Xem mẫu
- Học phần: động vật có xương
CÁ MỐI THƯỜNG
Saurida Tumbil
Gv: Hà Phước Hùng
Sv: Nguyễn Hồng G ấm
- NỘI DUNG BÁO CÁO
Đặc điểm hình thái- phân loại
I.
Đặc điểm phân bố
II.
Sinh học sinh sản- tăng trưởng
III.
Giá trị kinh tế
IV.
Tình trạng khai thác
V.
Tài liệu tham khảo
VI.
- I.Đặc điểm hình thái- phân loại
Cá mối thường còn gọi là cá thửng. Tên khoa
học là Saurida Tumbil. Các tên gọi khác như :
Anh- Mỹ : Greater LizardFish
Pháp : Anoli Tumbil
Tây Ban Nha : Largato Tumbil
Đức : Eidechsenfish
Nhật Minami- wanieso
Trung Hoa: duo-chi-she-yu
- I.Đặc điểm hình thái- phân loại
Vị trí phân loại như sau:
Giới: Aminalia
Nghành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Aulopiformes
Họ: Synodontidae
Giống: Saurida
Loài: Tumbil( Greater lizarfish)
- I.Đặc điểm hình thái- phân loại
Cá mối thường có thân hình thon dài,
hình ống, hơi dẹp bên, giữa thân hơi
phình to.
Đầu dài và hơi dẹt.
Cá dài trung bình 20-30cm.
Mõm dài và tù.
Mắt to, tròn,chếch về phía đỉnh đầu.
- I.Đặc điểm hình thái- phân loại
Miệng rộng; hai hàm dài
bằng nhau khi khép lại;
trong có nhiều răng xếp
thành nhiều hang; hai
hang nơi vòm miệng; từ
3-4 hàng nơi hàm trước.
Răng dạng nhung, lớn
nhỏ không điều nhau,
nhọn và sắc.
- I.Đặc điểm hình thái- phân loại
Đường bên rõ ràng với 50-60 vảy. Cá còn có
thêm 4-5 hàng vây phía trên đường bên(đường
vây chính).
Vây lưng dài có khoảng 11-12 tia. Vây mỡ phát
triển ở phía trên vây hậu môn. Vây ngực rộng ,
khoảng 14-15 tia.
Vây hậu môn có khoảng 11-12 tia
Con trưởng thành,lưng có màu hơi nâu- đỏ
nhạt, bụng màu trắng bạc.
Vây đuôi mềm,bị lõm ở giữa( hình chạc). Vảy
mềm, tròn và dễ rụng.
- I.Đặc điểm hình thái- phân loại
Cá mối thường
- II.Đặc điểm phân bố
Trên thế giới:
Cá mối thường là loài phân bố rộng tại các khu
vực nhiệt đới 34oN-28oS vùng biển phía Đông
Phi Châu(Somalia Madagascar), Ấn Độ, Đông-
Đông Nam Á( Trung Hoa, Nhật, Indonexia, Việt
Nam, Tây Thái Bình Dương, Australia.
Phân bố ở độ sâu 20-30m. Tuy nhiên vẫn có thể
sống ở vùng nước cạn hơn. Cá sinh sống ở tầng
đáy nơi bùn lầy hoặc rạn san hô.
- II.Đặc điểm phân bố
Ở VN:
Cá phân bố chủ yếu ở miền Trung, từ Quảng
Ngãi xuốn đến Nha Trang, Vũng Tàu
sự phân bố trên thế giới
- III. Sinh học sinh sản- tăng
trưởng
Kích thước con trưởng thành khi tham gia
vào lần sinh sản đầu tiên khoảng 11cm
đối với con đực và 13cm đối với con cái.
Khoảng 50% con cái khi trưởng thành có
chiều dài 19cm.
Cá đẻ quanh năm nhưng tập trung chủ
yếu vào tháng 8-12, đỉnh điểm là từ
tháng10-11.
- III. Sinh học sinh sản- tăng
trưởng
Đặc điểm này được nghiên cứu ở khu vực
Jizan( Biển Đỏ) vào năm 1986. Trong đó, số
lượng và kích thước cá cái lớn hơn cá đực khi
trưởng thành. Còn lúc nhỏ thì số lượng cá đực
nhiều hơn cá cái.
Mối quan hệ chiều dài và kích thước là khác
nhau đáng kể giữa 2 giới. Phương trình biểu thị
mối quan hệ giữa kích thước và khối lượng:
W=-log 1,954+ 2,958logL.
- III. Sinh học sinh sản- tăng
trưởng
• Tỉ lệ tuyến sinh dục/tỉ lệ thịt của cá cái
cao từ tháng 10-5.
• Sinh sản thường tập trung vào mùa có gió
hoặc dòng chảy kém nhất trong năm.
• Sự dao động về khối lượng có liên quan
tới điều kiện môi trường và hoạt động sinh
sản của chúng.
• Tỉ lệ đực cài thường là 1:1,02.
- III. Sinh học sinh sản- tăng
trưởng
Area/country Asymptotic Growth to Length attained in mm at ages in year Method used
Lengh(mm) Coefficient 1 2 3 4 5 6
(in year)
180 288 379 464 549 556 Scales annulli
Yellow sea, east ─ ─ ─
160 240
China
280 280 358 320 ─ ─ Pettorson’s
Philipine water ─ ─ ─
180 393 472 419 ─ ─ method
Visakapatnam, east 637 0.24 ─
434 473 Modal
coast of India
254 384 470 517 542 ─ progression
Kanataka coast, India 575 0.57 -0.0216
464 537 Analysis
Northwest coast,
331 488 ─ ─ ELEFAN
India 498 0.96 -0.141
Technique
Mumbai coast, India
284 522 553 ─ Madal
Present study 600 0.51 ─
progression
313 572 589 600 analysis
605 0.73 ─
ELEFAN
technique
Bhatacharya a/
Guland Holt
Plot.
Bảng 1: đánh giá sự tăng trưởng của loài ở các nơi khác nhau bởi các tác giả
khác nhau
- III. Sinh học sinh sản- tăng
trưởng
Cá thuộc loài cá dữ, ăn chủ yếu:
Tôm
Cá
Giáp xác
Mực
- IV. Giá trị dinh dưỡng
Thành phần dinh dưỡng
Theo một bảng so sánh về thành phần dinh dưỡng của
các loài cá 'tạp' công bố trong một cuộc họp quốc tế tại Hà
nội thì thành phần cá mối tươi như sau :
Chất khô (Dry matter) 25.2 %
Tro : 3.7 %
Chất đạm tổng cộng : 17.3 %
Chất béo : 2.6 %
Acid béo Omega : EPA=eicopentaenoic acid :
0.17 %
DHA = docosahexaenoic acid : 0.21%
- IV. Giá trị dinh dưỡng
Một kết quả phân chất khác tại ĐH Sri
Jayawardenepura, Sri Lnka về thành phần acid béo
trong một số loài cá ven biển Sri Lanka trong đó có cá
mối ghi nhận các tỷ lệ acid béo trong cá mối :
Acid béo no : 39 %
Acid béo chưa no đơn : 17 %
Acid béo chưa no đa (poly) : 37.3 %
Thành phần các acid béo được chia ra như sau
(mg/trong 100g cá)
Palmitic acid : 2.9
Oleic acid : 3.5
EPA : 76.8
DHA : 257.0
- IV. Giá trị dinh dưỡng
Các dạng chế biến
Cá có nhiều xương dăm, thịt không dai-chắc nên it được
ưa chuộng khi ăn tươi và thường được chế biến dưới các
dạng cá khô và chả cá
Cá mối khô : Trên thị trường Thế giới, khô cá mối được ưa
chuộng tại Nga, Ukraine, Nhật, Taiwan. Tại Nga, khô cá
mối được tiêu thụ dưới dạng phi-lê (cá lóc xương, bỏ nội
tạng, cắt thành từng miếng 10-15 cm, rồi ướp gia vị, mu ối
khoảng 5% và phơi hay sấy khô) Nhật và Taiwan ưa
chuộng loại cá nhạt, không ướp, phơi khô nguyên con.
Khô cá mối tại Thái Lan được ghi là có những trị số dinh
dưỡng như sau : 100 gram khô chứa 28 g chất đạm, 1.5 g
carbohydrates, 3 g chất béo, cung cấp 145 calories.
- IV. Giá trị dinh dưỡng
Khô cá mối Việt Nam : 100 gram chứa 53 g chất
đạm, 3 g carbohydrates, 2 g chất béo và cung cấp
242 calories.
Chả cá tại Việt Nam, chả cá chế biến từ thịt cá mối là
một món ăn thông dụng tại các tỉnh miền Trung, từ
Nha Trang xuống đến Phan Rang (tại miền Nam, chả
cá thường được 'quết' từ cá Thát lác). Chả cá mối sau
khi lóc cá lấy thịt, tuy được giã nhuyễn vẫn có thể còn
những mảnh xương 'dăm' nhỏ. Món bánh canh, chả
cá mối là một 'đặc sản' tại Qui Nhơn, Nha Trang.
- IV. Giá trị dinh dưỡng
Các cách chế biến khác
Tại vùng Long Hải, Vũng Tàu, cá mối thường được
hấp nguyên con, bỏ đầu và mang; trong giai đoạn
hấp, có thể được ướp thêm phẩm màu để giúp dễ
nhìn, tuy nhiên khi bảo quản cá vẫn khó giữ được
nguyên trạng.
Tại vùng nông thôn miền Trung còn có món Cá mối
'kho keo' hay kho mặn đến khi cá..keo lại
Tại Thái lan, cá mối được chế biến thành món Cá
satay : Cá được lóc xương lấy thịt, trộn với đường và
muối, bột mì, hạt mè…rồi cán thành phiến mỏng, phơi
khô trong 4-5 giờ và sau đó đem chiên. Món này có
thể giữ được 4-5 tháng, dùng trong thị trường nội địa
và xuất cảng sang Nhật và Nam Hàn
nguon tai.lieu . vn