Xem mẫu

  1. Các công cụ truyền thông trong ngành sản xuất xe máy SVTH: Nhóm 5_33K12
  2. MỤC LỤC I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT XE MÁY ......................................... 1 1. Ngành sản xuất xe máy ................................................................................... 4 2. Sự phát triển của ngành .................................................................................. 4 3. Ứng dụng phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh để phân tích ngành .... 5 a. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng .................................................................. 5 b. Các đối thủ cạnh tranh trong ngành .............................................................. 5 c. Năng lực thương lượng của người mua ......................................................... 5 d. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp ..................................................... 6 e. Các sản phẩm thay thế .................................................................................. 6 4. Các sản phẩm .................................................................................................. 6 a. Xe nam .......................................................................................................... 6 b. Xe nữ ............................................................................................................ 6 5. Đặc điểm và xu hướng tiêu dùng xe máy ở Việt Nam ..................................... 7 II. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG TRONG NGÀNH SẢN XUẤT XE MÁY .......................................................................................................... 7 1. Quảng cáo ....................................................................................................... 7 a. Khái niệm: .................................................................................................... 7 b. Ưu điểm ........................................................................................................ 9 c. Nhược điểm................................................................................................... 9 d. Các hình thức quảng cáo .............................................................................. 9 2. Khuyến mãi ................................................................................................... 11 a. Khái niệm.................................................................................................... 11 b. Ưu điểm ...................................................................................................... 11 c. Nhược điểm................................................................................................. 12 d. Các hình thức khuyến mãi ........................................................................... 12 SVTH: Nhóm 5_33K12
  3. 3. PR (Public relations) ..................................................................................... 15 a. Khái niệm.................................................................................................... 15 b. Ưu điểm ...................................................................................................... 15 c. Nhược điểm................................................................................................. 16 d. Các hình thức PR ........................................................................................ 16 4. Bán hàng trực tiếp ......................................................................................... 20 a. Khái niệm.................................................................................................... 20 b. Ưu điểm ...................................................................................................... 20 c. Nhược điểm................................................................................................. 21 d. Các hình thức của bán hàng trực tiếp ......................................................... 21 5. Công cụ bao bì và trưng bày.......................................................................... 23 a. Khái niệm.................................................................................................... 23 b. Ưu điểm ...................................................................................................... 23 c. Nhược điểm................................................................................................. 23 d. Các hình thức của bao bì và trưng bày........................................................ 23 III. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 24 SVTH: Nhóm 5_33K12
  4. I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT XE MÁY 1. Ngành sản xuất xe máy Nghành sản xuất mô tô, xe máy với mã ngành trong phân ngành các ngành kinh tế của Việt nam là: 3091. Ngành này bao gồm các phân nhánh sau: - Sản xuất mô tô, xe máy có bàn đạp hoặc xe đạp có một động cơ bổ trợ. - Sản xuất động cơ cho xe mô tô. - Sản xuất xe thùng. - Sản xuất bộ phận và phụ tùng cho xe mô tô. 2. Sự phát triển của ngành Ngành công nghiệp sản xuất xe máy ở Việt Nam ra đời khá muộn, và một trong những công ty đầu tiên đầu tư vào lĩnh vực này là Honda. Mà cho tới nay người tiêu dùng vẫn còn có một quan niệm xe máy có nghĩa là Honda. Ngành công nghiệp này tại Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh. Ngoài việc sản xuất, lắp ráp và cung cấp cho nhu cầu trong nước các doanh nghiệp nước ta còn hướng tới việc xuất khẩu sang các thị trường khác như: Trung Á, châu Phi, Trung Mỹ. Năm 2007 Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký quyết định về Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006 ~ 2015, có xét đến năm 2020. Trong quyết định có một số điểm đáng lưu ý sau đây: - Mục tiêu phát triển: Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp xe máy để đến năm 2015 Việt Nam trở thành một Trung tâm thiết kế, sản xuất và lắp ráp xe máy quy mô lớn, có tính cạnh tranh trong khu vực, hội nhập đầy đủ vào thị trường khu vực và quốc tế. - Định hướng phát triển về sản xuất và sản phẩm: Đẩy mạnh hợp tác, liên doanh, liên kết để tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản xuất lắp ráp xe máy. Chủ động đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất linh kiện, phụ tùng cho các ngành công nghiệp khác như ôtô, cơ SVTH: Nhóm 5_33K12
  5. khí tiêu dùng, điện tử, hoá chất, nhựa… để phát huy cơ sở vật chất và kỹ thuật đã có trong quá trình sản xuất xe máy. 3. Ứng dụng phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh để phân tích ngành a. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Theo M-Porter, đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là các đối thủ hiện tại chưa cạnh tranh trong ngành nhưng họ có thể làm điều đó nếu họ muốn. Điều đó phụ thuốc rất nhiều vào hai yếu tố cực kỳ quan trọng : sức hấp dẫn của ngành và các rào cản xâm nhập ngành. Sức hấp dẫn của ngành được thể hiện qua nhiều yếu tố nhưng tóm lại sẽ được tổng quát trong 3 chỉ tiêu là tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành. Chúng ta có thể nhận thấy rằng tốc độ phát triển ngành xe máy ở Việt Nam vẫn còn khá cao đặc biệt là khu vực nông thôn khi đời sống của người dân được nâng cao. Tỷ suất sinh lợi của ngành cũng khá là hấp dẫn. Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn có thể kể đến các yếu tố sau: Kỹ thuật, vốn, các yếu tố thương mại: Hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống khách hàng, bằng phát minh sáng chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ .... Vì vậy các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng ở ngành này sẽ khó có khả năng thâm nhập ngành vì rào cản nhập ngành là khá cao. Các doanh nghiệp lớn trong ngành đang nắm giữ thị phần và đã đứng vững trên thị trường. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành cũng khá lớn với các doanh nghiệp nước ngoài và cả những doanh nghiệp Việt Nam. Nhận diện được vấn đề này chúng ta có thể thấy rằng tuy mức độ hấp dẫn của ngành là khá cao nhưng các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng khó lòng thâm nhập ngành. b. Các đối thủ cạnh tranh trong ngành Trong ngành sản xuất xe máy tại Việt Nam thì sự cạnh tranh khốc liệt nhất vẫn là các ông lớn: Yamaha, Honda, Suzuki... Ngoài ra thì còn có các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp liên doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có vị thế và chỗ đứng trên thị trường khác nhau. Honda đang là doanh nghiệp dẫn đạo ngành với sản lượng tiêu thụ lớn nhất. c. Năng lực thương lượng của người mua Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Nói như vậy để thấy khách hàng quan trọng như SVTH: Nhóm 5_33K12
  6. thế nào đối với bất kỳ ngành nào. Trong ngành sản xuất xe máy thì khách hàng cũng là nơi mà các doanh nghiệp đặt trọng tâm cạnh tranh khi cố gắng làm vừa lòng cho các nhu cầu của khách hàng. Nhưng trong ngành xe máy thì năng lực thương lượng của người mua được đánh giá là không cao. Bởi vị thế giữa các doanh nghiệp và khách hàng_ở đây là người tiêu dùng khác nhau rất nhiều. Người tiêu dùng không có cơ sở để có thể có nhiều yêu cầu với nhà sản xuất. d. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp Nhà cung cấp cho ngành là những ngành công nghiệp khác như: sắt thép, sơn, điện,... Nhà cung cấp có tiếng nói hơn và có khả năng gây áp lực hơn đối với các doanh nghiệp trong ngành. Bởi vì các nhà cung cấp có vị thế có thể được coi là ngang bằng với các doanh nghiệp trong ngành hơn. e. Các sản phẩm thay thế Các sản phẩm thay thế trong ngành này có thể nhắc đến nhiều nhất và quan trọng nhất là ô tô. Khi mà đời sống của người dân càng được nâng cao, thu nhập của họ càng cao hơn thì khả năng mua ô tô cũng tăng theo, đặc biệt là những người sống ở thành phố. Mức độ tăng trưởng của ngành ô tô Việt Nam hiện nay đang phát triển rất nhanh. Nó đang trở thành một lực lượng cạnh tranh lớn nhất đối với các doanh nghiệp trong ngành. 4. Các sản phẩm Các sản phẩm của ngành có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Ở đây nhóm xin đưa ra cách phân loại theo xe nam – nữ a. Xe nam Các sản phẩm xe máy nam hiện nay ít xuất hiện ở thị trường Việt Nam, đa số là các xe phân khối lớn do dân chơi xe và những người yêu thích sử dụng. Trước đây thì loại xe này được sử dụng nhiều hơn. b. Xe nữ Các sản phẩm xe nữ tại thị trường Việt Nam thì đa dạng hơn về chủng loại và phong phú hơn về mẫu mã. Đa phần các nhà sản xuất xe ở Việt Nam đều sản xuất và SVTH: Nhóm 5_33K12
  7. phân phối loại xe này vì nó dễ sử dụng và có giá cả hợp lý hơn, phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam hơn. 5. Đặc điểm và xu hướng tiêu dùng xe máy ở Việt Nam Hiện nay, ở Việt Nam đang hướng tới xu hướng sử dụng các loại xe với chất lượng tốt, không như khoảng 7 năm về trước khi thu nhập của người dân còn thấp thì họ có xu hướng sử dụng các loại xe do Trung Quốc sản xuất với giá thành thấp và chất lượng trung bình. Nhưng hiện nay khi thu nhập của người tiêu dùng đã tăng cao thì họ có xu hương sử dụng các sản phẩm có chất lượng để đảm bảo an toàn khi sử dụng. Bởi lẽ, xe máy là một phương tiện đi lại nên độ an toàn của xe là rất quan trọng đối với người sử dụng. Ở thời điểm hiện nay tại thị trường Việt Nam thì có rất nhiều công ty tham gia sản xuất, láp ráp xe máy. Nhưng trong đó có 3 công ty lớn nhất đó là: Honda, Yamaha, Suzuki. Ngoài những người sử dụng xe máy như một phương tiện đi lại thì còn có một bộ phận nhỏ những người sưu tầm những mẫu xe cổ như: Vespa, xe 76... II. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG TRONG NGÀNH SẢN XUẤT XE MÁY 1. Quảng cáo a. Khái niệm: Quảng cáo là một hình thức truyền thông marketing mà người muốn truyền thông điệp phải trả tiền để thông điệp của mình được truyền đi bởi một bên thứ 3. Chúng ta có thể phân biệt giữa quảng cáo với các hình thức truyền thông khác bằng những yếu tố sau: - Quảng cáo là một hình thức truyền thông được trả tiền để thực hiện. - Người chi trả cho nội dung quảng cáo là một tác nhân được xác định. - Nội dung quảng cáo nhằm thuyết phục hoặc tạo ảnh hưởng tác động vào người mua hàng. - Thông điệp quảng cáo có thể được chuyển đến khách hàng bằng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau. - Quảng cáo tiếp cận đến một đại bộ phận khách hàng tiềm năng. - Quảng cáo là một hoạt động truyền thông marketing phi cá thể SVTH: Nhóm 5_33K12
  8. Trong các loại hình truyền thông marketing thì quảng cáo được xem là một hình thức truyền thông marketing hiệu quả nhất. Dưới đây chúng ta có thể kể đến một vài loại hình quảng cáo phổ biến. Quảng cáo thương hiệu (brand advertising): Quảng cáo xây dựng thương hiệu nhằm xây dựng một hình ảnh hay sự nhận biết về một thương hiệu về lâu dài. Nội dung quảng cáo nầy thường rất đơn giản vì chỉ nhấn mạnh vào thương hiệu là chính. Quảng cáo địa phương (local advertising): Quảng cáo địa phương chủ yếu thông báo đến khách hàng rằng sản phẩm đang có mặt tại một điểm bán hàng nào đó nhằm lôi kéo khách hàng đến cửa hàng. (như quảng cáo khai trương của hàng hay quảng cáo của các siêu thị). Quảng cáo chính trị (political advertising): Chính trị gia thường làm quảng cáo để thuyết phục cử tri bỏ phiếu cho mình hoặc ủng hộ chính kiến, ý tưởng của minh. Các chiến dịnh vận động tranh cử tổng thống Mỹ là một ví dụ điển hình. Quảng cáo hướng dẫn (directory advertising): Đây là hình thức quảng cáo nhằm hướng dẫn khác hàng làm thế nào để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. (chẳng hạn như niên giám những trang vàng). Quảng cáo phản hồi trực tiếp (direct-respond advertising): Hình thức quảng cáo nầy nhằm để bán hàng một cách trực tiếp, khách hàng mua sản phẩm chỉ việc gọi điện thoại hoặc email, sản phẩm sẽ được giao đến tận nơi. Quảng cáo thị trường doanh nghiệp (Business-to-business advertising): Loại hình quảng cáo nầy chỉ nhắm vào khách mua hàng là doanh nghiệp, công ty chứ không phải là người tiêu dùng. Chẳng hạn như quảng cáo các sản phẩm là nguyên liệu sản xuất, hoặc các sản phẩm chỉ dùng trong văn phòng nhà máy. Quảng cáo hình ảnh công ty (institution advertising): Loại hình quảng cáo nầy nhằm xây dựng sự nhận biết về một tổ chức, hay thu phục cảm tình hay sự ủng hộ của quầng chúng đối với một công ty, tổ chức. (chẳng hạn như quảng cáo của các tổ chức thuộc liên hợp quốc, hay quảng cáo của các công ty sản xuất thuốc lá nhằm làm cho hình ảnh công ty mình thân thiện với công chúng hơn) Quảng cáo dịch vụ công ích (public service advertising): Thường là quảng cáo hỗ trợ cho các chương trình, chiến dịch của chính phủ (như sinh đẻ kế hoạch, an toàn giao thông ...) SVTH: Nhóm 5_33K12
  9. Quảng cáo tương tác (interact advertising): Đây chủ yếu là các hoạt động quảng cáo bằng internet nhắm đến cá nhân người tiêu dùng. Thường người tiêu dùng sẽ trả lời bằng cách click vào quảng cáo hoặc chỉ lờ đi. b. Ưu điểm - Quảng cáo nhằm mục đích thông tin, giới thiệu, tôn vinh và quảng bá hình ảnh hay sản phẩm đến gần hơn " với quảng đại quần chúng" để đánh bóng thêm hình ảnh và mang về doanh thu cao hơn trong lĩnh vực thương mại. - Quảng cáo có thể cung cấp cả hình ảnh động, âm thanh, màu sắc, nên nó có tác động mạnh nhất đến nhận thức của người tiêu dùng về quảng cáo. c. Nhược điểm - Sẽ có "phản ứng" ngược lại khá "phũ phàng" hơn khi chưa quảng cáo, nếu như hình ảnh và sản phẩm ấy không đáp ứng đủ tiêu chí đã đưa ra khi giới thiệu sau thời gian ngắn nhìn nhận và sử dụng. - Chi phí cho quảng cáo thường là khá cao. d. Các hình thức quảng cáo  Tạp chí, báo Đây cũng là công cụ được tập trung rất nhiều của ngành này trong truyền thông, Bên cạnh các nhật báo, thời báo phổ biến thì ngành còn sử dụng các quảng cáo trên các loại tạp chí chuyên ngành. Chúng ta có thể bắt gặp chúng rất nhiều trên các trang quảng cáo của Tuổi trẻ, thanh niên,…  Quảng cáo in ấn Các băng rôn, áp phích,.. cũng được sử dụng nhưng không nhiều. Chủ yếu ta có thể nhận thấy các băng rôn hay áp phích này ở các siêu thị, các của hàng kinh doanh xe máy,… Các hình thức này ít có tác động lớn tại vì những vị trí đặt nó cũng có rất nhiều các SVTH: Nhóm 5_33K12
  10. loại băng rôn, áp phích,.. của các nhãn hàng khác. Chính vì thế khách hàng thường bị phân tán và rất ít chú ý đến một loại cụ thể.  Quảng cáo truyền hình Một phương tiện mà chúng ta có thể tiếp cận nhiều nhất là quảng cáo trên truyền hình. Đây chính là công cụ được sử dụng phổ biến nhất. Hàng loạt các video quảng cáo được phát sóng trên truyền hình hằng ngày. Bên cạnh các loại quảng cáo giới thiệu về chức năng của các sản phẩm trong ngành thì vẫn có rất nhiều các loại quảng các gắn liền với các hoạt động ngoài trời, thể thao, thám hiểm, du lịch,…. Với mục tiêu chủ yếu là đánh vào giới trẻ nên các hành thức quảng cáo này rất trẻ trung, năng động và luôn thể hiện một sức sống mới. Chẳng hạn như các quảng cáo BeU của Honda, More 2009 của Yamaha,…. Với sự trẻ trung, năng động, đầy nhiệt huyết cộng với phông nhạc nền rất hay nên các loại hình quảng cáo này thu hút người nghe. Với các mẫu quảng cáo hướng tới cảm xúc của khách hàng chứ không chỉ đơn thuần là giới thiệu về chức năng sản phẩm này thì nó gây được rất nhiều ấn tượng, sự yêu thich quảng cáo. Và từ đó sẽ có tác động tích cực đến thái độ của khách hàng đối với sản phẩm. Chẳng hạn như nhạc nền quảng cáo BeU cảu Honda đã từng được các bạn trẻ rất yêu thích và chọn làm nhạc chuông cho “dế” yêu của mình.  Quảng cáo ngoài trời Trên những đoạn đường giao thông chúng ta cũng có thể bắt gặp những quảng cáo ngoài trời của các công ty trong ngành. Chúng ta thường gặp nhất là quảng cáo về các sản phẩm mới của Honda, Yamaha, hay một lời khuyên lái xe an toàn của Honda với một diễn viên đứng cùng với sản phẩm của Honda và đội mũ bảo hiểm Honda. Các loại hình này chủ yếu tạo ra sự tiếp xúc trước tiên đối với các thông điệp. Hầu như các loại hình này thường tái hiện lại các mẫu quảng cáo trên truyền hình. Bởi vì các mẫu quảng cáo trên truyền hình được phát sóng rất liên tục nên khách hàng ít nhiều đã có một số các khái niệm về quảng cáo này. Và khi tiếp xúc với các loại quảng cáo ngoài trời này thì chắc chắn họ sẽ nghĩ ngay đến quảng cáo mà mình đã được xem. Đây là công cụ phối hợp rất tốt với quảng cáo trên truyền hình. SVTH: Nhóm 5_33K12
  11.  Quảng cáo trên Internet Bên cạnh các quảng cáo trên trang web của mình thì các hãng sản xuất xe máy còn thực hiện quảng cáo trên các trang web có lượng truy cập cao như http//: Zing.com.vn , 24h.com.vn , yourtube.com ,….. Các trang này có lượng truy cập của giới trẻ cao nhất nên việc quảng cáo thông qua các trang này rất hay và có hiệu quả. Khi chúng ta thấy quảng cáo trên các trang này, nếu ta có sự chú ý thì có thể click vào và biết thêm nhiều thông tin về nó. Đây là phương tiện truyền thông mnag lại sự lụa chọn cho người xem. Ngoài những hình ảnh thông thường thì ta có thể tiếp cận với các videos quảng cáo rất hay. Việc lướt web của giới trẻ hiện nay có cường đọ rất cao, nhất là đối với sinh viên thì kênh internet được thay thế cho kênh truyền hình nên công cụ này khá là hữu hiệu trong việc truyền thông đến các nhóm khách hàng này. Và xu hướng trong tương lai thì đây sẽ là kênh chủ đạo trong truyền thông hữu hiệu. 2. Khuyến mãi a. Khái niệm Khuyến mãi là hình thức người ta sử dụng để kích thích, thúc đẩy, khuyến khích người tiêu dùng làm gì đó : mua, thử, mua lại, cam kết hay từ bỏ... Đây là hình thúc kích thích mua sắm nhiều nhất đối với khách hàng. Một số các chương trình khuyến mãi có thể có bao gồm: tặng quà khi mua xe, dịch vụ gia tăng, các chương trình chăm sóc khách hàng mới, hay các chương trình tặng quà vào những dịp lễ tết. b. Ưu điểm - Khuyến mãi có thể tăng doanh số trong ngắn hạn và góp phần xây dựng thị phần lâu SVTH: Nhóm 5_33K12
  12. dài. - Nó có khả năng duy trì, tưởng thưởng lòng trung thành của người tiêu dùng. - Kích thích người tiêu dùng thử dùng một sản phẩm mới - Làm cho nhà bán lẻ chịu quảng cáo cho sản phẩm và dành chỗ cho sản phẩm nhiều chỗ trưng bày hơn. c. Nhược điểm - Chi phí tốn kém hơn. - Một số chương trình khuyến mãi không phù hợp có thể làm mất đi hình ảnh về chất lượng và thương hiệu của sản phẩm. d. Các hình thức khuyến mãi Các hình thức khuyến mại bao gồm: - Tặng quà: Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. khi khách hàng mua xe máy thì sẽ có một số vật phẩm kèm theo như áo thun có tên công ty, áo mưa, dầu nhớt…nhưng khách hàng ít chú trọng đến những quà tặng này vì nó không tạo ra động lực lớn để thôi thúc mua hàng. Công ty Việt Nam Suzuki Nội dung chi tiết: Tặng: " Balô đựng laptop sành điệu ” cho khách hàng mua xe Suzuki Revo 110cc SVTH: Nhóm 5_33K12
  13. Tặng “ Áo gió cao cấp & Balo đựng laptop sành điệu ” cho khách hàng mua xe Suzuki SkyDrive 125cc, Suzuki Hayate 125cc (cho tất cả các phiên bản: Hayate tem mới 2009, Hayate phiên bản đặc biệt 2009, Hayate phiên bản Night Rider) và Suzuki X-Bike 125cc. Chương trình được áp dụng từ 15/11/2009 đến 31/01/2010. - Giảm giá: Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Các công ty trong ngành ít khai thác chương trình khuyến mãi này. Tùy theo giai đoạn của mỗi sãn phẩm mà các công ty tung ra đợt giảm giá. Chẳng hạn vào dịp cuối năm thì sức tiêu thụ của ngành xe máy giảm từ 30%-50% so với cùng thời kì nên các hãng cùng nhau đưa ra chiến lược giảm giá. Trước đây giá bán trên thị trường loại xe Air Blade của Honda VN lên đến 35 triệu - 36 triệu đồng/xe, nay giảm còn 32 triệu - 33 triệu đồng/xe (bao giấy tờ). Nouvo 135 cc của Yamaha giảm khoảng 3 triệu đồng, còn 32 triệu đồng/xe. Xe Hayatte 125 cc của Suzuki cũng giảm tương tự, còn 25,5 triệu đồng/xe... - Tặng phiếu mua hàng: Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định. - Phiếu dự thi: Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. Nhằm tri ân và tạo sự hài lòng cao nhất đối với khách hàng. Các công ty tổ chức chương trình rút thăm. Vớí kênh truyền thông này các công ty trong ngành tạo dựng hình ảnh công ty. Nó còn khá hữu hiệu với những người thích may mắn và là động lực để khách hàng mua sản phẩm. - Các chương trình may rủi: Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. Có rất nhiều các chương trình khuyến mãi của các công ty được sử dụng thường xuyên trong một năm nhằm các mục đích khác nhau. Chúng tôi xin điểm qua một vài chương trình khuyến mãi mà các công ty đã và đang thực hiện. SVTH: Nhóm 5_33K12
  14.  Quà tặng đặc biệt dành cho khách hàng nữ tại YFS CMT8 – Hồ Chí Minh Nhân dịp 20/10, Trạm dịch vụ sửa chữa và Bảo hành Yamaha (YFS) 627 Cách mạng tháng 8 – Hồ Chí Minh sẽ có nhiều chương trình thú vị, hấp dẫn dành tặng tất cả các Quý khách hàng nữ đến bảo trì, bảo dưỡng hoặc sửa chữ xe máy Yamaha Motor Việt Nam tại cửa hàng. Chương trình được áp dụng từ ngày 1/10 đến 30/10/2009.  Khuyễn mãi của Honda: “Sáng bừng năm đắc lộc” tháng 22/2 ~ 15/4 năm 2007 Với chương trình khuyến mãi này, khách hàng mua xe Wave 100S sẽ được tặng quà và tham gia rút thăm trúng thưởng với cơ hội nhận được giải thưởng lớn, có giá trị cao như: - 10 giải Đặc biệt mỗi giải 01 xe Honda CLICK (trị giá: 25.500.000đ/giải). - 05 giải Nhất mỗi giải 01 TV LCD Sony Bravia KLV-26S200A (trị giá: 22.900.000đ/giải). - 05 giải Nhì mỗi giải 01 máy quay phim ổ cứng Sony Handycam-SR100 (trị giá: 17.990.000đ/giải). - 10 giải Ba mỗi giải 01 máy ảnh Sony DSC-T50 (trị giá: 8.990.000đ/giải) và 10 giải Khuyến khích mỗi giải 01 điện thoại Sony Ericsson W 810i (trị giá: 5.659.000đ/giải). Và còn rất nhiều chương trình khác đã và đang được các công ty trong ngành thực hiện. SVTH: Nhóm 5_33K12
  15. 3. PR (Public relations) a. Khái niệm PR là “một hoạt động nhằm mục đích tăng cường khả năng giao tiếp/truyền thông và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các tổ chức hoặc cá nhân với một hoặc nhiều nhóm được mệnh danh là công chúng." Có 3 lĩnh vực được xem là có quan hệ trực tiếp đến vị trí của PR trong xã hội hiện đại, bao gồm báo chí, quảng cáo và marketing. Nhưng PR không phụ thuộc vào 3 lĩnh vực này. PR không phải là báo chí, không phải là quảng cáo và cũng không phải là marketing. Về nguồn gốc, có thể nói PR là một sản phẩm hình thành từ phương Tây, cụ thể là từ Mỹ. PR bắt đầu xuất hiện từ khoảng cuối thế kỷ 19, bởi một số nhà báo Mỹ tiến bộ. Nhưng suốt một thời gian dài, PR gần như chỉ được thừa nhận ở Mỹ. Mãi sau này, nó mới được phổ biến ở châu Âu và gần đây nhất là châu Á. Chính vì vậy, đa số các tổ chức và công ty ở châu Á vẫn chưa biết đến và sử dụng một cách thật hữu hiệu phương tiện đầy hiệu quả này. Như vậy, có thể nói về căn bản, PR bắt nguồn từ báo chí. b. Ưu điểm - Tạo dựng danh tiếng cho tổ chức - Có thể tiếp cận với đông đảo khách hàng tiềm năng mà những người này thường né tránh nhân viên bán hàng và quảng cáo. - Có khả năng giới thiệu cụ thể doanh nghiệp hay sản phẩm. - Quan hệ tốt với giới công quyền. - Thông cáo báo chí và bài viết trên các báo đài. - Các chương trình tài trợ. - Các hoạt động từ thiện. Thông điệp của các hoạt động PR thường ít mang tính thương mại rõ ràng, mà có tính thông tin nhiều hơn, nên đễ được đối tượng chấp nhận hơn. Sau nữa, các hoạt động SVTH: Nhóm 5_33K12
  16. PR mang đến nhiều thông tin cụ thể hơn cho người tiêu dùng. Các hoạt động PR thường có chi phí thấp hơn do không phải chi các khoản tiền lớn thuê mua thời lượng trên các phương tiện truyền thông và không cần chi phí thiết kế sáng tạo và sản xuất cao. Ngân quỹ cho hoạt động PR của các công ty thường ít hơn chi phí quảng cáo hàng chục lần. Các hoạt động PR cũng thường mang tính nhất quán lâu dài hơn. Một khẩu hiệu quảng cáo, một tính chất của sản phẩm hay thậm chí một chiến lược kinh doanh có thể thay đổi khá thường xuyên để bắt kịp thị hiếu của thị trường, song hình ảnh và các giá trị của thương hiệu thường phải được xây dựng và gìn giữ trong một quá trình lâu dài mới tranh thủ được lòng tin của công chúng. Một đặc điểm nữa của hoạt động PR là thường đem đến lợi ích cụ thể cho đối tượng. Honda tổ chức chương trình “Tôi yêu Việt Nam” không phải chỉ là để quảng cáo về sản phẩm của Honda mà còn mang lại kiến thức cũng như kinh nghiệm đi xe cho mọi người. Các hoạt động PR của nhiều công ty thường có mục tiêu gây cảm tình của công chúng nói chung mà không gắn với sản phẩm cụ thể. Rõ ràng là hoạt động PR ít nhiều có tác dụng tích cực cho xã hội. c. Nhược điểm - Không đến được với một lượng rất lớn đối tượng trong một thời gian ngắn như quảng cáo. - Thông điệp không “ấn tượng” và dễ nhớ. - Khó kiểm soát vì nội dung thông điệp thường được chuyển tải qua góc nhìn của bên thứ ba (nhà báo, nhân vật nỗi tiếng, chuyên gia, sự kiện..). - Hiệu quả thông tin thường lại không thấp hơn, do tính chất tập trung của đối tượng và nhờ tác dụng rộng rãi của truyền miệng (word – mouth). Nói tóm lại, nếu quảng cáo đóng vai trò hết sức quan trọng để sản phẩm của công ty được biết và nhớ tới rộng rãi thì PR góp phần để sản phẩm và công ty được yêu mến và tin cậy. d. Các hình thức PR Các bộ phận cấu thành cơ bản của hoạt động PR - Tư vấn xây dựng chiến lược tổng thể: SVTH: Nhóm 5_33K12
  17. - Quan hệ báo chí, bao gồm: - Tổ chức các sự kiện: - Đối phó với các rủi ro: - Các hoạt động tài trợ cộng đồng: tài trợ từ thiện, tài trợ thương mại - Các hoạt động phi thương mại trực tiếp với khách hàng: - Quan hệ PR đối nội Như đã phân tích ở trên thì công cụ quan hệ công chúng rất được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả rất lớn đến thái độ của người tiêu dùng đối với thương hiệu. Mặc dầu không hề nhấn mạnh đến các sản phẩm của mình nhưng nhờ tạo được hình ảnh thương hiệu cho công ty nên cũng tạo được thái độ tốt trong tâm trí người tiêu dùng. PR có thể bao gồm các hoạt động tổ chức sự kiện, tài trợ, góp mặt,… nhưng chúng ta sẽ thấy phổ biến nhất là các hoạt động tài trợ và tổ chức sự kiện. Các chương trình mang tính minh họa như sau: SUZUKI là Nhà tài trợ chính giải bóng đá vô địch Đông Nam Á 2008 Theo thông tin từ LĐBĐ Đông Nam Á (AFF), Công ty Suzuki Motor của Nhật Bản đã chính thức ký hợp đồng tài trợ chính cho giải bóng đá vô địch Đông Nam Á 2008. Với sự hợp tác này của Suzuki Motor, giải bóng đá vô địch Đông Nam Á 2008 sẽ mang tên AFF Suzuki Cup 2008. "VÌ TƯƠNG LAI BÓNG ĐÁ VIỆT NAM" Việc Giáo dục thể chất và tâm hồn cho trẻ em là một phần quan trọng để xây dựng một xã hội lành mạnh, là nền tảng cho sự phát triển vững bền của đất nước trong tương lai. Đó cũng là trách nhiệm của toàn xã hội. Ý thức được điều này, Công ty Yamaha Motor Việt Nam đã thỏa thuận và cam kết tài trợ ba năm liên tiếp cho Giải bóng đá Thiếu niên, Nhi đồng toàn quốc từ năm 2007 đến năm 2009. Ngoài việc mong muốn tổ chức giải đấu thành công, tạo một sân chơi lành mạnh, phù hợp với các em trong dịp hè, Công ty Yamaha hi vọng qua các giải đấu này sẽ phát hiện thêm các tài năng trẻ và nuôi dưỡng các em trở thành trụ cột của đội tuyển bóng đá Việt Nam trong tương lai. SVTH: Nhóm 5_33K12
  18. ĐỒNG HÀNH XUYÊN VIỆT CÙNG VỚI "CHIẾN DỊCH XANH" "Chiến dịch xanh" và cuộc hành trình mang tên Pan Asean Touring - Việt Nam được Công ty Yamaha Việt Nam phát động vào tháng 4/2006. Tại Việt Nam, cuộc hành trình đi qua 28 tỉnh, khởi hành từ Hà Nội, vượt qua 2.612 km và dừng lại ở Thành phố Cần Thơ. Tại mỗi địa phương, các thành viên cùng tham gia các chiến dịch cải thiện môi trường và làm sạch bờ biển, đặt nhiều thùng chứa rác thải trên các bãi biển, mang lại bầu không khí trong lành cho du khách và cư dân địa phương. Ý nghĩa của hành trình cũng tác động mạnh mẽ tới ý thức của các thành viên tham gia với chương trình giúp đỡ các nạn nhân chất độc màu da cam tại Đà Nẵng, tặng quà hỗ trợ cho các trẻ em mồ côi thuộc làm SOS Nha Trang, làng SOS Cần Thơ, giúp các em hòa nhập với cộng đồng... Tất cả các hoạt động của "Chiến dịch Xanh" có chi phí khoảng trên 100 triệu đồng (trong năm 2006). Hoạt động này nằm trong những chương trình vì cộng đồng của Yamaha. Qua đó, Yamaha mong muốn quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam tới Thế giới. Đi đôi với các công cụ “above of line”, ngành cũng sử dụng khá nhiều các công cụ “below of line”. Cụ thể là các sự kiên lớn được tổ chức để giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại,… Sau đây là một số các sự kiện mà chúng ta có thể đã từng tiếp xúc. Sôi động “Đêm Moving Art” cùng Việt Nam Suzuki tại Hồ Chí Minh và Hà Nội. Ngay sau chương trình lái thử xe “Ngày hội Suzuki Skydrive” diễn ra vào 12/07/09 tại Nhà Văn Hóa Thanh Niên vừa kết thúc, các bạn trẻ và những khách hàng yêu mến sản phẩm của Suzuki sẽ có dịp hòa mình vào một không khí âm nhạc vô cùng sôi động tại nhiều Bar trên khắp các quận huyện của Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội và có cơ hội trở thành một trong những người đầu tiên sở hữu chiếc Suzuki Skydrive trong đợt rút thăm trúng thưởng 8 chiếc xe Suzuki Skydrive. Với sự xuất hiện của 2 tay beatboxer hàng đầu Việt Nam hiện nay, MK (Hà Nội) và KraziNoyze (HCM) cùng với màn trình diễn múa Body painting đầy ấn tượng trong nền nhạc của các DJ chuyên nghiệp sẽ tạo cho các bạn trẻ một đêm nhạc nghệ thuật đầy sôi động và cuồng nhiệt, hơn thế nữa, chương trình “Rút thăm trúng thưởng” và nhiều phần quà khác sẽ làm cho không khí của đêm nhạc thêm phần hấp dẫn. SVTH: Nhóm 5_33K12
  19. Một thể loại âm nhạc thật sự mới mẻ với giới trẻ Việt Nam: beatbox, một màn trình diễn múa nghệ thuật Moving art ấn tượng trong nền nhạc của các DJ chuyên nghiệp, tất cả sẽ có trong Đêm Moving Art. Khám phá cùng “Hành Trình 2468Km” “Hành trình 2468 Km” là loạt phim truyền hình thực tế và là câu chuyện kể đầy cảm xúc về các bạn trẻ Việt Nam giàu nhiệt huyết, ưa thử thách, khám phá và mong muốn khẳng định bản thân mình trong mọi tình huống. Được chọn lựa từ hàng trăm đội khác nhau dựa trên các tiêu chí về thể lực, sự hiểu biết về những vùng đất – con người Việt Nam, năm đội được lựa chọn sẽ trải qua một hành trình xuyên Việt chủ yếu trên xe máy Honda qua nhiều tỉnh thành khác nhau suốt dọc chiều dài đất nước, từ Hà Nội tới Thành phố Hồ Chí Minh. Tham gia chương trình, các bạn sẽ có cơ hội thể hiện cá tính, chứng tỏ bản lĩnh, khả năng thích ứng nhanh để khẳng định mình thông qua những trải nghiệm thực tế và những thử thách đầy cam go, vui nhộn của chương trình, được xây dựng dựa trên cơ sở những đặc điểm riêng biệt về địa danh, văn hóa, con người của một số địa phương trên con đường các bạn đi qua – với tổng chiều dài gần lên tới con số 2468km. SVTH: Nhóm 5_33K12
  20. “Hành trình 2468Km” sẽ được trình chính thức phát sóng vào 22- 23h thứ 4 hàng tuần trên VTV3 bắt đầu từ ngày 24 tháng 9 năm 2008, đồng thời vào mỗi tối các ngày thứ 2- 5-7, những câu chuyện nho nhỏ bên lề xoay quanh hành trình (với tên gọi “Nhật ký Hành trình 2468km”) sẽ mang đến cho người xem những cảm xúc khác nhau về mỗi người chơi, mỗi đội chơi cũng như mỗi chặng đường các bạn đi qua. Chương trình nằm trong chiến dịch “Be U with Honda” (Tự tin thể hiện chính mình cùng Honda), do công ty Honda Việt Nam phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam tổ chức thực hiện, với mục đích mang lại thêm những sân chơi mới đặc sắc cho giới trẻ Việt Nam, đồng thời đến gần hơn và ủng hộ các bạn nhiều hơn nữa trên con đường tìm kiếm và khẳng định những giá trị bản thân mình. Nằm trong chiến dịch “Be U with Honda” (Tự tin thể hiện chính mình cùng Honda), và tiếp sau loạt lễ hội “Sôi động Vũ Điệu Biển cùng Honda” đã để lại những ấn tượng không thể nào quên trong lòng các bạn trẻ tại các thành phố biển Đà Nẵng, Nha Trang và Vũng Tàu suốt tháng 8 vừa qua, trong thời gian tới công ty Honda Việt Nam sẽ tiếp tục mang tới cho các bạn trẻ trên cả nước một sân chơi vô cùng mới mẻ và hấp dẫn mang tên “Hành Trình 2468 Km”. 4. Bán hàng trực tiếp a. Khái niệm Việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ, thực hiện trực tiếp từ người này sang người khác, bên ngoài khu vực bán lẻ, ngoài trụ sở công ty tạo cơ hội cho những người ký hợp đồng bán hàng độc lập. b. Ưu điểm - Bán hàng trực tiếp có thể thăm dò để biết thêm về các vướng mắc của khách hàng. - Bán hàng trực tiếp có thể điều chỉnh cống hiến tiếp thị cho vừa với nhu cầu chuyên biệt của mỗi khách hàng, và có thể thoả thuận về điều kiện mua bán. SVTH: Nhóm 5_33K12
nguon tai.lieu . vn