Xem mẫu
- HVAC (Heating - Ventilation and Air-Conditioning)
(Nhiệt – thông gió và điều hòa không khí )
Các hệ thống điều hòa không khí cơ bản
1.Hệ thống ĐHKK cục bộ (Split air conditionner).
Hệ thống này gồm các máy cục bộ đơn chiếc được lắp đặt cho các
khu vực điều hoà đơn lẻ. Máy cục bộ gồm 2 khối là :
a/ Khối nóng (OUTDOOR) đặt ngoài khu vực điều hoà.
b/ Khối lạnh (INDOOR) là phần phát lạnh được đặt trong khu vực điều
hoà.
Ưu điểm :
Là loại máy nhỏ (máy dân dụng) công suất thường từ 9.000...
96.000Btu/h.
- Lắp đặt nhanh, dễ dàng và không đòi hỏi kỹ thuật cao.
- Sử dụng đơn giản, không bị ảnh hưởng của các máy khác trong hệ
thống.
- Bảo dưỡng, sửa chữa đơn giản và độc lập từng máy.
Nhược điểm :
- Việc lắp đặt rời rạc các OUTDOOR ở trên tường ngoài nhà sẽ làm ảnh
hưởng đến kết cấu kiến trúc của toàn bộ toà nhà. (Việc treo các
OUTDOOR thông thường phải treo phía tường ngoài nhà để đảm bảo độ
khảng cách nối INDOOR với OUTDOOR trong giới hạn tiêu chuẩn).
- Do INDOOR và OUTDOOR nối với nhau bằng ống GAS trong trường
hợp máy bị dò GAS gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người và ảnh
hưởng đến môi trường (làm phá hủy tầng OZONE).
- Đối với hệ thống máy cục bộ việc cung cấp khí tươi cho phòng thường
là cấp trực tiếp bằng quạt gió, do vậy không khí không được sử lý bụi,
ẩm và thường tạo lên sự chênh lệch nhiệt độ cao giữa luồng khí cấp bổ
xung và luồng khí cấp lạnh của INDOOR, gây cảm giác khó chịu cho con
người trong phòng điều hòa.
- Khả năng bố trí các INDOOR trong phòng để đảm bảo độ khuyếch tán
đồng đều bị hạn chế.
- Hiệu suất hoạt động của máy ảnh hưởng lớn bởi nhiệt độ bên ngoài
- đặc biệt khi nhiệt độ không khí bên ngoài cao thì hiệu suất làm việc của
máy giảm đáng kể.nhiệt độ ngoài trời cao khả năng trao đổi nhiệt của dàn
nóng thấp, INDOOR phát ra công suất lạnh thấp, máy ở tình trạng quá
tải.
- Hệ số tiêu thụ điện năng lớn, chi phí vận hành cao.
- Độ bền và tuổi thọ sử dụng không cao (khoảng 5...6 năm).
- Chỉ thường áp dụng cho những công trình nhỏ, đơn giản không yêu cầu
các thông số môi trường đặc biệt.
2.Hệ thống ĐHKK trung tâm
Hệ thống này gồm một hay nhiều máy trung tâm phối hợp thành một
hệ thống tổng thể phân phối lạnh cho toàn bộ các khu vực trong toà nhà.
Hệ thống điều hoà trung tâm sử dụng nước làm tác nhân lạnh thông qua
hệ thống đường ống dẫn nước vào các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh
không khí.
Hệ thống máy lạnh trung tâm bao gồm các phần chính :
a/ Máy lạnh trung tâm (CHILLER): Là thiết bị sản xuất ra nước lạnh qua
hệ thống đường ống dẫn cung cấp cho các dàn trao đổi nhiệt lắp đặt
trong các không gian điều hoà để làm lạnh không khí.
b/ Các dàn trao đổi nhiệt (FAN COIL UNITs – FCUs): Là các thiết bị đặt
tại các khu vực cần điều hoà (công suất các dàn trao đổi nhiệt được chọn
dựa vào công suất lạnh yêu cầu của phòng mà lắp các loại khác nhau), tại
đây nước lạnh từ máy lạnh đi qua dàn lạnh để trao đổi nhiệt với không
khí trong phòng và thực hiện chức năng làm lạnh.
c/ Tháp giải nhiệt và bơm nước: thực hiện chức năng giải phóng năng
lượng nhiệt của bình ngưng (máy lạnh) sau khi máy lạnh thực hiện công
làm lạnh nước trong bình bay hơi.
d/ Hệ thống đường ống và bơm nước cấp lạnh: Là hệ thống phân phối
nước lạnh từ máy lạnh trung tâm đến các dàn trao đổi nhiệt FCU.
e/ Hệ thống đường ống phân phối không khí lạnh: Là hệ thống phân phối
không khí lạnh từ các FCU qua các miệng thổi tới các khu vực cần điều
hoà.
f/ Hệ thống điện điều khiển: Là hệ thống điều khiển khống chế liên
động các thiết bị trong hệ thống (Máy lạnh, FCU, Bơm nước và tháp giải
nhiệt)
- Đặc điểm của hệ thống :
- Máy lạnh trung tâm có thể đặt trên tầng mái hay trong phòng kỹ
thuật tầng hầm, các dàn trao đổi nhiệt được đặt trong các phòng
điều hoà (thông thường là các loại dàn đặt trong trần giả và được
phân phối không khí lạnh thông qua đường ống gió và các cửa thổi
đặt trong trần), hệ thống đường ống nước lạnh phân phối cho các
dàn trao đổi nhiệt được đi trong hộp kỹ thuật và trên trần giả vì vậy
việc lắp đặt hệ thống không làm ảnh hưởng đến kết cấu kiến
trúc của công trình.
- Việc cấp lạnh được thông qua hệ thống ống gió và các miệng thổi
từ trên trần xuống các khu vực của phòng điều hoà do đó việc bố trí
các miệng thổi để đảm bảo khả năng khuyếch tán đều không khí
lạnh trong phòng là hoàn toàn có thể thực hiện được.
- Đối với hệ thống trung tâm việc cấp bổ xung khí tươi rất đơn giản
bằng cách thông qua hệ thống ống gió lắp các thiết bị hoà trộn
không khí AHU (Air Handling Unit) cấp không khí tươi vào và hoà
trộn với không khí hồi về của mỗi FCU, AHU. (điều này đối với
các máy cục bộ khó có thể thực hiện được).
- Do hệ thống giải nhiệt bằng nước nên trong quá trình hoạt động
máy lạnh chạy ổn định, ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ bên ngoài.
- Hệ số tiêu thụ điện năng thấp hơn nữa khả năng điều chỉnh công
suất của hệ thống tốt do đó trong quá trình vận hành máy lạnh sẽ tự
động điều chỉnh công suất máy nén để đảm bảo giảm tối thiểu chi
phí điện năng trong quá trình vận hành hệ thống. Điều này giảm
đáng kể chi phí vận hành cho toàn bộ hệ thống.
- Độ bền và tuổi thọ cao ( trên 15 năm )
- Có dải công suất để lựa chọn rộng, có thể chọn loại máy với công
suất phù hợp với các loại công trình thiết kế và đầu tư mở rộng hệ
thống dễ dàng.
Trên thị trường hiện nay có 2 hệ thống cơ bản
- Hệ thống làm lạnh bằng nước:
Bao gồm:
- Hệ thống làm lạnh bằng nước, giải nhiệt dàn ngưng bằng nước.
- Hệ thống làm lạnh bằng nước, giải nhiệt dàn ngưng bằng gió.
Trong hệ thống này bao gồm các thiết bị chính như: máy lạnh trung
tâm, các dàn trao đổi nhiệt, thiết bị giải nhiệt dàn ngưng, các bơm
nước, .......
Nước lạnh sản xuất ra tại các máy lạnh trung tâm được cấp tới các
dàn trao đổi nhiệt đặt tại các không gian điều hoà. Tại đây, nước đóng
vai trò là tác nhân trao đổi nhiệt, thực hiện quá trình nhận nhiệt từ môi
trường trong phòng, làm giảm (tăng) nhiệt độ, độ ẩm trong phòng. Sau
khi thực hiện xong quá trình này, nước lại tuần hoàn về máy lạnh
trung tâm và tiếp tục một chu trình mới.
Hệ thống này phù hợp với những yêu cầu điều hoà cho các không gian
khác nhau có chế độ nhiệt độ - độ ẩm khác nhau.( ở mỗi không gian
riêng biệt ta có thể lựa chọn một nhiệt độ - độ ẩm tuỳ thích, tuỳ thuộc
vào cách khống chế tại không gian đó)
Yêu cầu về không gian lắp đặt cho hệ thống này không cao lắm.
Khoảng cách giữa trần giả và đáy dầm khoảng từ 100 - 200 mm là có
thể thực hiện được.
Hệ thống làm lạnh bằng gió:
Bao gồm :
- Hệ thống làm lạnh bằng gió, giải nhiệt dàn ngưng bằng nước.
- Hệ thống làm lạnh bằng gió, giải nhiệt dàn ngưng bằng gió
Trong hệ thống này bao gồm các thiết bị chính như : máy lạnh trung tâm,
các kênh dẫn gió và phân phối gió lạnh, thiết bị giải nhiệt dàn ngưng .......
Khác với hệ thứ nhất, ở hệ này, máy lạnh trung tâm sản xuất ra gió lạnh
và cấp tới các không gian điều hoà qua các kênh dẫn gió. Tại đây, gió lạnh
đóng vai trò là tác nhân trao đổi nhiệt, thực hiện quá trình nhận nhiệt từ
môi trường trong phòng, làm giảm (tăng) nhiệt độ, độ ẩm trong phòng.
Sau khi thực hiện xong quá trình này, gió lạnh lại tuần hoàn về máy lạnh
trung tâm qua một kênh dẫn gió khác (hoặc hồi trực tiếp về buồng máy)
và tiếp tục một chu trình mới.
- 3.Hệ thống điều hoà không khí biến tần VRV (Variable Refrigeration
Volume)
- Hệ thống điều hoà không khí biến tần được cấu thành bởi một hoặc
nhiều hệ thống nhỏ hơn, mỗi hệ thống nhỏ đó bao gồm 1 outdoor unit nối
với nhiều indoor unit thông qua một tuyến đường ống gas và hệ thống
điều khiển.
- Hệ thống điều hoà biến tần khác với hệ thống điều hoà một mẹ nhiều
con ở chỗ: ở máy điều hoà một mẹ nhiều con, mỗi indoor unit nối với
outdoor unit bằng một tuyến ống gas riêng biệt; ở máy điều hoà biến tần,
các indoor unit nối với outdoor unit bằng một tuyến đường ống gas chung.
- Sử dụng hệ thống điều hoà biến tần khi công trình có hệ số sử dụng
không đồng thời lớn, hệ thống điều hoà biến tần sẽ tiết kiệm được điện
năng tiêu thụ do có khả năng điều chỉnh dải công suất lớn (10% - 100%).
- Mức độ hiện đại hoá, tiện nghi, tính linh động cao. Có thể vừa điều
khiển cục bộ tạo từng phòng vừa điều khiển trung tâm. Hệ thống có thể
kết nối vào hệ thống điều khiển chung của toà nhà thông qua máy tính.
- Thiết bị gọn nhẹ, chi phí vận hành không lớn.
- Lắp đặt đơn giản, ít làm ảnh hưởng đến các hệ thống thiết bị khác và ít
ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
- Tuy nhiên, hệ thống cũng có nhược điểm là chi phí đầu tư ban đầu cao
hơn so với các hệ thống khác nhưng độ tin cậy, hiệu quả và tính tiện
dụng lại tăng lên rất nhiều.
Máy điều hoà hệ VRV có 3 kiểu giàn nóng: loại 1 chiều, loại 2 chiều
bơm nhiệt và loại 2 thu hồi nhiệt.
Các giàn lạnh gồm có 9 loại với năng suất lạnh khác nhau:
- - Loại âm trần cassette 4 hướng thổi
- Loại âm trần cassette 2 hướng thổi.
- Loại âm trần cassette 1 hướng thổi.
- Loại âm trần nối ống gió áp suất tĩnh
- Loại âm trần nối ống gió áp suất cao
- Loại âm trần nối ống gió dạng mỏng
- Loại áp trần
- Loại đặt sàn.
- Loại treo tường.
nguon tai.lieu . vn