Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ---**--- BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI: CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT BỔ SUNG Chủ nhiệm: ThS.Hoàng Thị Kim Chi TP.Hồ Chí Minh, tháng 11/2008
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan ..................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................5 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .....................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................6 6. Cơ cấu báo cáo ................................................................................................8 PHẦN I: KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở TP.HCM VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ THÀNH PHỐ VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN......................................................................9 1.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở TP.HCM ...........9 1.2. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ THÀNH PHỐ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN.....................................................................15 1.3. KẾT LUẬN PHẦN 1................................................................................................22 PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT .............................................................................................................................24 2.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ...................................................24 2.1.1. Xác định một số tiêu chí đánh giá các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt ...................................................................................................24 2.1.2. Thực trạng các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt.....................25 2.1.3. Phân tích, so sánh các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt .........48 2.1.4. Một số nhận định rút ra từ thực trạng các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt ......................................................................................................66 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT ....................70 2.2.1. Tình hình thực hiện các qui định về tổ chức quản lý và xử lý vi phạm trong hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt ở TP.HCM..............................70 2.2.2. Phân tích một số biện pháp về cơ chế chính sách liên quan đến tổ chức hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt ở TP.HCM và kết quả thực hiện........................................................................................................................75 2.3. KẾT LUẬN PHẦN II ...............................................................................................83
  3. PHẦN III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC THU GOM RÁC SINH HOẠT, CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ CHÍNH SÁCH PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN TP.HCM....................................................................................................85 3.1. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ CÁC YÊU CẦU ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM ...........................85 3.1.1. Kế hoạch phát triển hoạt động quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn TP.HCM ........................................................................................................85 3.1.2. Các yêu cầu đổi mới tổ chức hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt ..........87 3.2. ĐỀ XUẤT CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT PHÙ HỢP VỚI THỰC TẾ TP.HCM VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ....................................................................................................................88 3.2.1. Tổ chức, củng cố lại các loại hình thu gom rác thải sinh hoạt đã được hình thành ....................................................................................................88 3.2.2. Đề xuất mô hình tổ chức thu gom rác mới .................................................91 3.3. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỤ THỂ HỖ TRỢ CHO CÁC TỔ CHỨC THU GOM RÁC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN..........................................................95 3.3.1. Về cơ chế quản lý........................................................................................95 3.3.2. Chính sách hỗ trợ cho các tổ chức thu gom rác hoạt động .........................97 3.3.3. Xác định trách nhiệm của xã hội trong việc thu gom rác thải ....................99 3.4. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN .........................................................................................101 3.5. KẾT LUẬN PHẦN III..............................................................................................102 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Công tác vệ sinh công cộng trên địa bàn TP.HCM trong những năm qua đã có nhiều quan tâm cải tiến, cả về qui trình công nghệ cũng như bộ máy tổ chức quản lý điều hành. Tuy nhiên, tình trạng vệ sinh ở nhiều nơi vẫn chưa được bảo đảm. Có nhiều nguyên nhân, trong đó một nguyên nhân quan trọng là chưa quản lý được hoạt động của lực lượng thu gom rác Dân lập, việc phối hợp giữa khâu thu gom và vận chuyển rác gặp nhiều khó khăn. Do lịch sử hình thành, hoạt động thu gom rác thải đã tồn tại nhiều đầu mối, trong đó lực lượng thu gom rác Dân lập là lực lượng chủ yếu thu gom rác sinh hoạt trong các đường hẻm của TP. Để quản lý hoạt động của lực lượng này, từ ngày 15- 10-1998, UBND TP.HCM đã ban hành Quyết định số 5424/QĐ-UB-QLĐT về quản lý Rác Dân lập. Qua gần 9 năm thực hiện quy chế, hoạt động thu gom rác của lực lượng Dân lập tại một số quận nội thành đã có những chuyển biến. Cụ thể: một số nơi đã đưa lực lượng rác Dân lập vào hoạt động trong tổ chức Nghiệp đoàn do Liên đoàn Lao động quận và UBND phường/xã trực tiếp quản lý. Tại một số quận huyện đã hình thành các Hợp tác xã thu gom chất thải rắn đô thị. Tuy nhiên, số lượng tham gia vào các tổ chức còn rất hạn chế. Hơn nữa, tổ chức Nghiệp đoàn chỉ là một tổ chức xã hội, còn phần lớn các Hợp tác xã thu gom rác được thành lập lại rất hạn chế về phạm vi hoạt động, việc tổ chức của các Hợp tác xã còn rất manh mún. Do vậy, hoạt động thu gom rác trên địa bàn TP vẫn còn nhiều bất cập. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội TP theo hướng bền vững đòi hỏi công tác vệ sinh môi trường phải được tổ chức lại, trong đó tổ chức hoạt động thu gom rác thải phải bảo đảm phù hợp với các khâu vận chuyển và xử lý trong một qui trình công nghệ thống nhất. Đây là một vấn đề đang rất được quan tâm từ các cấp chính quyền của TP. Trong thời gian qua và nhất là trong những năm gần đây đã có nhiều đề án liên quan đến hoạt động vệ sinh môi trường được thực hiện. Đặc biệt, lãnh đạo thành phố cũng đã có sự quan tâm chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu soạn thảo Qui chế mới để sắp xếp, tổ chức lại lực lượng thu gom rác Dân lập thay thế cho Qui chế cũ không còn phù hợp. Tuy nhiên vấn đề khó khăn hiện nay là lựa chọn mô hình tổ chức thích hợp và các giải pháp thu hút, tập hợp lực lượng này vào hoạt động để thuận lợi cho công tác quản lý, điều hành chung. Từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, đề tài “Phân tích các hình thức thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và đề xuất bổ sung” được đặt ra nhằm mục đích tìm ra các mặt tích cực và hạn chế của các hình thức tổ chức thu gom rác, từ đó đề xuất một số mô hình tổ chức và cơ chế chính sách phù hợp để quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt. 1 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  5. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan: Trong những năm qua, đã có khá nhiều đề án, đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý rác thải như: 1. Kế hoạch tổ chức lại lực lượng thu gom-vận chuyển rác trên địa bàn TP.HCM. Cơ quan thực hiện: Công ty Môi trường Đô thị TP; Năm thực hiện: 1997. Đề án đã đưa ra qui trình công nghệ thu gom - vận chuyển rác dự kiến thực hiện từ năm 1998 và phương án tổ chức lực lượng làm công tác vệ sinh trên địa bàn. Cụ thể các đơn vị quận huyện quản lý toàn bộ công tác thu gom rác hộ dân và rác đường phố, bao gồm cả việc quản lý lực lượng Rác Dân lập. Công ty môi trường đô thị và HTX vận chuyển rác thực hiện vận chuyển rác đến bãi xử lý. 2. Dự án “Tổ chức thu tiền rác trên địa bàn TP.HCM” do Công ty môi trường đô thị TP thực hiện (tháng 9/1998). Nội dung Dự án tập trung nghiên cứu về mức thu và các phương án tổ chức thu tiền rác của các nguồn thải nhằm giảm bớt nguồn ngân sách chi cho công tác quét đường và vận chuyển rác cho TP. Dự án đã đề ra các mô hình tổ chức thu tiền rác, phân tích các ưu, nhược điểm của từng mô hình và đề xuất mô hình đưa vào áp dụng thực tế ở TP.HCM. Dự án đưa ra các cơ sở để xác định giá biểu thu dịch vụ vệ sinh và đưa ra phương án thu theo mức thu 10.000đ/hộ, phân tích lựa chọn mô hình tổ chức thu tiền rác, trong đó mô hình tổ chức nhà nước kết hợp tư nhân được lựa chọn đề xuất, cụ thể giao cho UBND Phường, xã quản lý lực lượng rác dân lập và ngành vệ sinh hướng dẫn về chuyên môn. Tiền rác vẫn do lực lượng rác dân lập và các tổ chức trực tiếp thu gom rác thu, tự trang trải chi phí hoạt động cho đến khi quản lý ổn định lực lượng rác dân lập sẽ giao cho cơ quan tài chính hoặc ủy quyền cho công ty, xí nghiệp công trình công cộng quận huyện thu và chi trả lương cho lực lượng lấy rác dân lập theo hợp đồng lao động. Dự án cũng đưa ra các mô hình tổ chức lại lực lượng rác dân lập, cụ thể: - Mô hình 1: Công ty, xí nghiệp CTCC quản lý lực lượng rác dân lập - Mô hình 2: UBND phường xã quản lý lực lượng rác dân lập - Mô hình 3: UBND phường xã, Công ty, xí nghiệp CTCC quản lý lực lượng rác dân lập Dự án đề xuất lựa chọn mô hình 3 với các lý do sau: - UBND phường xã là chính quyền địa phương sở tại quản lý chặt chẽ hơn về con người - Công ty, Xí nghiệp CTCC quản lý về chuyên môn, UBND phường thực hiện ký hợp đồng với lực lượng rác dân lập để thu gom rác. - Đạt mục đích thống nhất lực lượng lao động lấy rác hộ dân trên toàn TP - Tập trung thu tiền rác vào nhà nước 2 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  6. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung - Đảm bảo thu nhập hàng tháng và các chế độ cho người lao động thu gom rác và tích lũy được vốn phát triển ngành vệ sinh Tuy nhiên, các đề xuất trong việc triển khai thực hiện còn nhiều điểm bất hợp lý, cụ thể: - Giao cho UBND phường xã ký hợp đồng lao động, phân chia vùng lấy rác…công việc này không đúng với chức năng của UBND phường vì đây là cơ quan quản lý nhà nước. - Thành lập tổ lấy rác tư có tổ trưởng là cán bộ phụ trách môi trường của phường, tổ phó là người lấy rác dân lập. Như vậy trong tổ chức của tổ lấy rác vừa bao gồm chức năng quản lý nhà nước vừa chức năng tổ chức hoạt động là không hợp lý. - Mục tiêu của dự án là đưa lực lượng rác dân lập vào một đầu mối hoạt động là Công ty, xí nghiệp CTCC, chuyển lực lượng này thành công nhân nhà nước để Công ty, xí nghiệp CTCC là đơn vị duy nhất lấy rác và quét rác trên địa bàn TP. Vấn đề này không phù hợp với đặc điểm hoạt động của lực lượng rác dân lập, vì phần lớn lực lượng này đã phải bỏ ra một khoản tiền khá lớn để sang nhượng lại đường rác hoặc là nơi làm việc của các thế hệ nối tiếp nhau trong gia đình họ (cha truyền con nối) và đó là nguồn thu nhập chính của gia đình họ, họ sẽ không yên tâm tham gia công ty, xí nghiệp CTCC vì sợ mất đường rác hoặc mất việc làm cho những người khác trong gia đình họ. Mặt khác, còn một số đường rác không do người chủ trực tiếp lấy rác mà thuê mướn lao động. Hơn nữa, việc tập hợp lại cho đơn vị nhà nước thực hiện không phù hợp với chủ trương xã hội hóa dịch vụ công. 3. Đề tài “Hoàn thiện tổ chức và cơ chế quản lý rác đô thị tại TP.HCM”; chủ nhiệm: KS. Vũ Thị Hồng- Viện Kinh tế; Năm thực hiện: 1999. Đề tài đi sâu nghiên cứu về thực trạng hoạt động và quản lý rác thải trên địa bàn. Trên quan điểm được đặt ra là “tổ chức thống nhất các đơn vị làm vệ sinh rác, từ TP đến quận huyện, phường xã”, đề tài tập trung đề xuất các giải pháp để tập hợp tất cả các đơn vị làm vệ sinh trên địa bàn thành một doanh nghiệp nhà nước mới. Doanh nghiệp này sẽ là đầu mối duy nhất quản lý việc thu tiền rác từ các nguồn thải và ký hợp đồng với các đơn vị thực hiện dịch vụ thu gom rác và vận chuyển rác. Để thực hiện theo hướng đề xuất này thì hoạt động thu gom rác cũng phải được tổ chức lại, đặc biệt là đối với lực lượng rác dân lập. Tuy nhiên đề tài chưa có các nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cụ thể về vấn đề này. 4. Đề án: “Thu phí quét dọn, thu gom, vận chuyển xử lý và chôn lấp chất thải rắn TP.HCM” do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng. Năm thực hiện: 2006. Đề án đã xác định chi phí cho các hoạt động quản lý chất thải rắn tại TP.HCM và đề xuất các phương án thu phí. Tuy nhiên cơ sở để xác định mức thu phí chưa đầy đủ. Cụ thể nguyên tắc xây dựng mức phí trong đề án dựa trên tổng chi phí thực trả cho công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của TP năm 2006 và dự 3 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  7. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung toán năm 2007, trong đó mức thu tiền rác hộ dân tại thời điểm hiện tại theo qui định của quyết định 5424 không còn phù hợp với điều kiện thực tế, kinh phí vận chuyển rác và quét đường từ nguồn ngân sách cấp cũng còn bất cập do chưa được điều chỉnh phù hợp với chính sách mới về tiền lương và giá nhiên liệu, vật tư… Mức phí vệ sinh thu của các hộ dân theo đề xuất của đề án áp dụng cho năm 2007-2008 là 15.000- 18.000 đ (đối với hộ trong hẻm và mặt tiền ở nội thành), 7.500-9.000 đ (đối với hộ trong hẻm và mặt tiền ở ngoại thành). Theo đề án thì mục đích thu phí để hạn chế tối đa nguồn ngân sách TP cấp cho công tác thu gom rác. Tuy nhiên trên thực tế mức phí đề xuất này đã tương tương với mức tiền rác mà lực lượng thu gom rác đang thu của các hộ dân và khoản thu này theo đánh giá của đề án cũng chỉ vừa đủ cho các khoản chi phí cho người trực tiếp đi thu gom rác. Như vậy khả năng để giảm nguồn ngân sách cấp cho công tác vệ sinh trên địa bàn như mục tiêu đặt ra sẽ không thực hiện được. Theo phương án thu phí đề án đề xuất thì lực lượng Rác dân lập có trách nhiệm phối hợp với Công ty công ích và UBND phường để xác định khối lượng rác thải, ký hợp đồng thu gom rác với chủ nguồn thải theo mức phí qui định của UBND TP; Công ty công ích chủ trì phối hợp với lực lượng dân lập và UBND phường xác định khối lượng và mức phí rác thải, tổ chức việc thu phí và quản lý số phí thu được và nộp phần phí thu được sau khi trừ chi phí quản lý cho phòng Kinh tế Quận; UBND phường có nhiệm vụ quản lý việc đăng ký khối lượng rác thải và mức phí, quản lý hành chính đối với lực lượng rác dân lập, quản lý chất lượng vệ sinh trên địa bàn… Phương án đề xuất này còn một số hạn chế sau: - Tập trung việc thu phí sẽ phát sinh chi phí quản lý lớn (chiếm gần 10% tổng số tiền phí thu được) - Mức chi trả tiền công thu gom rác dự kiến 10.000 đ/hộ sẽ khó được chấp nhận vì thực tế lực lượng thu gom rác dân lập ở nhiều nơi đã thu cao hơn, hơn nữa, người trực tiếp thu gom nhiều khi còn được chủ nguồn thải bồi dưỡng thêm và có thể sẽ bị cắt khi giao cho đơn vị khác thu phí. - Chủ trương quản lý nguồn thu phí nhưng không có biện pháp tổ chức lại hoạt động của lực lượng rác dân lập. - Tăng mức thu phí nhưng không có các chính sách đối với người lao động thu gom rác. Vì những hạn chế trên nên đề án sẽ khó triển khai vào thực tế nếu không có các biện pháp cụ thể. 5. Đề tài “Nghiên cứu xây dựng khung chính sách hỗ trợ và các qui định về phân loại rác sinh hoạt tại nguồn ở TP.HCM” do Viện Môi trường và Tài nguyên-Đại học Quốc gia TP.HCM, tháng 4/2007. Đề tài đã phân tích thực trạng hệ thống quản lý và hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác trên địa bàn TP, các tác động của chất thải rắn đối với môi 4 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  8. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung trường và ý nghĩa của việc phân loại rác tại nguồn. Phân tích chi phí cần thiết và lợi ích của việc triển khai thực hiện phân loại rác tại nguồn. Đề tài xây dựng khung chính sách và các qui định về phân loại rác tại nguồn ở TP.HCM. Tuy nhiên các chính sách đề xuất còn rất tổng quát, chưa có các biện pháp và các điều kiện để thực hiện. Trong đó, một điều kiện quan trọng để thực hiện được việc phân loại rác tại nguồn là phải quản lý được hoạt động thu gom rác. Vấn đề này chưa có các nghiên cứu cụ thể. 6. Đề tài: “Nghiên cứu mô hình tổ chức thu gom chất thải rắn đô thị thích hợp tại TP.HCM”, chủ nhiệm: TS.Phan Thị Giác Tâm – Đại học Nông Lâm TP.HCM, trong danh mục đề tài NCKH năm 2007 do Sở Khoa học & Công nghệ quản lý, đang trong quá trình triển khai nghiên cứu. Theo đề cương thì mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm: “Góp phần cải thiện hệ thống thu gom chất thải rắn đô thị phù hợp với định hướng phát triển của TP.HCM thông qua cải tiến các mô hình thu gom chất thải rắn đô thị và triển khai trình diễn tại quận Gò vấp”. Đề tài đang được triển khai, tuy nhiên qua tìm hiểu thì hướng nghiên cứu của đề tài tập trung vào mô hình hợp tác xã và đang thực hiện thí điểm tại quận Gò Vấp, chưa đi sâu nghiên cứu các loại hình phù hợp với đặc điểm khác nhau của các địa bàn và nghiên cứu về đặc điểm của người lao động trực tiếp thực hiện công tác thu gom rác để có chính sách hỗ trợ họ khi tham gia vào các tổ chức này. Từ phân tích các kết quả nghiên cứu có liên quan trên, có thể thấy các nghiên cứu đã có sự quan tâm đến các giải pháp quản lý công tác vệ sinh trên địa bàn TP, đặc biệt là công tác quản lý lực lượng thu gom rác, tuy nhiên các nghiên cứu chưa chú trọng đến các hình thức tổ chức và đặc điểm của người lao động thu gom rác, vì vậy tính khả thi của các biện pháp đưa ra còn hạn chế. Như vậy có thể thấy đây là một vấn đề mới mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Phân tích các hình thức thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và đề xuất bổ sung” cần đạt tới. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Đề tài cần đạt được 4 mục tiêu sau: - Xác định tiêu chí đánh giá các hình thức tổ chức thu gom rác. - Đánh giá, so sánh các hình thức tổ chức thu gom rác sinh hoạt đã được hình thành trên địa bàn TP.HCM. - Đánh giá hiện trạng cơ chế chính sách liên quan đến dịch vụ VSMT và công tác thu gom rác thải. - Đề xuất hình thức tổ chức thu gom rác sinh hoạt, cơ chế quản lý và chính sách thích hợp. 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: - Trong phạm vi TP.HCM 5 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  9. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung - Đối tượng nghiên cứu: Các tổ chức thu gom rác sinh hoạt và người lao động trực tiếp làm công tác thu gom rác sinh hoạt. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Điều tra định lượng kết hợp khảo sát định tính. - Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích SWOT - Phân tích, tổng hợp phát hiện vấn đề - Hội thảo, tham khảo ý kiến chuyên gia Mô tả sơ bộ về các bước tiến hành nghiên cứu: 5.1. Điều tra khảo sát: Đề tài đã tiến hành khảo sát các loại hình tổ chức thu gom rác và phỏng vấn trực tiếp người lao động thu gom rác. Cụ thể: - Khảo sát 6 Công ty công ích quận huyện, bao gồm: quận 1, 4, 5, Tân Bình, Thủ Đức, Bình Chánh. - Khảo sát 5 Hợp tác xã, bao gồm: HTX Thảo Điền (Phường Thảo Điền-Quận 2), HTX Hiệp Thành (Phường 12-Quận 4), HTX Đoàn Kết (toàn địa bàn Quận 6), HTX Trường Thịnh (Phường Tăng Nhơn Phú-Quận 9), HTX nông nghiệp dịch vụ (Phường Linh Xuân-Q. Thủ Đức). - Khảo sát 4 Nghiệp đoàn vệ sinh dân lập quận huyện (5, 10, 11, Bình Thạnh) và 2 Tổ nghiệp đoàn phường (phường 10 và phường 14-quận 3). - Khảo sát 5 UBND phường có tham gia quản lý lực lượng vệ sinh dân lập (phường Tân Định- Quận 1; phường 10 và phường 14- Quận 3; phường 1 và phường 18-Quận 4). - Phỏng vấn 1 Chủ đường rác có qui mô hoạt động lớn trên 1000 hộ dân (phường Hiệp Bình Phước-Thủ Đức) và 23 chủ đường khác trên địa bàn các quận huyện. - Phỏng vấn 252 người lao động trực tiếp thu gom rác trên địa bàn 13 quận huyện. Cách thức chọn đơn vị khảo sát: + Đối với loại hình Công ty công ích: do ở hầu hết các quận huyện đều có công ty công ích (22/24 quận huyện) nên chỉ chọn một số đơn vị khảo sát đại diện cho khu vực các quận nội thành, quận ven, quận mới và huyện ngoại thành. + Đối với loại hình Hợp tác xã: do mới có 5 Hợp tác xã thu gom rác được hình thành nên tiến hành khảo sát cả 5 Hợp tác xã. + Đối với tổ chức nghiệp đoàn: do tổ chức nghiệp đoàn còn hoạt động trên địa bàn TP không nhiều nên chỉ chọn một số nghiệp đoàn đại diện cho tính chất hoạt động của nghiệp đoàn rác dân lập hiện nay (NĐ quận 5 được hỗ trợ của tổ chức ENDA khi thành lập nhưng đến nay đã bị thu hẹp qui mô hoạt động; NĐ quận 11 có sự hỗ trợ của tổ chức ENDA khi thành lập nhưng hiện nay hầu như không còn hoạt động; 6 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  10. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung NĐ quận 10 còn hoạt động nhờ sự hỗ trợ của Liên đoàn Lao động quận; NĐ quận Bình Thạnh còn hoạt động nhờ sự hỗ trợ của Công ty công ích quận; 2 tổ NĐ thuộc quận 3 hoạt động nhờ sự hỗ trợ phối hợp giữa UBND phường và Công ty công ích quận). + Đối với các các chủ đường rác có thuê mướn lao động: thông qua UBND phường hoặc tổ chức hợp tác xã, nghiệp đoàn để tiếp cận. Cách thức chọn người lao động thu gom rác để phỏng vấn: + Đối với lao động trong các Công ty công ích: sau khi làm việc với công ty về tổ chức hoạt động theo các nội dung soạn sẵn đề nghị công ty bố trí để nhóm nghiên cứu làm việc trực tiếp với người lao động (thực hiện ngẫu nhiên một nhóm hay tổ vệ sinh của công ty). + Đối với lao động trong các hợp tác xã, nghiệp đoàn: thực hiện phỏng vấn ngẫu nhiên tại các điểm tập kết hoặc bô rác (có sự hướng dẫn của người trong tổ chức). + Đối với lao động hoạt động tự do: nhờ UBND phường triệu tập. 5.2. Xử lý và viết báo cáo kết quả điều tra, khảo sát - Viết báo cáo kết quả khảo sát định tính (mỗi đơn vị có một báo cáo) - Nhập, xử lý số liệu điều tra người lao động, chạy bảng biểu theo mục đích nghiên cứu 5.3. Viết các chuyên đề theo đề cương - Thực hiện đánh giá khái quát thực trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác trên cơ sở các báo cáo của ngành và tình hình khảo sát thực tế - Thực hiện phân tích các kinh nghiệm của một số thành phố trên thế giới và trong nước - Thực hiện phân tích các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến các loại hình hoạt động để xác định các tiêu chí phân tích đánh giá - Thực hiện phân tích tổng hợp các loại hình tổ chức hoạt động thu gom rác trên cơ sở số liệu điều tra và tình hình khảo sát thực tế của đề tài - Thực hiện phân tích tổng hợp ý kiến của các hộ dân về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt trên cơ sở số liệu điều tra chỉ số hài lòng của người dân đối với dịch vụ công do Viện Kinh tế thực hiện năm 2006 và 2008 do có qui mô mẫu khá lớn (trên 1200 hộ dân). 5.4. Tổ chức hội thảo và xin ý kiến chuyên gia: - Tổ chức hội thảo: thảo luận các vấn đề về thực trạng và xu hướng phát triển các loại hình tổ chức thu gom rác sinh hoạt (có sự tham gia của các tổ chức Công ty công ích, Hợp tác xã, Nghiệp đoàn, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND một số phường). - Xin ý kiến góp ý trực tiếp của các chuyên gia về các giải pháp đề xuất. 5.4. Viết báo cáo tổng hợp đề tài 7 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  11. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung 6. Cơ cấu báo cáo: Báo cáo gồm 3 phần chính: Phần 1: Khái quát thực trạng hệ thống quản lý chất thải rắn ở TP.HCM và kinh nghiệm của một số TP về quản lý chất thải rắn Phần 2: Phân tích thực trạng các hình thức tổ chức và cơ chế quản lý hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM Phần 3: Đề xuất một số hình thức tổ chức thu gom rác sinh hoạt, cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ phù hợp với điều kiện thực tế ở TP.HCM 8 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  12. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung PHẦN I KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở TP.HCM VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TP VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN 1.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở TP.HCM 1.1.1 Khối lượng và thành phần chất thải rắn: Là một đô thị lớn tại Việt Nam nên mức độ phát sinh chất thải rắn đô thị hàng năm tại TP. Hồ Chí Minh rất cao. Bao gồm các loại: rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, rác thải công nghiệp, rác thải xây dựng…Theo số liệu của Sở Tài Nguyên-Môi trường, mỗi ngày trên địa bàn TP.HCM đổ ra khoảng 5.800-6.200 tấn chất thải rắn sinh hoạt, 500-700 tấn chất thải rắn công nghiệp, 150-200 tấn chất thải nguy hại, 9- 12 tấn chất thải rắn y tế. Ngoài ra thành phố còn tiếp nhận (chính thức và không chính thức) khoảng 200-300 tấn chất thải rắn (sinh hoạt và công nghiệp) từ các tỉnh khác chở về để tái chế và xử lý. Kết quả phân tích thành phần chất thải sinh hoạt tại TP.HCM trong năm 2003 do trung tâm CENTEMA thực hiện theo các nguồn thải phát sinh khác nhau (hộ gia đình, trường học, chợ, nhà hàng, khách sạn…) có kết quả như sau: Chất thải rắn từ hộ gia đình: chứa chủ yếu thành phần chất thải rắn thực phẩm (trung bình 79,17%), giấy (5,18%), nylon (6,84%) và nhựa (2,05%). Các thành phần khác chỉ thỉnh thoảng mới xuất hiện với tỉ lệ dao động khá lớn. Chất thải rắn từ chợ: thành phần chất thải rắn tại chợ thay đổi tùy theo lĩnh vực hoạt động của từng chợ. Chất thải rắn từ các chợ bán rau quả, thực phẩm tươi sống chứa chủ yếu là rác thực phẩm. Trong khi đó, chợ vải, chợ hóa chất, thành phần chất thải rắn thực phẩm rất ít (chỉ chiếm 20-35%). Chất thải rắn từ nhà hàng, khách sạn: chất thải hữu cơ dễ phân hủy chiếm 70 – 75%, còn lại là chất thải khó hay không phân hủy bao gồm giấy (chiếm 14 – 19%), nylon (1,7 – 5%), thủy tinh (2,5 – 4,2%),… Chất thải rắn từ trường học: chất thải hữu cơ dễ phân hủy chiếm 53 – 69,4%, còn lại là chất thải khó hoặc không phân hủy chiếm 30 – 47%, trong đó giấy chiếm 7 – 27,8%, nylon 4 – 28%, nhựa 1 – 8%, cao su 3 – 7%,… 1.1.2. Hệ thống kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn: Hệ thống kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn chủ yếu là thu gom, vận chuyển và chôn lấp. Một phần nhỏ chất thải rắn được tách ra để tái sinh, tái chế. Thực hiện các công việc này có các tổ chức sau: - Công ty Môi trường đô thị TP (CITENCO), 22 Công ty công ích Quận huyện và Hợp tác xã công nông thực hiện công tác quét dọn, thu gom, trung chuyển, vận chuyển và chôn lấp. - Trên 100 cơ sở tư nhân tái sinh, tái chế chất thải. 9 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  13. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung - 3-5 công ty tư nhân thu gom, vận chuyển, tái sinh, tái chế và xử lý chất thải công nghiệp, kể cả chất thải nguy hại. - 5 Hợp tác xã và khoảng trên 3.000 lao động tự do thực hiện thu gom rác thải sinh hoạt. Đối với chất thải rắn ytế, do là chất thải nguy hại nên có qui trình quản lý riêng, do Công ty môi trường đô thị TP thực hiện. Cụ thể: Chất thải rắn ytế được thu gom bằng thùng kín và được đưa đến nhà chứa rác, sau đó chuyển sang lò đốt và bãi chôn tro. Đối với chất thải công nghiệp: do các đơn vị có giấy phép hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại vận chuyển đến nhà máy xử lý tiêu hủy. Hiện nay tại TPHCM có khoảng 18 đơn vị có đăng ký chức năng này. Đối với chất thải rắn sinh hoạt, hiện do rất nhiều đơn vị và cá nhân đảm nhận. Bao gồm: Công ty môi trường đô thị, các Công ty công ích quận huyện, Hợp tác xã công nông, các hợp tác xã thu gom rác và lực lượng rác dân lập. Qui trình thực hiện như sau: Sơ đồ 1 – Sơ đồ tổng quát hệ thống kỹ thuật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP.HCM Nguồn phát sinh (hộ dân, KD-DV, CQ, trường học… Tồn trữ tại nguồn Thu gom Trung chuyển & Tái sinh, tái chế vận chuyển & xử lý Bãi chôn lấp Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Do đây là loại rác thải chiếm tỷ trọng rất lớn và nguồn thải rác trải rộng khắp trên địa bàn TP, lại do nhiều đơn vị thực hiện nên rất phức tạp. Việc phân chia thực hiện từng công đoạn như sau: 10 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  14. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung 1.1.2.1. Công đoạn thu gom: Công tác thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn TP hiện nay do 2 lực lượng chính thực hiện là công lập và dân lập. Theo số liệu thống kê của Sở Tài nguyên- Môi trường, tổng số lao động thực hiện thu gom rác trên địa bàn khoảng trên 6.300 người, trong đó công nhân của các công ty công ích trên 2.500 người, chiếm khoảng 40%, đảm nhận thu gom khoảng 30% khối lượng rác thải sinh hoạt và lực lượng dân lập (bao gồm cả Hợp tác xã) thu gom khoảng 70% khối lượng rác thải sinh hoạt. a. Công tác quét dọn đường phố: Hoạt động này chủ yếu do công nhân các Công ty dịch vụ công ích thực hiện với phương tiện chủ yếu là thùng 660 lít, ở một số quận huyện còn sử dụng xe ba gác đạp. Một cách tổng quát, công tác quét đường gồm 3 bước: - Bước 1: Thu gom ban đầu Thu dọn xà bần có khối lượng nhỏ, thu gom rác đổ đống hoặc túi rác trên đường phố do các hộ gia đình và người dân buôn bán hàng rong thải ra. - Bước 2: Quét dọn thu gom Quét dọn, thu gom rác ứ đọng trên lòng đường (bao gồm cả hàm ếch miệng cống) và vỉa hè. - Bước 3: Chuyển rác từ thùng 660 L hoặc xe ba gác qua xe cơ giới tại các điểm hẹn. b. Công tác thu gom rác thải sinh hoạt: - Quy trình thu gom rác của các Công ty công ích: + Quy trình thu gom thủ công: Công nhân chủ yếu sử dụng thùng 660L hoặc xe ba gác đạp thu gom rác hộ dân ở các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý của Công ty. Sau đó đẩy thùng hoặc đạp xe đến điểm hẹn (điểm tập kết rác) hoặc bô rác. + Quy trình thu gom cơ giới: Sử dụng xe cơ giới đi dọc tuyến đường để thu gom rác, sau đó chuyển đến trạm trung chuyển. - Quy trình thu gom của lực lượng dân lập: Lực lượng rác dân lập (bao gồm cả các Hợp tác xã và lực lượng hoạt động tự do) thu gom rác tại các nguồn thải bằng đủ các loại phương tiện (thùng 660L, xe ba gác đạp, ba gác máy và xe lam) theo giờ giấc thỏa thuận với chủ nguồn thải. Sau đó đưa rác đến điểm hẹn hoặc bô rác tùy vào đặc điểm của địa bàn thu gom và loại phương tiện sử dụng. 1.1.2.2. Công đoạn vận chuyển: Hiện nay Công ty Môi trường Đô thị đang chịu trách nhiệm vận chuyển 53% khối lượng chất thải rắn đô thị của TP, Hợp tác xã Công nông vận chuyển 17%, phần còn lại do các Công ty dịch vụ công ích các Quận, huyện vận chuyển (30%). 11 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  15. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung Qui trình vận chuyển rác như sau: Xe ép nhận rác từ xe thu gom vào panel tại các điểm hẹn theo qui định. Khi đã lấy đầy rác, xe vận chuyển đến trạm trung chuyển để vận chuyển đến Bãi chôn lấp. 1.1.2.3. Công đoạn xử lý Xử lý chất thải rắn do Công ty Môi trường Đô thị thực hiện. Công nghệ xử lý chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh. 1.1.3. Nguồn kinh phí cho công tác quản lý kỹ thuật chất thải rắn đô thị: Theo số liệu của Sở Tài nguyên & Môi trường TP1, nguồn ngân sách cấp cho hoạt động quản lý rác thải của TP năm 2006 khoảng 499,8 tỷ đồng, trong đó: - Chi cho công tác quét, thu gom rác đường phố từ nguồn ngân sách quận huyện khoảng 113,12 tỷ đồng - Chi cho công tác vớt rác trên kênh rạch khoảng 9,32 tỷ đồng - Chi cho công tác vận chuyển rác khoảng 215,74 tỷ đồng - Chi cho xử lý rác khoảng 161,63 tỷ đồng ( bao gồm xử lý rác, xử lý nước rỉ rác và các dịch vụ khác ) Ngoài ra, dịch vụ thu gom rác sinh hoạt được thực hiện bằng nguồn kinh phí do các nguồn thải chi trả. Nguồn đóng góp này hiện nay chưa được quản lý nên không thống nhất và không có số liệu thống kê chính xác. Tuy nhiên, theo số liệu ước tính của Sở Tài nguyên - Môi trường với mức đóng góp của khoảng 85% các hộ dân (ở ngoại thành là 5.000-7.000đ/hộ/tháng, ở nội thành là 10.000-15.000- 20.000đ/hộ/tháng) và các thành phần phi hộ dân khoảng 25.000-50.000 đ/tháng thì tổng số tiền thu được cho hoạt động thu gom rác sinh hoạt khoảng 168,4 tỷ đồng/năm. Như vậy tổng nguồn kinh phí chi cho hoạt động quản lý rác thải trên địa bàn ước khoảng 668 tỷ đồng/năm, trong đó nguồn được cấp từ ngân sách chiếm khoảng 74,8%, và nguồn do các chủ nguồn thải tự chi trả chiếm 25,2%. Chia theo mục đích sử dụng như sau: - Chi cho thu gom rác khoảng 290,8 tỷ đồng, chiếm 43,5% - Chi cho vận chuyển rác khoảng 215,7 tỷ đồng, chiếm 32,3% - Chi cho xử lý rác khoảng 161,3 tỷ đồng, chiếm 24,2% 1.1.4. Hệ thống quản lý Nhà nước về chất thải rắn đô thị: Hệ thống quản lý Nhà nước về chất thải rắn ở TP.HCM theo sơ đồ 2. Trong đó chức năng về quản lý chất thải rắn đô thị của từng đơn vị, phòng ban trong hệ thống như sau: Cấp thành phố 1 Đề án: Thu phí quét dọn, thu gom, vận chuyển, xử lý và chôn lấp chất thải rắn TP.HCM, tháng 8/2007 12 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  16. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung · UBND TP. Hồ Chí Minh: UBND TP là cơ quan hành chính cao nhất, quản lý các Sở Ban ngành trên địa bàn thành phố, ban hành các qui định, quy chế, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, chiến lược quản lý môi trường căn cứ trên sự tham mưu của các Sở ban ngành chuyên môn. · Sở Tài nguyên và Môi trường: - Chịu trách nhiệm chính trước UBND TP và Bộ Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng. - Tham mưu cho UBND TP các vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý chất thải rắn (trong đó có chất thải rắn đô thị) thông qua phòng chuyên môn là Phòng Quản lý chất thải rắn. Sơ đồ 2 – Sơ đồ hệ thống quản lý Nhà nước về chất thải rắn đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh UBND TP Sở TN&MT Ban quản lý các Phòng QLMT Phòng QLCTR Quỹ tái chế Thanh khu liên hiệp xử lý tra Sở chất thải rắn Tp. HCM Chi cục BVMT UBND Quận / Huyện Phòng Tài nguyên Môi trường UBND Phường/ Xã Cán bộ môi trường Nguồn: Sở Tài Nguyên và môi trường 13 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  17. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung Phòng Quản lý chất thải rắn – Sở Tài nguyên và Môi trường: là phòng chuyên môn có chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực chất thải rắn, được thành lập với nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý chất thải rắn, bao gồm: chất thải rắn đô thị, chất thải rắn công nghiệp-chất thải nguy hại và chất thải y tế trên địa bàn TP.HCM. Chức năng của Phòng Quản lý chất thải rắn thực hiện các hoạt động thanh kiểm tra, giám sát nhà nước về lĩnh vực chất thải rắn, tham mưu cho cấp quản lý trực tiếp là Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND TP xây dựng qui hoạch, các kế hoạch, chương trình, các dự án về quản lý chất thải rắn. Phòng Quản lý Môi trường: là đơn vị quản lý về vấn đề môi trường chung trong đó có việc nhập khẩu phế liệu vào TP.HCM. Chi cục bảo vệ môi trường – Sở Tài nguyên và Môi trường: là đơn vị trực thuộc Sở, có chức năng tư vấn môi trường, thường thực hiện vấn đề tuyên truyền về chất thải rắn. Quỹ tái chế – Sở Tài nguyên và Môi trường: là đơn vị có chức năng khuyến khích và thúc đẩy các hoạt động giảm phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng và tái chế nhằm giảm lượng chất thải vào môi trường và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ban quản lý các khu liên hiệp xử lý chất thải rắn TP. HCM – Sở Tài nguyên và Môi trường: là đơn vị có chức năng thực hiện quản lý các khu liên hiệp xử lý của thành phố theo quy hoạch tổng thể của các cơ quan quản lý Nhà nước đặt ra. Ban quản lý các khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Tp.HCM vừa mới được thành lập vào tháng 08/2007. Thanh tra – Sở Tài nguyên và Môi trường: là đơn vị có chức năng thanh, kiểm tra và xử phạt các vụ việc liên quan đến môi trường nói chung và chất thải rắn đô thị nói riêng. Cấp Quận/Huyện UBND các Quận/Huyện: là cấp quản lý địa phương, chịu trách nhiệm về các vấn đề môi trường ở địa bàn Quận/Huyện. Đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các quy định, chương trình trên địa bàn được phân cấp quản lý. Phòng Tài nguyên và Môi trường: là đơn vị tham mưu chính cho UBND Quận/Huyện thực hiện theo chủ trương chính sách của TP. Đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết môi trường nói chung và chất thải rắn nói riêng theo những đặc thù tại từng Quận/Huyện. Chức năng quản lý điều hành là chức năng chính của phòng Tài nguyên và môi trường. Cấp Phường/xã Hiện nay, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về môi trường nói chung và chất thải rắn nói riêng tại cấp Phường/xã hầu như chưa có hoặc có nhưng không chú trọng hoạt động. 14 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  18. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung Ngoài ra công tác quản lý chất thải rắn còn có sự phối hợp của các Sở, Ban ngành liên quan như: Sở Công nghiệp; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng; Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính. 1.1.5. Tóm tắt một số khó khăn hạn chế trong quản lý chất thải rắn ở TP.HCM - Nguồn chất thải rắn tăng nhanh qua các năm với thành phần ngày càng phức tạp chưa được phân loại, đặc biệt còn nhiều chất thải rắn nguy hại lẫn trong rác thải sinh hoạt. - Rác thải sinh hoạt chiếm tỷ trọng lớn và rộng khắp trên địa bàn TP, lực lượng thu gom đa dạng nhưng chưa có cơ chế quản lý phù hợp nên rất bất cập. Hệ thống thu gom còn rất thủ công, thiếu sự phối hợp đồng bộ trong qui trình thực hiện, không thống nhất về tiêu chuẩn phương tiện, phí thu gom... - Kinh phí cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác sinh hoạt của TP hàng năm khá lớn, trong đó kinh phí cho công tác thu gom rác chiếm tỷ trọng cao nhất. Đặc biệt nguồn đóng góp của chủ nguồn thải chiếm đến 58% tổng nguồn kinh phí cho công tác thu gom và khoảng 25% trong tổng nguồn kinh phí cho cả qui trình thu gom-vận chuyển -xử lý rác của TP nhưng còn rất phân tán nên chưa hiệu quả. - Thiếu qui hoạch trạm/bô trung chuyển, xe chở rác không đạt tiêu chuẩn gây ô nhiễm môi trường trên đường vận chuyển. - Biện pháp xử lý rác chủ yếu hiện nay của TP là chôn lấp, chưa đảm bảo các yêu cầu về xử lý nước rỉ rác, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và môi trường xung quanh. Nhìn chung ở mỗi khâu trong qui trình thu gom- vận chuyển - xử lý rác của TP đều có những hạn chế, trong đó để giải quyết các hạn chế ở khâu vận chuyển và xử lý rác đòi hỏi các biện pháp mang tính định hướng lâu dài và nguồn vốn đầu tư lớn, còn hạn chế ở khâu thu gom chủ yếu là do cơ chế quản lý, có thể giải quyết ngay bằng các biện pháp ngắn hạn và trong thẩm quyền của TP. 1.2. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ THÀNH PHỐ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN 1.2.1. Kinh nghiệm trong nước: 1.2.1.1. Tổ chức hoạt động thu gom, phân loại rác sinh hoạt trên địa bàn TP. Hà Nội: Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội là đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý chất thải của TP. Hà Nội. Công tác quản lý chất thải của Công ty gồm các giai đoạn sau: - Công tác thu gom: thu gom chất thải sinh hoạt bằng hình thức gõ kẻng thu rác nhà dân, tại các thùng rác vụn, quét và nhặt rác trên đường phố chứa trong các xe gom. 15 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  19. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung - Công tác vận chuyển: chất thải sinh hoạt đã được thu gom sẽ được chuyển từ nội thành Hà Nội lên bãi chôn lấp chất thải cách Hà Nội 50 km ở Nam Sơn (Sóc Sơn) bằng xe chuyên dùng. - Công tác xử lý: 100% chất thải sinh hoạt thu gom hiện tại được xử lý bằng phương pháp chôn lấp tại bãi chôn lấp theo quy trình công nghệ chôn lấp được ấn định. - Công tác phân loại: đang diễn ra tự phát và chỉ đối với những chất thải có khả năng tái chế. Công việc phân loại này do những công nhân thu gom rác, những người bới nhặt phế liệu ở địa phương và từ ngoại tỉnh (Thái Bình, Nam Định v.v... ) hoặc ngoại thành Hà Nội (Triều Khúc) tiến hành. Ngoài lực lượng chính là Công ty môi trường đô thị, Hà nội cũng đã có một số mô hình XHH thu gom rác thải, cụ thể HTX Thành Công bắt đầu hoạt động từ năm 2002, phạm vi hoạt động trên địa bàn phường Hạ Đình - quận Thanh Xuân. Đến nay đã mở rộng hoạt động ra 12 phường xã thuộc các quận huyện khác. HTX đã tạo ra thu nhập và giải quyết việc làm cho 547 xã viên, ngoài ra còn được hưởng BHXH, BHYT và bảo hiểm thân thể. HTX đứng ra đầu tư trang thiết bị, đến nay tổng vốn đầu tư lên đến 24 tỷ đồng. Đội xe của HTX có 60 chiếc, trong đó có 20 xe ép rác chuyên dùng, 15 xe vận tải, còn lại là xe tưới nước, rửa đường. Bình quân mỗi ngày HTX thu gom, vận chuyển khoảng 320 tấn rác sinh hoạt và 115 tấn phế thải xây dựng. Ưu điểm của mô hình hoạt động này là có sự góp vốn của các xã viên để đầu tư trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chung của HTX. Với phương châm tiết kiệm, HTX đã có điều kiện tích lũy để đầu tư thêm phương tiện và mở rộng qui mô hoạt động. Với điều kiện có đầy đủ phương tiện, HTX đảm nhận cả khâu thu gom và vận chuyển rác trên địa bàn đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giữa hai khâu trong một qui trình hoạt động, đảm bảo vệ sinh môi trường được tốt hơn. 1.2.1.2. Tổ chức thu gom và xử lý rác ở TP. Đà Nẵng: Việc tổ chức thu gom rác và xử lý chất thải rắn ở Đà Nẵng làm khá tốt, được Ngân hàng thế giới đánh giá là một trong những thành phố trong khu vực làm tốt vệ sinh đô thị. Lượng rác thu gom trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đạt 85%, trong đó nội thành là 100%. Công tác thu gom, giữ vệ sinh đô thị của Đà Nẵng có ưu điểm lớn nhất là ở khâu thu gom rác, đảm bảo các tuyến đường phố luôn sạch sẽ, người dân cơ bản không đổ rác ra đường, không có tụ điểm rác trên lòng, lề đường phố, không có ga rác để lộ thiên gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường và mỹ quan đô thị; bãi rác nằm cách trung tâm thành phố 15km giữ được vệ sinh khá tốt, ngay tại bãi rác, mùi khó chịu được hạn chế tối đa, ít ảnh hưởng đến môi trường, không gây bức xúc trong nhân dân. Đạt được kết quả đó là do TP.Đà Nẵng đã có các biện pháp thực hiện hiệu quả như: - Thành phố coi trọng thực hiện xã hội hoá việc thu gom rác, phát huy được vai trò sức mạnh của các tổ chức quần chúng và chính quyền các cấp trong công tác thu gom rác; phân cấp xác định trách nhiệm cụ thể, rõ ràng và có 16 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
  20. Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và các đề xuất bổ sung cơ chế kinh phí bảo đảm để thực hiện. Từ Công ty của thành phố đến chính quyền, từng tổ chức quần chúng ở các quận, phường, tổ dân phố đều tham gia vào các khâu thu gom rác, giữ gìn vệ sinh đường hè ngõ phố với nội dung công việc cụ thể. Tổ dân phố tham gia thảo luận điểm đặt thùng rác công cộng và quản lý bảo vệ thùng rác. Các đoàn thể đều tích cực tham gia phong trào Ngày Chủ nhật sạch, xây dựng đoạn đường xanh, sạch, đẹp; trong đó, Hội Phụ nữ, thanh niên, học sinh làm nòng cốt; vận động các gia đình đều có thùng rác trong nhà, duy trì thường xuyên tổng vệ sinh vào ngày Chủ nhật. - Phí vệ sinh thu được khá tốt, thu theo hộ từ 7.000-15.000 đồng và các hộ sản xuất kinh doanh tính theo lượng rác thải. Số kinh phí thu được phân bổ lại hợp lý giữa các cấp (thành phố trích 10% cho cơ sở, gồm: 2% tổ dân phố, 3% cho phường, 5% cho quận). - Coi trọng và làm khá tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động người dân vừa nâng cao ý thức, vừa tự giác thực hiện giữ vệ sinh đường phố; có chế tài xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy định chung. Các hộ kinh doanh phải ký cam kết đảm bảo vệ sinh môi trường, nếu vi phạm sẽ bị rút giấy phép kinh doanh. Những gia đình ở mặt phố, mặt ngõ nếu vứt rác ra đường đều bị Thanh tra Giao thông xử phạt. - Áp dụng phương thức thu gom rác tiên tiến, phù hợp với trang thiết bị cải tiến, công nghệ đơn giản và luôn giữ rác kín trong suốt quá trình thu gom vận chuyển, không có thời gian tạm dồn, dừng trên lòng, lề đường phố, không có ga rác hở, phun xử lý men hoá chất kịp thời, chôn lấp đúng quy trình. - Toàn thành phố được bố trí hơn 4.000 thùng chứa rác cố định và lưu động, có khoá cố định, bình quân cách nhau 100m có đặt thùng chứa rác thải và 5 trạm trung chuyển được khử mùi và ép rác tại chỗ. Các nhà hàng, công sở, xí nghiệp đều có thùng chứa rác. Các thùng chứa rác được thiết kế gọn nhẹ, thuận tiện cho đổ rác, vận chuyển nhẹ nhàng, được thường xuyên rửa sạch, khi đầy được kịp thời vận chuyển bằng xe chuyên dùng đến các trạm trung chuyển hoặc điểm xe ép rác, đảm bảo không để rác lộ thiên, tập trung trên các đường phố. - Đối với rác thải xây dựng, chủ công trình (cả nhà ở) ký Hợp đồng với Công ty Môi trường về việc thu gom. Công ty có phương tiện để chứa và chuyển rác đến nơi quy định hoặc phục vụ san lấp mặt bằng, tránh việc để vôi thầu, cát bừa bãi làm tắc nghẽn hệ thống thoát nước. Khi lập hồ sơ xây dựng công trình nhất thiết phải có biện pháp thi công đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường. - Trạm trung chuyển rác là nơi tiếp nhận các thùng rác chở đến, phun men, hoá chất xử lý sơ bộ, ép rác vào các conterner kín để xe ô tô chở ra bãi chôn lấp. Trạm được thiết kế xây dựng hợp lý ngay trong nội thành kề cận các nhà dân trên mặt đường phố nhưng đảm bảo kín đáo, biệt lập, có phòng 17 Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
nguon tai.lieu . vn