Xem mẫu

  1. CÁC CÔNG CỤ MARKETING ONLINE ÁP DỤNG TRONG NGÂN HÀNG Marketing là hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào, nó  là con đường để rút ngắn khoảng cách giữa thương hiệu với khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng  của doanh nghiệp đó. Marketing ngày nay bao gồm 2 kênh chính là marketing offline và marketing online  (marketing trên internet), trong đó marketing online ngày càng trở nên quan trọng bởi số lượng người dùng  internet ngày càng trở nên phổ biến. Tại Việt Nam, tính đến tháng 7/2011 có 31,1 triệu người dùng internet, tăng 24% so với năm 2010, chiếm  30% dân số Việt Nam và lượng người dùng internet vẫn tăng nhanh. Con số 31,1 triệu người dùng internet  đã trở thành khách hàng mục tiêu của nhiều doanh nghiệp, trong đó có các ngân hàng. Cũng giống như các lĩnh vực khác, các ngân hàng cũng nhận thức được tầm quan trọng của marketing  online, nhưng do marketing online còn khá mới mẻ ở Việt Nam nên trên thực tế, không phải ngân hàng  nào cũng triển khai được marketing online một cách triệt để. Trong khuôn khổ của bài viết này, nhóm hỗ  trợ bán hàng – Phòng Khách hàng cá nhân sẽ phân tích 8 công cụ marketing online có thể áp dụng tại  các ngân hàng ở Việt Nam, bao gồm: Marketing Onsite, S.E.O, Support online, Email marketing, Social   media, PR online, Promotion và Ad online. 1. Marketing Onsite  Marketing onsite được hiểu là marketing ngay chính trên website của ngân hàng. Một website được cho là  có hiệu quả với khách hàng là một website đáp ứng đủ các nhu cầu thông tin mong muốn của khách hàng  tại mọi thời điểm và mọi trang của website. Giao diện và bố cục của website phải được bố trí một cách  hợp lý, không được làm rối mắt khách hàng. Nội dung sản phẩm/dịch vụ (SPDV) và thông tin về các sự  kiện, chương trình khuyến mại cần được bố trí và sắp xếp ở nhiều trang để luôn thu hút được sự quan tâm  của khách hàng, đồng thời có thể cung cấp cho khách hàng các hồ sơ, biểu mẫu (nếu có) trên website  thay vì khách hàng phải ra tận quầy giao dịch để lấy. Marketing onsite đòi hòi các ngân hàng phải rất tỉ mỉ trong việc theo dõi hành vi của khách hàng trên  website bằng cách theo dõi các chỉ số như: thời gian tồn tại trung bình của 1 khách hàng trên website/1  lần truy cập, số trang trung bình của 1 khách hàng xem trên website, các khu vực nào trên website được  khách hàng quan tâm và xem nhiều nhất.v.v. Qua các chỉ số này, ngân hàng sẽ biết được mức độ quan  tâm của khách hàng đến những SPDV mà ngân hàng đang cung cấp, SPDV nào được khách hàng quan  tâm nhất và khách hàng đến từ khu vực/địa phương nào.v.v. 2. S.E.O Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, hay SEO (viết tắt của search engine optimization) là quá trình tối ưu nội  dung text và cấu trúc website để các công cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người  tìm kiếm trên Internet. Đơn giản hơn có thể hiểu SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm đưa website  lên vị trí TOP 10 (trang đầu tiên) trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm. Hiện nay, hầu hết các 
  2. website đều chọn google.com để triển khai SEO do có gần 90% người dùng internet trên toàn cầu sử  dụng Goolge; và Google cung cấp được nhiều công cụ cho các chủ website có thể triển khai và đo lường  hiệu quả SEO. Khi khách hàng tìm kiếm 1 từ khóa có liên quan đến SPDV của ngân hàng trên google.com, điều đó cho  thấy khách hàng đang có nhu cầu về SPDV đó và họ chính là đối tượng khách hàng tiềm năng. Việc hiển  thị website của ngân hàng trên trang kết quả tìm kiếm đầu tiên của Google vừa giúp ngân hàng tiếp cận  được với khách hàng tiềm năng, vừa thể hiện vị thế của ngân hàng. Tuy nhiên, do SEO cũng là lĩnh vực mới ở Việt Nam nên các ngân hàng ở Việt Nam hiện tại đều chưa có  bộ phận chuyên trách để thực hiện SEO, vì vậy các ngân hàng thường sử dụng dịch vụ Google Adwords  để thay thế SEO. Để sử dụng dịch vụ Google Adwords, các ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí để  được hiển thị ở đầu trang kết quả tìm kiếm, nếu không trả tiền thì quảng cáo sẽ không được xuất hiện  nữa. Vì vậy, các ngân hàng cần triển khai SEO do chi phí thấp hơn Google Adwords và có hiệu quả về  mặt lâu dài. Mặt khác, khi tìm kiếm trên google, khách hàng cũng rất dễ dàng nhận ra đâu là quảng cáo  và đâu là kết quả tìm kiếm tự nhiên và thông thường khách hàng sẽ tin tưởng vào các kết quả tìm kiếm tự  nhiên hơn. 3. Support Online Support Online bao gồm các công cụ chat trực tuyến và email hỗ trợ khách hàng. Do nhiều khách hàng  có đặc điểm muốn giữ bí mật về việc mình sử dụng SPDV của ngân hàng, không muốn đồng nghiệp,  người thân, thậm chí là vợ/chồng biết đến. Vì vậy, khách hàng thường chọn lên website để tìm kiếm thông  tin hoặc ra trực tiếp phòng giao dịch của ngân hàng để tìm hiểu. Công cụ chát trực tuyến cho phép khách hàng có thể hỏi, thắc mắc, tìm hiểu về SPDV của ngân hàng  một cách thoải mái mà không lo sợ bị người khác biết. Với kênh này, tư vấn viên của ngân hàng có thể  marketing trực tiếp về các SPDV và các chương trình khuyến mại hiện tại tới khách hàng một cách nhanh  chóng. Nhưng quan trọng hơn cả, đây là kênh marketing 2 chiều, tức là giữa khách hàng và tư vấn viên có  sự trao đổi và phản hồi thông tin với nhau. Trên thực tế, việc đầu tư nhân sự cho đội ngũ trả lời trực tuyến  với khách hàng thường được các ngân hàng kết hợp với đội ngũ tư vấn viên ở Trung tâm hỗ trợ khách  hàng (contact centre). 4. Email marketing Email marketing là kênh được rất nhiều các ngân hàng đang và mong muốn sử dụng bởi email marketing  tiếp cận đúng đối tượng khách hàng mục tiêu, theo đúng thời điểm mong muốn và thông tin được truyền  tải đi một cách nhanh chóng. Ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh thời gian gửi và nhận email của  khách hàng, có thể thương mại hóa (tích hợp đường link website), đa dạng trong phong cách thiết kế và  phong phú về cách diễn đạt nội dung. Mặc khác, email marketing tiết kiệm ít nhất 75% so với các hình  thức quảng cáo khác, cho phép khách hàng phản hồi và đo lường được hiệu quả một cách chính xác đến  từng đối tượng nhận thông điệp. Email marketing nên được gửi hàng tuần vào 1 ngày nhất định để tạo thói quen đối với khách hàng nhận  email, trong trường hợp này, ta thường gọi là bản tin định kỳ hàng tuần (Newsletter). Việc gửi email  marketing bừa bãi, không tuân theo một quy luật thời gian nào sẽ khiến cho khách hàng cảm thấy khó 
  3. chịu, và những email (spam email) sẽ gây tác dụng ngược đối với khách hàng. Nội dung email gửi tới khách hàng là vấn đề quan trọng nhất mà các nhà làm marketing của ngân hàng  phải nghiên cứu kỹ. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng mới chỉ chú trọng đến việc gửi email marketing để  quảng bá về một SPDV mới mà chưa chú trọng đến việc kết hợp cùng một lúc nhiều nội dung thông tin về  nhiều SPDV khác nhau trong 1 email. Trong 1 email, các ngân hàng có thể bố trí 1 cách hợp lý các thông  tin về chương trình khuyến mại, các tiện ích nổi bật của SPDV, các SPDV mà ngân hàng đang muốn đẩy  mạnh ra thị trường hoặc đưa thêm cả tin tức nổi bật về ngân hàng để PR thêm thương hiệu v.v. Để đo lường được hiệu quả một cách chính xác, các email nên được thiết kế dưới dạng HTML để khách  hàng có thể tương tác với email (có thể click vào các link của email). Đồng thời các link thuộc nội dung  email nên được chèn thêm mã google anlytics để phục vụ cho công tác thống kê. 5. Social Media Các mạng xã hội (social media) hiện nay không còn quá xa lạ đối với người dùng internet và việc sử dụng  các mạng xã hội ảo để marketing ngày càng trở nên phổ biến. Các ngân hàng có thể tạo tài khoản trên  social media và kết bạn với nhiều khách hàng mục tiêu, hoặc có thể tạo Fan page và cố gắng thu hút  nhiều khách hàng tham gia. Mỗi khi ngân hàng có chương trình khuyến mại hoặc muốn truyền tải một  thông tin nào đó, chỉ cần chèn nội dung trên tường (wall), ngay lập tức, các thông tin đó sẽ được xuất hiện  tại trang chủ của các khách hàng mục tiêu. 6. PR online PR (Public Relation) là thuật ngữ chỉ công việc liên quan đến các mối quan hệ công chúng, do đó, PR  online được hiểu là các công việc liên quan đến các mối quan hệ công chúng trên môi trường internet. PR  online bao gồm xây dựng sự hiểu biết, nhận thức và tạo ra hình ảnh đẹp của ngân hàng trên môi trường  internet; kiểm soát các thông tin đa chiều về ngân hàng để kịp thời xử lý các rủi ro, thông tin xấu về ngân  hàng. PR online thường được quản lý trên hai kênh chính là: các trang tin tức online (dựa trên các mối  quan hệ báo chí) và các diễn đàn, mạng xã hội. Đối với PR qua các trang tin tức online: Các ngân hàng có thể chủ động viết bài, thông cáo báo chí, dựa  trên các mối quan hệ truyền thông hoặc trả tiền cho các trang tin tức online để truyền tải thông tin. Hoặc  các ngân hàng có thể tạo ra các “kịch bản” một cách khéo léo, các phóng viên sẽ bám theo kịch bản đó  để viết bài. Khi đó các phương tiện truyền thông đại chúng được nhìn nhận như là một “trọng tài”, không  thiên vị trong việc đưa tin, vì vậy, thông điệp mà ngân hàng muốn truyền tải tới khách hàng được dựa trên  đánh giá khách quan của chính cơ quan truyền thông. Đối với PR qua các diễn đàn (hay còn gọi là Viral marketing online): các ngân hàng có thể khơi gợi các  chủ đề trên diễn đàn để “cài cắm” các thông tin muốn truyền tải, cũng như có thể thu thập được rất nhiều  ý kiến của khách hàng về SPDV. Thông thường các thông tin trên diễn đàn sẽ được các khách hàng đánh  giá khách quan và hay được so sánh với nhiều ngân hàng khác nhau, nên việc tạo dư luận trên diễn đàn  sẽ tốt cho việc ngân hàng muốn thăm dò ý kiến của khách hàng về một SPDV trên thị trường.
  4. 7. Promotion Các sự kiện online cũng là một kênh rất hữu hiệu để các ngân hàng sử dụng trong việc quảng bá hình  ảnh của ngân hàng. Bằng cách tham gia tài trợ hoặc là đối tác thanh toán cho các sự kiện online (đấu giá  trực tuyến, hội trợ thời trang online v.v.) hoặc tự mình tổ chức các sự kiện online, các ngân hàng có thể thu  hút được sự quan tâm của rất nhiều người dùng internet. 8. Ad Online Quảng cáo online là việc kết hợp rất nhiều phương thức quảng cáo khác nhau để quảng bá về SPDV  hoặc các chương trình khuyến mại của ngân hàng, bao gồm: quảng cáo text, quảng cáo banner, video,  rich media,.v.v. Để quảng cáo có hiệu quả cao, các ngân hàng cần quan tâm đến đối tượng tiếp cận  quảng cáo và để đo lường hiệu quả, thông thường các ngân hàng sử dụng Google Analytics hoặc tự xây  dựng phần mềm đánh giá hiệu quả. Quảng cáo online có chi phí khá cao so với các công cụ marketing  online khác. Như vậy, để không bỏ qua lượng khách hàng tiềm năng ngày càng gia tăng trên môi trường internet, các  ngân hàng cần chú ý đến việc triển khai marketing online. Mỗi 1 kế hoạch marketing có thể chỉ sử dụng 1  công cụ hoặc kết hợp nhiều công cụ marketing online cùng một lúc để tạo ra hiệu quả cao nhất./.
nguon tai.lieu . vn