Xem mẫu

  1. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI Các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp hoàn thiện GVHD: Ths. Phạm thị Bích Duyên SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
  2. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................................................ 2 LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 3 Sinh viên thực hiện ....................................................................................................................... 4 Nguyễn Thị Ngọc Liên ..................................................................................................................... 4 CHƯƠNG I: ..................................................................................................................................... 5 I. Khái niệm, vị trí và đặc trưng của CSTT ................................................................................... 5 1. Khái niệm ................................................................................................................................... 5 2. Vị trí ............................................................................................................................................ 5 3. Đặc trưng của CSTT .................................................................................................................. 5 CSTT là công cụ thuộc tầm vĩ mô. ............................................................................................... 6 NHTƯ là người đề ra và vận hành CSTT...................................................................................... 6 II. Mục tiêu của CSTT ..................................................................................................................... 6 1. Ổn định giá cả ............................................................................................................................ 6 2. Tăng trưởng kinh tế................................................................................................................... 6 3. Tạo việc làm ............................................................................................................................... 7 III. Các công cụ của CSTT ............................................................................................................. 7 1. Lãi suất ....................................................................................................................................... 7 2. Dự trữ bắt buộc ......................................................................................................................... 8 3. Hạn mức tín dụng ...................................................................................................................... 9 4. Tái cấp vốn ................................................................................................................................. 9 5. Nghiệp vụ thị trường mở .......................................................................................................... 9 6. Tỷ giá hối đoái.......................................................................................................................... 10 CHƯƠNG II: .................................................................................................................................. 13 I. Khái quát chung về quá trình thực hiện các công cụ của CSTT trong những năm qua ..... 13 II. Thực trạng sử dụng các công cụ của CSTT trong những năm qua .................................... 14 III. Đánh giá quá trình thực hiện các công cụ của CSTT trong những năm qua .................... 18 1. Những thành tựu đạt được ..................................................................................................... 18 Hình 1: Diễn biến LSCB của Việt Nam thời gian qua ................................................................ 19 Nguồn: NHNN Việt Nam ................................................................................................................ 20 2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 21 2.1 Hạn chế................................................................................................................................... 22 2.2 Nguyên nhân .......................................................................................................................... 23 CHƯƠNG III: ................................................................................................................................. 26 I. Định hướng ............................................................................................................................... 26 II. Các giải pháp hoàn thiện ........................................................................................................ 26 1. Giải pháp về việc tạo môi trường, điều kiện thuận lợi ......................................................... 26 2. Giải pháp về hoàn thiện các công cụ của CSTT.................................................................... 27 KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 32 Em xin chân thành cảm ơn! ........................................................................................................ 32 Sinh viên thực hiện ........................................................................................................................ 32 Nguyễn Thị Ngọc liên .................................................................................................................. 32 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 33 2 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  3. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu trong tiến trình toàn cầu hóa nền kinh tế. Có thể thấy việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) chính là cơ hội để Việt Nam tiến sâu vào hội nhập và phát triển bình đẳng với các quốc gia trên thế giới. Song nhìn về đặc điểm, trình độ, các mối quan hệ kinh tế hiện hữu và năng lực điều hành kinh tế vi mô, vĩ mô, thì chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức không phải là nhỏ. Gắn với công cụộc đổi mới và mở cửa ở nước ta, có nhiều yêu cầu phải giải quyết cùng một lúc: vừa ổn định, vừa phát triển kinh tế trong nước, vừa mở rộng giao lưu quan hệ quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài… Vì vậy cần phải có những bước đi thận trọng với những chính sách linh hoạt để tránh những “cơn sốc” hay “khủng hoảng” đối với kinh tế Việt Nam trên con đường hội nhập. Chính sách tiền tệ (CSTT) là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường vì nó có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ mô như: công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, lạm phát… Để đạt được các mục tiêu của CSTT thì việc sử dụng các công cụ của nó có vai trò cơ bản, quyết định. Từ khi đổi mới đến nay, các công cụ của CSTT dang từng bước hình thành, hoàn thiện và phát huy tác dụng đối với nền kinh tế. Việc lựa chọn các công cụ sao cho phù hợp và việc sử dụng chúng sao cho hiệu quả nhất trong từng giai đoạn kinh tế luôn là một vấn đề mà Nhà nước quan tâm theo dõi và đưa ra các quyết định cụ thể. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, thì việc nghiên cứu các công cụ của CSTT là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Các công cụ của CSTT ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” để tìm hiểu và nghiên cứu. Ngoài phần mở bài và kết luận, đề tài gồm 03 chương với bố cục như sau: Chương 1: Tổng quan về CSTT trong nền kinh tế thị trường. 3 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  4. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên Chương 2: Thực trạng việc sử dụng các công cụ của CSTT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện các công cụ của CSTT ở Việt Nam hiện nay. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo ThS. Phạm Thị Bích Duyên đã giúp em hoàn thành đề tài này. Vì kiến thức cũng như kinh nghiệm còn non trẻ và thời gian hạn hẹp nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự góp ý của cô để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Ngọc Liên 4 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  5. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. Khái niệm, vị trí và đặc trưng của CSTT 1. Khái niệm CSTT của NHTƯ là tập hợp những chủ trương, biện pháp, nguyên tắc cũng như các công cụ mà NHTƯ sử dụng để điều tiết, điều hòa khối lượng tiền trong nền kinh tế nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, tạo nền tảng thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của người dân. Điều 2, Luật NHTƯVN quy định: CSTTQG là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân. Tùy theo điều kiện mỗi nước, CSTT có thể được xác lập theo hai hướng: CSTT mở rộng (tăng cung tiền, giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng – CSTT chống thất nghiệp) hoặc CSTT thắt chặt (giảm cung tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng – CSTT ổn định giá trị đồng tiền). 2. Vị trí Vị trí CSTT: Trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì CSTT là một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Song nó cũng có quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại. Đối với NHTƯ việc hoạch định và thực thi CSTT là hoạt động cơ bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho CSTT quốc gia được thực hiện có hiệu quả hơn. 3. Đặc trưng của CSTT CSTT là một bộ phận hữu cơ cấu thành chính sách tài chính quốc gia. 5 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  6. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên Mức độ tiền tệ hóa cao hay thấp còn thể hiện trình độ phát triển kinh tế một nước. Vì vậy, tiền tệ đã trở thành một yếu tố rất quan trọng trong một nền kinh tế. CSTT là một bộ phận trung tâm của các chính sách kinh tế - tài chính quốc gia. CSTT là công cụ thuộc tầm vĩ mô. Khối lượng tiền tệ là đối tượng mà một số NHTƯ xem là yếu tố cần tác động chính, từ đó tác động đến lãi suất, đầu tư, ảnh hưởng đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vì vậy, CSTT là một chính sách thuộc tầm vĩ mô. NHTƯ là người đề ra và vận hành CSTT. CSTT hướng đến việc thay đổi lượng tiền cung ứng và lưu thông sao phù hợp với mục tiêu, vì vậy chủ thể nào cung ứng tiền thì chủ thể đó phải trực tiếp vạch ra CSTT. II. Mục tiêu của CSTT 1. Ổn định giá cả NHTƯ thông qua CSTT có thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên hai mặt: Sức mua đối nội của đồng tiền (chỉ số giá cả hàng hóa dịch vụ trong nước) và sức mua đối ngoại (tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ). Ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng sự phát triển kinh tế của quốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đoán những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô. Mức lạm phát thấp và ổn định thúc đẩy nhu cầu đầu tư và đảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả. Tuy vậy, CSTT hướng tới ổn định giá trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát = 0 vì vậy nền kinh tế không thể phát triển được, để có một tỷ lệ lạm phát giảm phải chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp tăng lên. 2. Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi Chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng, nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. CSTT phải đảm bảo sự tăng lên của GDP thực tế. Nếu mức gia tăng GDP thực tế cao hơn nhịp độ tăng trưởng dân số thì nền kinh tế thật sự có tăng trưởng. Một nền kinh tế 6 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  7. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định là mục tiêu vĩ mô của bất kỳ mọi quốc gia. 3. Tạo việc làm CSTT phải quan tâm đến khả năng tạo công ăn việc làm, giảm thất nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này CSTT hướng vào việc khuyến khích đầu tư, gia tăng sản xuất, làm tăng việc làm. Ngược lại khi nền kinh tế được mở rộng sẽ có tác dụng chống suy thoái, đạt được những tăng trưởng ổn định. Như vậy, CSTT mở rộng hay thu hẹp đều có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Để có một tỷ lệ thất nghiệp giảm thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên. Sự phối hợp ba mục tiêu: ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm là rất quan trọng. Vì giữ các mục tiêu có sự mâu thuẫn với nhau, nên NHTƯ không thể theo đuổi tất cả các mục tiêu trên trong một khoảng thời gian nhất định. Do vậy, khi đặt ra các mục tiêu cho CSTT, cần phải có sự dung hòa. Cụ thể là phải tùy lúc, tùy thời, tùy điều kiện cụ thể mà sắp xếp thứ tự ưu tiên. Muốn vậy NHTƯ phải luôn nắm bắt được thực tế diễn biến của quá trình thực hiện các mục tiêu, nhằm điều chỉnh chúng khi có sự thay đổi bằng những giải pháp thích hợp. III. Các công cụ của CSTT Để thực thi CSTT, thực hiện chức năng và vai trò của mình, NHTƯ đã sử dụng hàng loạt các công cụ như: lãi suất, dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, cho vay tái chiết khấu… Mỗi loại công cụ có cơ chế vận hành riêng và có ưu nhược điểm khác nhau. Do đó, tùy thuộc vào điều kiện thực tế của nền kinh tế để sử dụng nó một cách phù hợp, hiệu quả. Nhìn chung, các công cụ này tác động đến hai đầu mối chủ yếu là ngân hàng trung gian và thị trường mở. 1. Lãi suất Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn, việc thay đổi của lãi suất sẽ kéo theo sự biến đổi của chi phí tín dụng, từ đó tác động đến việc thu hẹp hay mở rộng khối lượng tín dụng trong nền kinh tế. Do đó, lãi suất là một trong những công cụ chủ yếu của CSTT. Thực tế cho thấy, tùy theo điều kiện thực 7 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  8. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên tế và trình độ phát triển của thị trường tài chính, NHTƯ có thể sử dụng công cụ lãi suất để điều hành CSTT theo các chính sách: - NHTƯ kiểm soát trực tiếp lãi suất thị trường bằng cách quy định các loại lãi suất như: Lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay theo từng kỳ hạn; hoặc sàn lãi suất tiền gửi và trần lãi suất cho vay để tạo nên khung lãi suất giới hạn; hoặc công bố lãi suất cơ bản cộng với biên độ giao dịch… - NHTƯ áp dụng chính sách tự do hóa để lãi suất tự hình thành theo cơ chế thị trường, NHTƯ có thể gián tiếp can thiệp thông qua các chính sách: công bố lãi suất cơ bản để hướng dẫn lãi suất thị trường; hoặc sử dụng công cụ lãi suất tái cấp vốn và kết hợp với lãi suất thị trường mở để can thiệp và điều chỉnh lãi suất thị trường. Có thể nói, lãi suất vừa là đối tượng quản lý, vừa là một công cụ quan trọng của CSTT. Lãi suất nếu được sử dụng đúng đắn và phù hợp với những điều kiện, tình hình kinh tế trong từng thời kỳ nhất định, sẽ có tác dụng trực tiếp đến kiểm soát lạm phát, kích thích tiết kiệm và đầu tư phát triển, cũng như ảnh hưởng đến những thay đổi của tỷ giá hối đoái trong mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế. Ngược lại, nếu sử dụng nó cứng nhắc không phù hợp với điều kiện thực tế của nền kinh tế, lãi suất trở thành vật cản kìm hãm, trói buộc nền kinh tế. 2. Dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các NHTM phải đưa vào dự trữ theo luật định. Mức DTBB cao hay thấp tùy thuộc vào tỷ lệ DTBB – do NHTƯ quy định – cao hay thấp. Tỷ lệ DTBB là tỷ lệ phần trăm trên lượng tiền gửi mà NHTM huy động được, phải để dưới dạng dự trữ. Như vậy, mỗi ngân hàng chỉ được cho vay số tiền còn lại sau khi đã trừ phần dự trữ bắt buộc. Qua đó, việc tăng hay giảm tỷ lệ DTBB, NHTƯ có thể hạn chế hoặc bành trướng khối lượng tiền tệ mà hệ thống ngân hàng có khả năng cung ứng cho nền kinh tế. Khi tỷ lệ DTBB tăng hoặc giảm thì hệ số tạo tiền của hệ thống NHTM giảm hoặc tăng dẫn đến khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế giảm hoặc tăng. Đây là công cụ mang tính hành chính của NHTƯ. Ưu điểm của nó là có thể tác động đến tất cả các NHTM như nhau và tác động một cách đầy quyền 8 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  9. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên lực. Bên cạnh đó việc thay đổi tỷ lệ DTBB sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu doanh lợi của các NHTM. 3. Hạn mức tín dụng Công cụ hạn mức tín dụng là một công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của NHTƯ. Bằng công cụ hạn mức tín dụng, NHTƯ quy định cho các NHTM một hạn mức tăng tín dụng tối đa. Như vậy, biện pháp này cho phép NHTƯ ấn định trước khối lượng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Đây là một biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế nhất định như: - Có thể làm tăng lãi suất, bởi vì cung hạn chế. - Làm giảm cạnh tranh giữa các ngân hàng. - Gây ra tiêu cực trên thị trường vốn. - Hạn mức tín dụng cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ vì các ngân hàng thường chọn doanh nghiệp lớn dể cho vay nhằm giảm chi phí và bảo đảm an toàn trong giới hạn tín dụng được phép. 4. Tái cấp vốn Tái cấp vốn là một phương pháp mà qua đó NHTƯ sẽ cung ứng tiền cho nền kinh tế thông qua việc cấp tín dụng cho các NHTM trên cơ sở nhận tái chiết khấu, tái cầm cố các chứng từ có giá của các NHTM . NHTƯ điều chỉnh tăng, giảm lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu phù hợp với mục tiêu thắt chặt hay mở rộng tiền tệ, từ đó làm giảm hoặc tăng lượng tiền trong lưu thông. Nếu chính sách của NHTƯ là muốn bành trướng khối tiền tệ, NHTƯ khuyến khích các NHTM trong việc đi vay bằng cách hạ thấp lãi suất tái chiết khấu và những điều kiện tái chiết khấu cũng dễ dãi. Ngược lại, khi NHTƯ muốn giảm bớt cơ hội làm tăng khối tiền tệ, sẽ thực hiện nâng lãi suất tái chiết khấu, thay đổi điều kiện tái chiết khấu theo hướng khó khăn hơn. NHTƯ cũng sử dụng hạn mức tái cấp vốn để tác động trực tiếp về mặt lượng đối với dự trữ của hệ thống NHTM. 5. Nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động giao dịch, mua bán các chứng khoán của NHTƯ với các đối tác được lựa chọn trên thị trường tiền tệ, ảnh 9 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  10. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên hưởng đến khối lượng dự trữ của các NHTM, từ đó tác động trực tiếp đến khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM và gián tiếp đến lãi suất thị trường nhằm điều tiết mức cung tiền thông qua những ảnh hưởng về mặt lượng và giá. Khi NHTƯ đem chứng khoán ra thị trường mở bán nó sẽ thu được tiền mặt và séc về. Điều này có nghĩa là khối lượng tiền mặt cung ứng cho lưu thông giảm, dự trữ của các NHTM giảm, làm giảm khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM và như thế, cung ứng tiền trong nền kinh tế bị thắt chặt hơn. Bên cạnh đó, việc NHTƯ bán chứng khoán ra thị trường mở sẽ làm tăng cung chứng khoán, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, giá chứng khoán này sẽ hạ, và do vậy, lãi suất chứng khoán tăng lên. Lãi suất chứng khoán tăng buộc các NHTM phải tăng lãi suất ngân hàng lên theo để tránh trình trạng công chúng khỏi rút tiền ra khỏi ngân hàng đem đầu tư vào chứng khoán, nghĩa là gián tiếp thắt chặt thêm khối tiền tệ. Ngược lại khi NHTƯ đem tiền mặt hoặc séc mua chứng khoán trên thị trường mở, thì lượng tiền mặt trong lưu thông tăng lên, đự trữ của các NHTM tăng lên. Mặt khác, việc NHTƯ mua chứng khoán sẽ làm tăng cầu về chứng khoán, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, giá chứng khoán sẽ tăng, dẫn đến lãi suất chứng khoán giảm, và đến lượt lãi suất ngân hàng giảm, kích thích doanh nghiệp đi vay, khối tiền tệ tăng lên. Với cách vận hành như trên, thì nghiệp vụ thị trường mở có một số ưu điểm hơn các công cụ khác trong CSTT là: NHTƯ có thể can thiệp chủ động vào thị trường tiền tệ, từ đó tác động trực tiếp đến khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM. Độ linh hoạt và chính xác cao, có thể sử dụng ở bất kỳ mức độ nào. Dễ dàng thay đổi tình thế khi có quyết định sai lầm trong việc sử dụng công cụ này. Việc thực hiện có thể được tiến hành nhanh chóng ngay trong phiên giao dịch. Tuy nhiên, công cụ này còn có mặt hạn chế là tính tự nguyện tham gia của các đối tác chưa cao. 6. Tỷ giá hối đoái 10 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  11. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên Tỷ giá hối đoái là đại lượng biểu thị mối tương quan về mặt giá trị giữa hai đồng tiền. Nói cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng một số lượng đơn vị tiền tệ nước khác. Sự biến động của tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động kinh tế, từ hoạt động xuất nhập khẩu đến sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước qua biến đổi của giá cả hàng hóa. Do vậy, tỷ giá hối đoái là một công cụ để NHTƯ thực thi CSTT của mình. Tuy nhiên, khi vận dụng công cụ này, NHTƯ không đẩy tỷ giá lên cao hay kéo tỷ giá xuống thấp mà là ổn định tỷ giá ở mức phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của quốc gia trong từng giai đoạn. Khi vận hành tỷ giá hối đoái, NHTƯ có thể ấn định tỷ giá cố định, hoặc thả nổi tỷ giá theo quan hệ cung – cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Các loại tỷ giá như: tỷ giá cố định, tỷ giá thả nổi hoàn toàn, tỷ giá thả nổi có sự quản lý của Nhà nước. Tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi hoàn toàn đều có những nhược điểm cơ bản. Cụ thể, cung – cầu ngoại hối biến đổi không ngừng, do vậy, nếu NHTƯ ấn định một mức tỷ giá cố định thì tác động đến quy luật cung – cầu trên thị trường. Còn nếu thả nổi tỷ giá thì sự biến động của tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, có thể làm cho nền kinh tế phát triển nhưng cũng có thể đưa nền kinh tế lâm vào trình trạng khoảng hoảng trầm trọng. Tỷ giá thả nổi có quản lý là tỷ giá được hình thành trên cơ sở quan hệ cung – cầu ngoại hối, nhưng khi cần thiết NHTƯ có thể can thiệp bằng những biện pháp thích hợp, tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quan hệ cung - cầu ngoại tệ từ đó ổn định được tỷ giá. Biện pháp chủ yếu mà các NHTƯ thường dùng để can thiệp vào cung – cầu ngoại tệ là sử dụng dự trữ ngoại hối và quỹ bình ổn hối đoái. Cụ thể, khi tỷ giá hối đoái tăng cao, NHTƯ tung ngoại tệ ra bán, làm cho cung ngoại tệ trên thị trường tăng lên, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì tỷ giá sẽ từ từ giảm xuống. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, NHTƯ hút ngoại tệ về bằng cách mua vào, trong khi các yếu tố khác vẫn không đổi thì tỷ giá sẽ dần tăng lên. Để áp dụng biện pháp này hiệu quả, đòi hỏi quốc gia phải có khối lượng dự trữ ngoại hối đủ lớn. Vì vậy, đối với 11 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  12. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên những nước đang phát triển, chẳng hạn như nước ta thì việc áp dụng công cụ này có những hạn chế nhất định. 12 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  13. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ CỦA CSTT Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA I. Khái quát chung về quá trình thực hiện các công cụ của CSTT trong những năm qua Nhìn chung, năm 2007 thực thi CSTT của NHTƯ là cực kỳ khó khăn bởi tác động bất lợi của dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam quá lớn trong năm, cùng với những diễn biến phức tạp của giá cả những mặt hàng chủ yếu và những nhu cầu hội nhập của nền kinh tế. Mặc dù vậy, về cơ bản, điều hành CSTT đã đạt được sự ổn định tiền tệ, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế, tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho phát triển kinh tế, song năm 2008, thực thi CSTT vẫn tiếp tục phải đối mặt với những thách thức do dòng vốn đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục gia tăng và những biến động khó lường của thị trường tài chính quốc tế, cùng với biến động của giá cả thế giới. Điều đó đòi hỏi NHTƯ tiếp tục thực hiện CSTT chặt chẽ và cần có những giải pháp mang tính dài hạn để hạn chế đến mức thấp nhất những tác động bất lợi của những thách thức phải đối mặt. Năm 2008, Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn, thách thức chưa từng có trong hơn 20 năm đổi mới. Một năm mà diễn biến kinh tế hàm chứa cả hai thái cực nóng và lạnh, sự chuyển đổi giữa hai thái cực này cũng diễn ra hết sức nhanh chóng. Trước bối cảnh phức tạp của kinh tế thế giới và trong nước trong 6 tháng đầu năm 2008, NHTƯ đã có những phản ứng kịp thời, sử dụng đồng bộ và quyết liệt về điều hành CSTT thắt chặt nhằm kìm chế lạm phát có hiệu quả và ổn định kinh tế vĩ mô. Các công cụ CSTT được điều hành linh hoạt để hút tiền từ lưu thông nhưng vẫn đảm bảo tính thanh khoản cho nền kinh tế, điều hành linh hoạt tỷ giá theo tín hiệu thị trường. NHTƯ đã tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của thị trường ngoại hối và của các tổ chức tín dụng, hạn chế tăng trưởng tín dụng quá nóng có thể gây mất an toàn hệ thống của các tổ chức tín dụng. Đến cuối năm 2008, để chủ động ngăn chặn sự suy 13 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  14. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên giảm kinh tế, CSTT thắt chặt được chuyển dần sang nới lỏng một cách thận trọng. Trong năm, NHTƯ đã 3 lần tăng và 5 lần giảm lãi suất cơ bản. Lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu cũng có tần suất điều chỉnh tương ứng. Cơ chế điều hành tỷ giá ghi nhận những điều chỉnh chưa từng có trong lịch sử. Biên độ có 3 lần nới rộng, từ +/- 0,75% lên +/- 3%; tỷ giá bình quân liên ngân hàng có 2 lần điều chỉnh mạnh vào tháng 6 và cuối tháng 12. Bên cạnh đó, đã thực hiện tốt 8 nhóm giải pháp của Chính phủ về ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực thi các giải pháp điều hành tiền tệ của NHTƯ có thời điểm còn thiếu đồng bộ; thị trường tiền tệ, ngoại hối trong những tháng đầu năm còn có những biến động gây khó khăn nhất định cho hoạt động của các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp; chất lượng dịch vụ ngân hàng còn có những bất cập. Năm 2009, một năm mà chính sách tiền tệ (CSTT) đã phải đối mặt với nhiều thách thức khó lường phát sinh từ những bất cập của nền kinh tế và tác động bất lợi của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế. Trước những tác động bất lợi như vậy, NHTƯ đã thực thi CSTT một cách linh hoạt phối hợp đồng bộ với nhiều giải pháp khác để giữ bình ổn thị trường. Từ đầu năm 2009, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và dân cư trong xã hội tiếp cận được với vốn vay của hệ thống ngân hàng theo tinh thần của các gói giải pháp kích cầu của Chính phủ cũng như tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động ổn định và hiệu quả, NHTƯ đã hạ thấp lãi suất chỉ đạo từ 14% xuống 7%, hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 11% xuống 5%. II. Thực trạng sử dụng các công cụ của CSTT trong những năm qua Mục tiêu năm 2007 là phấn đấu đạt tăng trưởng kinh tế cao ở mức 8,5%; triển khai điều hành tốt CSTT để đảm bảo ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát; vận hành các công cụ CSTT theo cơ chế thị trường; đồng thời, có những cảnh báo sớm về diễn biến thị trường để tránh gây đột biến, dẫn tới đỗ vỡ trên tổng thể. Thực hiện can thiệp thị trường ngoại hối nhằm giảm áp lực tăng giá VND gây bất lợi cho tăng trưởng kinh tế. 14 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  15. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên Trong phạm vi khối lượng tiền cung ứng tăng được Chính phủ phê duyệt năm 2007, NHTƯ đã sử dụng linh hoạt các công cụ CSTT để điều tiết có hiệu quả khối lượng tiền cung ứng này, nhằm đạt mục tiêu mua ngoại tệ tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, hạn chế sức ép tăng giá đồng Việt Nam, góp phần bình ổn thị trường ngoại hối, nhưng đồng thời cũng hút mạnh lượng tiền đã cung ứng ra cho mục đích mua ngoại tệ để giảm mức độ dư thừa vốn khả dụng của các NHTM, hạn chế sự giá tăng của tổng phương tiện thanh toán qua đó giảm áp lực lạm phát. Cụ thể: - Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, NHTƯ đã hút được một lượng tương đối lớn vốn khả dụng dư thừa của các TCTD, đồng thời vẫn điều tiết kịp thời sự thiếu hụt vốn mang tính thời điểm của một số TCTD, đảm bảo duy trì ổn định tiền tệ, ổn định lãi suất thị trường. - Điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng gấp 2 lần so với mức của năm 2006 để hạn chế mức độ dư thừa vốn khả dụng của các TCTD, qua đó hạn chế tăng trưởng tín dụng vào những lĩnh vực kém hiệu quả, giảm sức ép tăng lạm phát trong những tháng cuối năm. - Giữ ổn định các mức lãi suất chính thức do NHTƯ công bố, nhằm phát tín hiệu ổn định lãi suất thị trường. - Hạn chế cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, thực hiện cho vay chiết khấu trong hạn mức phân bổ. Điều hành tỷ giá và quản lý dự trữ ngoại hối phù hợp với điều kiện mở cửa thị trường tài chính. - Ngay từ đầu năm 2007, NHTƯ bắt đầu thực hiện nới lỏng biên độ tỷ giá từ 0,25% lên 0,5% và đến 12/12/2007, tiếp tục nới rộng biên độ lên 0,75%. - NHTƯ đã quản lý an toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước, đáp ứng mục tiêu thanh khoản và sinh lời ở mức độ nhất định. Tổng dự trữ ngoại hối Nhà nước tính theo tuần nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ tăng từ mức 13,6 tuần vào thời điểm cuối năm 2006 lên gần 18 tuần năm 2007. Thực hiện các giải pháp kiểm soát chất lượng và tốc độ tăng trưởng tín dụng, tăng tổng phương tiện thanh toán nhằm kiểm soát lạm phát. Năm 2008, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Cụ thể: 15 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  16. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên - Trong 6 tháng đầu năm, áp lực lạm phát gia tăng mang tính toàn cầu, trước tình hình đó, NHTƯ đã tăng tỷ lệ DTBB và mở rộng diện tiền gửi phải DTBB ở tất cả các kỳ hạn; phát hành tín phiếu bắt buộc 20.300 tỷ đồng cho các NHTM - NHTƯ đã tăng tính thanh khoản cho thị trường bằng cách bơm mạnh tiền qua nghiệp vụ thị trường mở, chuyển từ đấu thầu lãi suất sang đấu thầu khối lượng, tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng của các NHTM. - Tuy nhiên, các biện pháp chính sách trên chưa ngăn chặn được đà tăng lãi suất huy động và mở rộng tín dụng của các NHTM, do vậy buộc NHTƯ phải quy định trần lãi suất huy động tiền gửi của các NHTM không được quá 12%. - Một diễn biến bất lợi khác trên thị trường ngoại hối trong tháng 5/2008 là với mức thâm hụt thương mại lớn, lạm phát tăng cao. Để bình ổn thị trường ngoại hối, NHTƯ đã thực hiện hàng loạt biện pháp, như nới rộng biên độ tỷ giá từ ±1% lên mức ±2% tạo sự linh hoạt tỷ giá sát với cung - cầu thị trường; thực hiện mở rộng đối tượng bán ngoại tệ cho các NHTM, việc can thiệp dựa vào trạng thái ngoại tệ của các NHTM trong ngày, thực hiện minh bạch các thông tin về dự trữ ngoại hối. - Trong tình hình kinh tế thế giới như vậy, mặc dù những tháng cuối năm 2008 mức độ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến nền kinh tế Việt Nam, nhất là thị trường tài chính Việt Nam còn nhỏ, song để ngăn chặn ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu và giảm áp lực lạm phát vẫn diễn ra ở Việt Nam đến tận tháng 9, NHTƯ đã phải tiếp tục áp dụng một số biện pháp hổ trợ thị trường như nâng cao lãi suất tín phiếu bắt buộc, trả lãi cho tiền gửi DTBB bằng VND. Để kích thích kinh tế chống lại nguy cơ giảm phát, bắt đầu từ tháng 10, các loại lãi suất chỉ đạo đã liên tục được hạ xuống theo một lộ trình thích hợp. Lãi suất cơ bản từ mức 14%/năm sau 4 lần hạ hiện xuống còn 8,5%, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn cũng được hạ tương ứng, biên độ dao động tỷ giá được nâng lên. 16 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  17. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên - Các chỉ số thị trường tiền tệ (tốc độ tăng M2, tín dụng và lãi suất) và các chỉ số kinh tế đạt được trong những tháng cuối năm cho thấy việc thực thi CSTT của NHTƯ năm 2008, mặc dù có những bất cập nhất định, nhưng thực sự đã có những tác động rất rõ nét đến việc ổn định thị trường tiền tệ, ngăn chặn đà lạm phát đang gia tăng rất cao, tạo thế chủ động cho NHTƯ trong thực thi CSTT, thiết lập được kỷ luật trên thị trường tiền tệ mà trước đây rất lỏng lẻo, làm thay đổi thái độ và hành vi ứng xử của các thành viên thị trường theo chiều hướng tích cực. Thị trường tiền tệ từng bước được bình ổn, tuy nhiên 6 tháng đầu năm 2009, thị trường ngoại hối có những diễn biến không thuận lợi. Do áp lực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, lo ngại rủi ro biến động tỷ giá, các doanh nghiệp có tâm lý găm giữ ngoại tệ. Mặt khác do tác động phụ của chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay bằng VND và việc điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản bằng VND, nhiều doanh nghiệp không muốn vay ngoại tệ mà chuyển sang vay VND để mua ngoại tệ, dẫn đến nhu cầu mua ngoại tệ tăng mạnh, tình hình cung cầu ngoại tệ trở nên căng thẳng. Để tăng nguồn cung và ổn định thị trường ngoại tệ, NHTƯ đã triển khai quyết liệt nhiều giải pháp như mở rộng biên độ ấn định tỷ giá mua bán USD/VND của các ngân hàng thương mại từ +/-3% lên +/-5% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng cùng phối hợp với các biện pháp điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị trường như bán ngoại tệ hỗ trợ nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống; điều hòa ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ trên ngân hàng Tuy nhiên, diễn biến kinh tế những tháng cuối năm vẫn tiếp tục là thách thức cho thực thi CSTT như thâm hụt cán cân thương mại không được cải thiện mà vẫn tiếp tục gia tăng (theo số liệu của Tổng cục Hải quan 11 tháng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 113,6 tỷ USD, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó, xuất khẩu là 51,33 tỷ USD, giảm 11,5% và nhập khẩu là 62,28 tỷ USD, giảm 17%). Cán cân thương mại hàng hóa 11 tháng thâm hụt 10,95 tỷ USD bằng 21,3% xuất khẩu), nguồn bù đắp cho thâm hụt này suy giảm như nguồn đầu tư 17 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  18. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên trực tiếp nước ngoài giảm sút mạnh so với năm 2008, đầu tư gián tiếp nước ngoài không tăng mà còn giảm; nguồn kiều hối cũng giảm do khủng hoảng kinh tế toàn cầu... do vậy dẫn đến thâm hụt cán cân thanh toán, tình hình này tiếp tục gây bất lợi cho việc ổn định tỷ giá. Thêm vào đó, thâm hụt ngân sách tăng cao, năm 2009 mức thâm hụt ngân sách ở mức 6,5% GDP buộc ngân sách phải vay nợ nhiều, qua đó mà gây áp lực giảm giá VND. Trên thị trường tiền tệ xuất hiện những hiện tượng bất cập, mâu thuẫn nhau: Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, VND vẫn khan hiếm, biểu hiện ở áp lực tăng lãi suất, thanh khoản VND mỏng manh. Sự khan hiếm tiền đồng về mặt lý thuyết là làm cho VND lên giá. Nhưng chính sách điều tiết vĩ mô thì lãi suất lại thấp (lãi suất cho vay hỗ trợ, trần lãi suất cho vay..) gây áp lực giảm giá VND, đồng thời kích thích nhu cầu sử dụng tiền đồng, tăng nhu cầu tín dụng, gây ra vòng xoáy khan hiếm tiền đồng, gây áp lực cho NHTƯ phải cung ứng thêm tiền đồng. Điều này tiếp tục gây áp lực giảm giá VND. Đồng thời, sự biến động mạnh của giá vàng cũng có những tác động bất lợi đến tỷ giá. Đồng thời với điều chỉnh tỷ giá, NHTƯ đã thực hiện nâng các mức lãi suất chỉ đạo lên thêm 1%. Đây là giải pháp có tính đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế, vừa có tác dụng tiếp tục duy trì tăng trưởng của nền kinh tế đồng thời chủ động ngăn chặn nguy cơ lạm phát và trước mắt ổn định thị trường ngoại hối. III. Đánh giá quá trình thực hiện các công cụ của CSTT trong những năm qua 1. Những thành tựu đạt được Mặc dù trong giai đoạn vừa qua (2007 – 2009) nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động thăng trầm, phải đối phó với lạm phát ở mức cao, phải chống chọi lại cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (năm 2008), sang năm 2009 nền kinh tế lại có dấu hiệu giảm phát tuy nhiên với việc thực thi CSTT linh hoạt, hiệu quả của NHTƯ đã từng bước đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng và dần dần đang trên đà hồi phục. Cụ thể: 18 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  19. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên Năm 2007, với việc thực thi CSTT như trên về cơ bản đạt được mục tiêu đề ra là ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ vốn tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. Điều này thể hiện ở những kết quả sau: - Qui mô thị trường tiền tệ mở rộng và ổn định, không để xảy ra những cú sốc về lãi suất và tỷ giá trước những biến động khó lường của tình hình thị trường tài chính quốc tế + Lãi suất thị trường liên ngân hàng mặc dù có biến động mạnh nhưng mặt bằng lãi suất trong năm ổn định. + Tỷ giá danh nghĩa giao động nhẹ và có xu hướng giảm, trong bối cảnh lạm phát gia tăng đã góp phần tích cực trong việc ổn định lãi suất VND và ổn định thị trường tiền tệ. Mặt khác, tỷ giá thực thấp hơn tỷ giá hối đoái danh nghĩa trên thị trường, cho nên tác động khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, hỗ trợ ổn định lãi suất VND. Nhìn chung, việc điều hành chính sách tiền tệ trong hai năm 2008 - 2009 đã thực sự thành công. NHTƯ đã có những quyết định hết sức nhanh nhạy, kịp thời trong điều hành lãi suất, tỷ giá, … và những liệu pháp đó đã nhanh chóng có tác động điều tiết rõ rệt đối với thị trường. Cụ thể: - Về lãi suất Sau hơn hai năm giữ ổn định ở mức 8,25%/năm, lãi suất cơ bản (LSCB) đã được NHTƯ điều chỉnh tăng lên mức 8,75% từ 01/02/2008 và nhảy vọt lên mức 12% từ 19/05/08. Chưa đầy 1 tháng sau đó, từ ngày 11/06/09, LSCB đã được đẩy lên mức đỉnh – 14%. Cùng với LSCB, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn cũng liên tiếp được điều chỉnh tăng với đỉnh tương ứng là 13% và 15%. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các TCTD cũng được điều chỉnh tăng trong khi lãi suất DTBB bị điều chỉnh giảm. NHTƯ còn phát hành trên 20.000 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc đối với các NHTM. Hình 1: Diễn biến LSCB của Việt Nam thời gian qua 19 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
  20. Đề án chuyên ngành GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên Nguồn: NHNN Việt Nam Chính sách tiền tệ thắt chặt với hàng loạt các động thái quyết liệt trên đã tạo ra một lực hút mạnh thu hút tiền từ lưu thông đồng thời làm giảm mạnh cấp tín dụng từ các NHTM ra thị trường. Và kết quả là lạm phát đã bị chặn đứng và đẩy lùi từ đỉnh điểm 3,91%/tháng (tương đương 25,2%/năm). Tỷ lệ lạm phát cả năm 2008 chỉ còn là 19,89%. Sau khi đã thực hiện thành công vai trò kiềm chế lạm phát, NHTƯ đã từng bước nới lỏng chính sách tiền tệ và lãi suất vẫn là một công cụ hết sức quan trọng. LSCB từ từ giảm xuống, cùng với LSCB, LSTCK, LSTCV cũng được điều chỉnh giảm; các NHTM được bán tín phiếu bắt buộc trước hạn; Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được nới lỏng dần đi kèm với việc điều chỉnh lãi suất DTBB. Các công cụ trên đã tác động mạnh tới thị trường, làm tăng dần mức cung tiền cho nền kinh tế. - Về tỷ giá Diễn biến tỷ giá ngoại tệ của Việt Nam từ đầu năm 2008 đến nay là hết sức phức tạp. Trong quý 1/2008, có những lúc tỷ giá USD liên ngân hàng xuống dưới 16.000 và tỷ giá thị trường tự do thậm chí còn thấp hơn trong ngân hàng. Nhưng chỉ qua đầu quý 2, tỷ giá lại tăng đến chóng mặt, có lúc đã lên tới 19.500. NHTƯ đã quyết định nới biên độ dao động từ +1% lên +2% (từ ngày 26/06/08) đồng thời triển khai hàng loạt các biện pháp khác: kiểm soát chặt các đại lý thu đổi ngoại tệ, tăng cường truyền thông, công bố dự trữ ngoại hối 20 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Liên -- Lớp NHA-K3O
nguon tai.lieu . vn