạn. 2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải gồm có: a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của c ơ quan có thẩm quyền (b ản chính + 5 bản sao). b. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp (1 bản sao). c. Các giấy tờ chứng nhận của Cơ quan tài chính về nguồn vốn mà doanh nghiệp được cấp (bản chính + 5 bản sao). d. Các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi làm trụ sở của doanh nghiệp (hợp đồng thuê nhà, giấy phép xây dựng trụ sở v.v...) (1 bản sao). 3. Doanh nghiệp Nhà nước phải có đủ các giấy tờ nói trên m ới đ ược đăng ký kinh doanh. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh t ế c ần xem xét v ề th ời h ạn đăng ký, và tính hợp lệ của hồ sơ. (Cơ quan ra quyết định thành lập có đúng th ẩm quyền theo quy định không?). Khi doanh nghiệp Nhà nước có đủ Hồ sơ hợp lệ, đúng thời hạn đăng ký, trong thời hạn 15 ngày Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và 8
  9. cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghi ệp Nhà n ước. Sau khi c ấp gi ấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các gi ấy tờ trong h ồ sơ đ ược tr ả l ại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đ ến các c ơ quan khác theo quy định. C. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước. Hồ sơ xin đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại di ện c ủa doanh nghiệp Nhà nước phải có gồm: 1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghi ệp Nhà nước nơi đặt tr ụ sở chính (bản chính + 1 bản sao). 2. Giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của UBND tỉnh, thành ph ố tr ực thu ộc Trung ương (bản chính + 5 bản sao). 3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi đặt làm trụ sở chi nhánh ho ặc văn phòng đ ại diện của doanh nghiệp Nhà nước (bản chính + 1 bản sao). 4. Văn bản của người đứng đầu doanh nghiệp Nhà nước quy định nhi ệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện (5 bản). 5. Quyết định cử người đứng đầu chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (5 bản). Khi nhận đủ hồ sơ nói trên, trong thời hạn 15 ngày, Tr ọng tài kinh t ế ph ải làm th ủ t ục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chi nhánh ho ặc văn phòng đại diện. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, b ản chính các gi ấy t ờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước. Trọng tài kinh tế giữ lại các bảo sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định. D. Đăng ký khi doanh nghiệp Nhà nước thay đổi kinh doanh. 1. Khi doanh nghiệp Nhà nước được cơ quan ra quyết định thành lập cho phép thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh doanh và các nội dung khác trong h ồ sơ thành l ập, doanh nghiệp Nhà nước phải đến Trọng tài kinh tế đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đăng ký lại những nội dung thay đổi. Trọng tài kinh tế ch ỉ Chấp nhận đăng ký thay đổi kinh doanh khi có văn bản cho phép những nội dung thay đ ổi c ủa c ơ quan đã ra quy ết đ ịnh thành lập doanh nghiệp Nhà nước. 2. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn thay đổi kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp mình: a. Nếu thay đổi trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại di ện trong phạm vi lãnh th ổ c ủa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải có gi ấy chứng nhận quyền s ử d ụng n ơi chuyển đến và chỉ cần đến Trọng tài kinh tế để đăng ký thay đổi. b. Nếu thay đổi người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện, doanh nghi ệp Nhà nước gửi quyết định về việc này đến Trọng tài kinh tế n ơi đặt chi nhánh, văn phòng đ ại diện. c. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn tạm đình chỉ hoặc đình ch ỉ ho ạt đ ộng c ủa chi nhánh, văn phòng đại diện, phải thông báo cho Trọng tài kinh t ế đã c ấp đăng ký kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp đình chỉ ho ạt động doanh nghi ệp Nhà nước phải nộp lại giấy tờ chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Tr ọng tài kinh t ế đã cấp. d. Nếu thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp Nhà n ước phải xu ất trình gi ấy chứng nhận đăng ký kinh doanh c ủa doanh nghi ệp Nhà n ước sau khi đã đăng ký thay đ ổi tại Trọng tài kinh tế nơi có trụ sở chính. 9
  10. 3. Sau khi chấp nhận đăng ký thay đổi doanh nghiệp cho chi nhánh, văn phòng đ ại diện; chấp nhận thay đổi đăng ký kinh doanh cho doanh nghi ệp Nhà n ước, Tr ọng tài kinh tế phải gửi văn bản về nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh đ ến c ơ quan khác theo quy định. PHẦN II- CÔNG TY CỔ PHẦN 1. Khái niệm. Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành l ập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn c ủa công ty đ ược chia nh ỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần, người chủ sở hưu cổ phần là cổ đông, công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho hết cổ phần mà h ọ sở h ữu và đ ược phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế. Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên m ười m ột c ổ đông là cá nhân hoặc công ty cổ phần có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát (Điều 95, Luật DN 2005) 2. Đặc điểm. - Về thành viên: gọi là cổ đông, cổ đông có thể là tổ ch ức, cá nhân, s ố li ệu c ổ đông t ối thiểu là ba, không giới hạn số lượng tối đa. - Về vốn công ty: vốn điều lệ được chia thành nhiều phần băng nhau gọi là cổ phần. - Về khả năng chuyển vốn của thành viên: c ổ đông tự do chuyển nh ượng c ổ ph ần c ủa mình cho người khác, trừ một số trường hợp pháp luật hạn chế quyền chuyển vốn. - Về khả năng phát hành chứng khoán: trong quá trình ho ạt động công ty c ổ ph ần có quyền phát hành tất cả các loại chứng khoán để huy đọng vốn trong dân cư. - Về trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác: c ổ đông ch ỉ ch ịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. - Về tư cách pháp nhân: công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp gi ấy ch ứng nhận đăng ký khinh doanh. 3.Ưu điểm, nhược điểm a, Ưu điểm Công ty cổ phần có rất nhiều lợi thế như: - Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các c ổ đông ch ỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác c ủa công ty trong phạm vi v ốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao; 10
  11. - Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, quy mô hoạt động lớn trong hầu hết các lĩnh vực và ngành nghề và khả năng m ở rộng kinh doanh dễ dàng t ừ vi ệc huy động vốn; - Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo đi ều ki ện nhi ều người cùng góp vốn vào công ty; Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng là không giới hạn, đây là lợi thế riêng của công ty cổ phần. Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ n ơi này sang n ơi khác, t ừ lĩnh v ực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua bán cổ phần; - Ngoài ra, việc chuyển nhượng vốn trong công ty c ổ phần là tương đ ối d ễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay c ả các cán b ộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần. Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu. b, Nhược điểm Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty c ổ phần cũng có những h ạn ch ế nhất định như: - Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các lo ại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc bi ệt về chế đ ộ tài chính, kế toán; - Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn (không hạn chế được số lượng thành viên tham gia vào công ty) có nhi ều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích; - Chủ sở hữu (thường và đa số) không trực tiếp tham gia vào hoạt động hàng ngày c ủa công ty đồng thời, loại hình công ty c ổ phần cũng có nguy c ơ d ễ b ị người khác, công ty khác thôn tính. Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế mà công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi c ổ phần theo qui định của luật pháp; Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp khá tốn kém; Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông; Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong ho ạt đ ộng kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Điều lệ c ủa công ty, ví d ụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty Cổ phần quyết định. 4.Quy trình đăng ký 4.1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần: - Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do c ơ quan đăng ký kinh thẩm quyền định. doanh có quy Dự thảo Điều lệ - công ty. - Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây: + Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, H ộ chi ếu ho ặc ch ứng 11
  12. thực hợp cá nhân pháp khác; + Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Gi ấy ch ứng nh ận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn b ản u ỷ quyền, Gi ấy ch ứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy ch ứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng tr ước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh. - Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có th ẩm quyền đ ối v ới công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có v ốn pháp đ ịnh. - Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề. 4.2. Đăng ký dấu doanh nghiệp. 4.3. Đăng ký mã số thuế. 4.4. Đăng ký thuế và mua hóa đơn VAT PHẦN III- CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH) I. Khái niệm và đặc điểm: 1. Công ty TNHH 1 thành viên: + Khái niệm: Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức ho ặc m ột cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ. Công ty TNHH một thành viên không được giảm vốn điều lệ và chỉ có th ể tăng v ốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp c ủa người khác (khi đó sẽ chuyển thành công ty TNHH hai thành viên trở lên) (Điều 76) Trong công ty TNHH một thành viên có quy định phân bi ệt quyền và nghĩa v ụ c ủa ch ủ sở hữu là cá nhân và chủ sở hữu là tổ chức (Điều 64) Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn đi ều lệ c ủa công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhi ệm h ữu hạn m ột thành viên có t ư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phi ếu và không đ ược gi ảm v ốn điều lệ. Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định các hạn chế đối với chủ sở h ữu là: không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Ch ủ sở h ữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho t ổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận c ủa công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý n ội b ộ c ủa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng qu ản tr ị và Giám đ ốc ho ặc Chủ tịch công ty và Giám đốc. Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có đầy đủ các đ ặc thù c ủa công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Điểm khác biệt duy nh ất gi ữa công ty 12
  13. trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm h ữu h ạn hai thành viên tr ở lên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên duy nh ất và thành viên này có thể là tổ chức hoặc cá nhân. + Đặc điểm: Về thành viên: Công ty do một thành viên là tổ chức hoặc cá nhân làm chủ. - Về vốn: Vốn của công ty do chủ sở hữu đầu tư thể hiện bằng giá trị tính ra - thành tiền Về khả năng chuyển nhượng vốn: Chủ sở hữu được chuyển nhượng phần v ốn - góp của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Về khả năng phát hành chứng khoán: Trong quá trình ho ạt động công ty không - được phát hành cổ phiếu để huy động vốn trong công chúng, nhưng được quyền phát hành trái phiếu. Về trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ đối với tài sản khác: Công ty - chịu trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh. Về tư cách pháp nhân: Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân. - 2. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: + Khái niệm: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là loại hình công ty có từ 2 thành viên tr ở lên và không quá 50 thành viên góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn v ề các khoản nợ của công ty bằng tài sản góp vào công ty của mình. + Đặc điểm: Về thành viên:Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không - vượt quá 50 Về vốn: vốn của công ty do chủ sở hữu đầu tư ho ặc các thành viên góp th ể hi ện - bằng giá trị tính ra thành tiền. Về khả năng chuyển nhượng vốn của thành viên: Các thành viên c ủa công ty b ị - han chế quyền chuyển nhượng vốn khi phải ưu tiên chuyển vốn của mình cho thành viên của công ty. Chỉ được chuyển nhượng vốn cho người ngoài khi có sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty. Về khả năng phát hành chứng khoán: Trong quá trình ho ạt đ ộng, công ty TNHH - không được phát hành cổ phiếu, nhưng được quyền phát hành trái phiếu. Về trách nhiệm đôi với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác: Các thành viên - của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghi ệp trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Về tư cách pháp nhân: Công ty có tư cách pháp nhân k ể t ừ ngày đ ược c ấp Gi ấy - chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đầu tư).  Về cơ bản, quy chế pháp lý của công ty TNHH 1 thành viên và 2 thành viên tr ở lên là tương tự nhau, điểm khác nhau cơ bản gi ữa 2 loại công ty TNHH này là s ố l ượng thành viên của công ty. 13
  14. Nếu công ty có từ 11 thành viên trở xuống c ơ cấu tổ chức qu ản tr ị gồm có h ội đ ồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất, Chủ tịch công ty và giám đ ốc (ho ặc T ổng giám đốc) điều hành. Đối với công ty có 12 thành viên trở lên phải lập thêm ban ki ểm soát. II. Thuận lợi và khó khăn: a. Thuận lợi. - Có nhiều chủ sở hữu hơn doanh nghiệp tư nhân (DNTN) nên có th ể có nhi ều v ốn hơn, do vậy có vị thế tài chính tạo khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp. - Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia đi ều hành công vi ệc kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ ki ến th ức khác nhau, h ọ có th ể b ổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị. - Trách nhiệm pháp lý hữu hạn. - Ưu điểm của loại hình này là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong ph ạm vi s ố v ốn góp vào công ty, do đó người góp vốn hạn chế được rủi ro hơn. - Mặt khác, số lượng thành viên công ty không nhi ều và các thành viên th ường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng ki ểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. b. Khó khăn. Tuy nhiên, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn cũng c ó những hạn chế nhất định như: - Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhi ệm đ ối v ới các quy ết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động dưới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng buộc với các thành viên khác mặc dù h ọ không được biết trước. Do đó, sự hiểu biết và mối quan hệ thân thi ện gi ữa các thành viên là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết, bởi sự ủy quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm vi rất rộng lớn - Thiếu bền vững và ổn định, chỉ cần một thành viên gặp r ủi ro hay có suy nghĩ không phù hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất c ả các ho ạt đ ộng kinh doanh d ễ b ị đình chỉ. Sau đó nếu muốn thì bắt đầu công việc kinh doanh m ới, có th ể có hay không c ần một công ty TNHH khác. - Chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty tr ước đ ối tác, b ạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh. - Ngoài ra, việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu h ạn b ị h ạn ch ế do không có quyền phát hành cổ phiếu. 14
  15. III. Thủ tục Đăng ký kinh doanh đối với Công ty TNHH 1 thành viên ( Chủ sở hữu là cá nhân). - Trình tự thực hiện: - Bước 1: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo uỷ quyền nộp 01 bộ hồ sơ theo qui định tại bộ phận đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và đầu tư. - Bước 2: Nếu hồ sơ hợp lệ được chấp nhận Bộ phận tiếp nhận sẽ trao giấy biờn nhận cho người nộp hồ sơ.Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận sẽ hướng dẫn và thông báo cho người nộp hồ sơ trong vũng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. - Bước 3: Trong qỳa trình thẩm định, giải quyết công việc nếu hồ sơ có vướng mắc, Phòng ĐKKD ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đối với doanh nghiệp. - Bước 4: Khi đến nhận kết quả, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Phòng đăng ký kinh doanh tại Phòng ĐKKD - Cách thức thực hiện: - Trực tiếp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Thông qua mạng điện tử (nhưng khi đến nhận kết quả doanh nghi ệp phải n ộp m ột bộ hồ sơ đăng ký bằng giấy). - Thành phần, số lượng hồ sơ: a) Thành phần hồ sơ, bao gồm: - Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh Công ty TNHH theo mẫu - Bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân còn hiệu lực ho ặc Hộ chi ếu còn hi ệu l ực c ủa chủ sở hữu Công ty là cá nhân, hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác theo qui đ ịnh c ủa pháp luật. - Dự thảo điều lệ Công ty có đầy đủ các chữ ký c ủa ch ủ sở h ữu Công ty, ng ười đ ại diện theo pháp luật của Công ty. - Danh sách người đại diện theo uỷ quyền đối với Công ty TNHH được tổ chức qu ản lý theo mô hình Hội đồng thành viên, Giám đốc Công ty. Kèm theo danh sách này ph ải có Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân c ủa từng đ ại di ện theo u ỷ quyền. - Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có th ẩm quyền đ ối v ới doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mà theo qui định của pháp luật phải có vốn pháp định. - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề cuả Giám đốc và các chức danh quản lý khác do điều lệ Công ty quy định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mà theo qui đ ịnh của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề. - Bản kê khai thông tin đăng ký thuế. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) - Thời hạn giải quyết: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, Tổ chức - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở kế hoạch và đầu tư - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận - Lệ phí : Lệ phí đăng ký kinh doanh đối với Công ty TNHH có 1 thành viên: 200.000đ/1DN. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai : Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh Công ty TNHH 15
  16. PHẦN IV- HỢP TÁC XÃ. Theo luật HTX số 18/2003/QH11 năm 2003. 1. Khái niệm và đặc điểm HTX a. Khái niệm. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, h ộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức l ập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể c ủa từng xã viên tham gia h ợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xu ất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự ch ủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi v ốn đi ều l ệ, v ốn tích lu ỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. b. Đặc điểm. b.1/ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX. Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây: 1. Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ đi ều kiện theo quy đ ịnh c ủa Luật này, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; 16
  17. 2. Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia qu ản lý, ki ểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong bi ểu quyết; thực hiện công khai ph ương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đ ề khác quy đ ịnh trong Điều lệ hợp tác xã; 3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: hợp tác xã tự chủ và tự chịu trách nhi ệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của hợp tác xã, lãi được trích một phần vào các quỹ của hợp tác xã, một phần chia theo v ốn góp và công s ức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của h ợp tác xã; 4. Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý th ức phát huy tinh th ần xây d ựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội; hợp tác gi ữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. b.2/ Quyền của HTX. Hợp tác xã có các quyền sau đây: 1. Lựa chọn ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm; 2. Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;3. Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong n ước và t ổ chức, cá nhân nước ngoài để mở rộng sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; 4. Thuê lao động trong trường hợp xã viên không đáp ứng được yêu cầu sản xu ất, kinh doanh của hợp tác xã theo quy định của pháp luật; 5. Quyết định kết nạp xã viên mới, giải quyết việc xã viên ra h ợp tác xã, khai tr ừ xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; 6. Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ của hợp tác xã; 7. Quyết định khen thưởng những xã viên có nhi ều thành tích trong vi ệc xây d ựng và phát triển hợp tác xã; thi hành kỷ luật những xã viên vi phạm Đi ều lệ hợp tác xã; quyết định việc xã viên phải bồi thường các thiệt hại đã gây ra cho hợp tác xã; 8. Vay vốn của tổ chức tín dụng và huy động các nguồn vốn khác; tổ ch ức tín d ụng nội bộ theo quy định của pháp luật; 9. Được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật; 10. Từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật; 11. Khiếu nại các hành vi vi phạm quyền và lợi ích h ợp pháp c ủa h ợp tác xã;12. Các quyền khác theo quy định của pháp luật b.3/ Nghĩa vụ của HTX. 1. Sản xuất, kinh doanh đúng ngành, nghề, mặt hàng đã đăng ký; 2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và ki ểm toán;3. N ộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; 4. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của hợp tác xã; quản lý và sử dụng đ ất đ ược Nhà nước giao theo quy định của pháp luật; 5. Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn đi ều l ệ, v ốn tích lu ỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật; 6. Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử - văn hoá và các công trình quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; 7. Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với xã viên; 17
  18. 8. Thực hiện các nghĩa vụ đối với xã viên trực ti ếp lao động cho h ợp tác xã và ng ười lao động do hợp tác xã thuê theo quy định của pháp luật v ề lao đ ộng; khuyến khích và t ạo điều kiện để người lao động trở thành xã viên; 9. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho xã viên là cá nhân và người lao đ ộng làm vi ệc thường xuyên cho hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã phù h ợp v ới quy đ ịnh của pháp luật về bảo hiểm; tổ chức cho xã viên không thuộc đối tượng trên tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chính phủ quy định cụ thể về việc đóng bảo hiểm xã hội đối với xã viên hợp tác xã; 10. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình đ ộ hi ểu bi ết c ủa xã viên, cung cấp thông tin để mọi xã viên tích cực tham gia xây dựng hợp tác xã; 11. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật b.4/. Tên, biểu tượng của HTX. Hợp tác xã được tự chọn tên và biểu tượng của mình phù hợp v ới quy đ ịnh c ủa pháp luật. Con dấu, bảng hiệu, các hình thức quảng cáo và giấy tờ giao dịch c ủa h ợp tác xã ph ải có ký hiệu "HTX". Tên, biểu tượng (nếu có) của hợp tác xã phải được đăng ký tại c ơ quan nhà n ước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật. b.5/ Điều lệ HTX. 1. Mỗi hợp tác xã có Điều lệ riêng. Điều lệ hợp tác xã phải phù hợp với các quy đ ịnh của Luật này và các quy định khác của pháp luật. 2. Điều lệ hợp tác xã có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên hợp tác xã, biểu tượng của hợp tác xã (nếu có); b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã; c) Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh; d) Các quy định về đối tượng, điều kiện, thủ tục gia nhập hợp tác xã và ra h ợp tác xã của xã viên; đ) Các quy định về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của xã viên; e) Nguyên tắc và đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; g) Vốn điều lệ của hợp tác xã; h) Vốn góp tối thiểu: mức góp, hình thức góp, th ời hạn góp và đi ều ki ện tr ả l ại v ốn góp của xã viên; i) Thẩm quyền và phương thức huy động vốn; k) Nguyên tắc trả công, xử lý các khoản lỗ; chia lãi theo vốn góp, theo công s ức đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng dịch vụ c ủa hợp tác xã; trích l ập, qu ản lý và s ử dụng các quỹ của hợp tác xã; l) Thể thức quản lý, sử dụng, bảo toàn và xử lý phần tài sản chung, v ốn tích lu ỹ c ủa hợp tác xã khi hợp tác xã đang hoạt động và khi hợp tác xã giải thể; m) Cơ cấu tổ chức quản lý hợp tác xã; chức năng, quyền, nhiệm vụ và trách nhi ệm của Ban quản trị, Trưởng Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban ki ểm soát, Tr ưởng Ban kiểm soát và các bộ phận giúp việc cho hợp tác xã; n) Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã; o) Thể thức tiến hành Đại hội và thông qua quyết định của Đại hội xã viên; 18
  19. p) Chế độ xử lý vi phạm Điều lệ hợp tác xã và nguyên tắc gi ải quyết tranh ch ấp n ội bộ; q) Thể thức sửa đổi Điều lệ hợp tác xã; r) Các quy định khác do Đại hội xã viên tự quyết đ ịnh nh ưng không trái v ới quy đ ịnh của pháp luật. 3. Khi sửa đổi Điều lệ hợp tác xã, hợp tác xã phải gửi Điều lệ sửa đổi có kèm theo biên bản của Đại hội xã viên đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. 4. Chính phủ ban hành Mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã phi nông nghiệp. 2. Thuận lợi và bất lợi của HTX. a. Thuận lợi. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách (đặc bi ệt có Luật HTX) t ạo hành lang pháp lý cho HTX chuyển đổi, xây dựng mới, thực hiện ho ạt đ ộng sản xu ất, kinh doanh-d ịch vụ. - Hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã1. Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, sáng lập viên được hỗ trợ: a) Thông tin, tư vấn kiến thức về hợp tác xã; b) Dịch vụ tư vấn xây dựng Điều lệ hợp tác xã, hoàn thi ện các th ủ t ục đ ể thành l ập, đăng ký kinh doanh và tổ chức hoạt động của hợp tác xã. 2. Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là c ấp huy ện) xem xét, quyết định việc hỗ trợ trên cơ sở đơn đề nghị của các sáng lập viên và xác nh ận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi hợp tác xã chu ẩn b ị thành lập. - Đất đai. 1. Đối với hợp tác xã nông nghiệp quy định như sau: a) Hợp tác xã có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân ph ơi, c ơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên sản xuất nông nghi ệp, lâm nghi ệp, nuôi tr ồng th ủy s ản, làm muối nhưng chưa được giao đất thì làm thủ tục xin giao đất. U ỷ ban nhân dân c ấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất của địa phương xem xét, quyết định vi ệc giao đất không thu ti ền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hợp tác xã; b) Hợp tác xã đang sử dụng đất vào các mục đích xây dựng tr ụ sở, nhà kho, sân ph ơi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghi ệp, nuôi tr ồng th ủy s ản, làm muối được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Đi ều 53 Ngh ị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính ph ủ v ề thi hành Lu ật Đ ất đai; c) Ngoài diện tích đất giao không thu ti ền sử d ụng đ ất, h ợp tác xã nông nghi ệp đ ược giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả ti ền hàng năm theo quy đ ịnh c ủa pháp luật đất đai và được hưởng chính sách ưu đãi về miễn, giảm ti ền sử dụng đất, ti ền thuê đất theo quy định của Chính phủ; d) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã thuê lại đ ất, s ử dụng hợp pháp đất của tổ chức, cá nhân để phát triển sản xuất kinh doanh. 2. Đối với hợp tác xã phi nông nghiệp quy định như sau:a) Hợp tác xã đ ược l ựa ch ọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc hình thức thuê đất trả ti ền thuê đ ất hàng năm theo quy định của pháp luật đất đai; 19
  20. b) Diện tích đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm của hợp tác xã phục v ụ xây d ựng c ơ sở sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ trực tiếp cho xã viên được xác đ ịnh theo d ự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy đ ịnh c ủa pháp lu ật về đầu tư, xây dựng và pháp luật về đất đai; c) Trường hợp đất do hợp tác xã đang sử dụng mà chưa đ ược c ấp Gi ấy ch ứng nh ận quyền sử dụng đất thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền s ử d ụng đ ất theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. - Về thuế. 1. Hợp tác xã được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối v ới ph ần thu nh ập t ừ các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh c ủa xã viên theo quy đ ịnh c ủa pháp luật về thuế. 2. Đối với các hợp tác xã nông nghiệp ngoài được hưởng ưu đãi theo quy đ ịnh t ại khoản 1 Điều này còn được miễn thuế thu nhập doanh nghi ệp đối với ph ần thu nh ập t ạo ra từ hoạt động dịch vụ trực tiếp phục vụ đời sống xã viên.- Ngoài ra nhà n ước còn có những chính sách khuyến khích các HTX như: thành lập các quỹ hỗ trợ phát tri ển hợp tác xã, hỗ trợ hợp tác xã đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống c ủa c ộng đ ồng xã viên và tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ ho ạt đ ộng xúc ti ến thương mại hỗ trợ ứng dụng đổi mới, nâng cao trình đ ộ công ngh ệ, khuy ến nông, khuy ến ngư và khuyên công, tín dụng, b. Khó khăn. - Thứ nhất : Nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX của hầu hết cán bộ c ơ sở và nông dân chưa thấu đáo và quán triệt đầy đủ, mặt khác trên thực tế việc chuyển đổi và thành lập mới HTX còn mang nặng tính hình th ức và thi ếu nh ững mô hình ho ạt đ ộng có hiệu quả. Tuy các cuộc khảo sát, phỏng vấn các hộ xã viên và hộ nông dân ở nhiều đ ịa phương có trên 80% trả lời cần thiết phải có HTX; song chưa thể khẳng định tiêu thức đó đã phản ánh đúng nhận thức về HTX kiểu mới, mà từ lâu họ đã quen có HTX để được bao cấp, giúp đỡ và các quyền lợi khác... Từ đó khi tham gia không th ấy h ết đ ược nghĩa vụ và trách nhiệm của họ đối với HTX. - Thứ hai : Vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của HTX còn yếu kém đang là m ột trong những khó khăn lớn ảnh hưởng không nhỏ đến ho ạt động c ủa HTX trong quá trình chuyển đổi và xây dựng mới. - Thứ ba : Trình độ cán bộ quản lý HTX nông nghiệp còn bất c ập so v ới c ơ chế qu ản lý mới. - Thứ tư: Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách (đặc biệt có Lu ật HTX) t ạo hành lang pháp lý cho HTX chuyển đổi, xây dựng mới, thực hiện ho ạt động sản xuất, kinh doanh-dịch vụ. Nhưng trên thực tế, sự tác động c ủa các ch ủ tr ương, chính sách đó còn chậm đến các cơ sở. Nhiều chính sách đã được ban hành nhưng đến nay các HTX nông nghiệp chưa được hưởng lợi từ những chính sách đó. 3. Quy trình đăng kí kinh doanh của HTX. a. Nơi đăng ký kinh doanh.1. Hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại c ơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính, tuỳ theo điều kiện cụ thể của hợp tác xã. 20
nguon tai.lieu . vn