Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 21 - Thaùng 6/2014 BIỂU THỊ NIỀM VUI TRONG THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH TRẦN THẾ PHI(*) TÓM TẮT Thành ngữ là một đơn vị ngôn ngữ văn hóa dân gian, là nơi biểu hiện đậm nét cách diễn đạt tư duy của một dân tộc. Bài viết nhằm so sánh đối chiếu thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh biểu thị cảm xúc “vui” để tìm ra nét tương đồng và dị biệt của chúng. Kết quả khảo sát 53 thành ngữ biểu thị niềm vui của tiếng Việt và 65 thành ngữ tiếng Anh tương ứng cho thấy cả hai nhóm đều sử dụng tên các bộ phận cơ thể con người để biểu đạt sắc thái cảm xúc “vui”, đều dùng hình ảnh sống động, lối nói phóng đại và nghệ thuật so sánh. Điểm khác biệt cơ bản giữa chúng là hai ngôn ngữ dùng tên các bộ phận cơ thể đặc trưng khác nhau để mô tả cùng một loại cảm xúc cũng như đặc trưng văn hóa dân tộc. Phép đối xứng để xây dựng về bình diện cấu trúc cũng là nét khác biệt đáng kể. Từ khóa: thành ngữ, văn hóa dân gian, niềm vui, ngôn ngữ, văn hóa dân tộc. ABSTRACT The Expression of Happiness in Vietnamese and English Idioms Idioms are folklore’s language units, by which the way of a people’s thinking is deeply and profoundly expessed. The article aims at comparing and contrasting Vietnamese and English idioms expressing happiness to seek for the similarities and differences of these two groups of idioms. The analysis and interpretation of 53 Vietnamese happiness- expressing idioms compared to 65 English corresponding idioms indicate that these two groups contain the names human organs to display different levels of happiness, use vivid image, and exaggeration, and similes. The primary differences between them lie in the way to select the names of human organs to describe the similar emotion as well as cultural characteristics of each nation. The use of structural symmetry also counts for the other distinction between Vietnamese and English idioms expressing happiness. Keywords: idioms, folklore, happiness, languages, national culture. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (*) Ở một mức độ nào đó, thành ngữ tiếng Trong tiếng Việt, thành ngữ từ lâu đã Anh cũng có một số những đặc điểm tương trở thành đối tượng nghiên cứu thu hút sự đồng với thành ngữ tiếng Việt về phương quan tâm của ngành Việt ngữ học và những diện kết cấu, nghĩa là chúng đều là những liên ngành khác trên nhiều bình diện như tổ hợp cố định và bên cạnh ngữ nghĩa do ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng-ngữ nghĩa và tu sự kết hợp của các từ tạo nên thành ngữ ấy, từ học. Thành ngữ cũng được chú ý nghiên thì thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh có cứu cả trong văn chương và văn học dân một ý nghĩa ngoài ý nghĩa ngữ pháp đó là gian (Nguyễn Công Đức, 1996, tr. 10-11). nghĩa ẩn dụ, là nghĩa hình tượng cao. Chúng tôi tiến hành khảo sát một nhóm (*) ThS, Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Sài Gòn 110
  2. TRẦN THẾ PHI các thành ngữ tiếng Việt (53 thành ngữ ) và khi phát ngôn và chúng thường không thể tiếng Anh (65 thành ngữ) biểu thị ý nghĩa được chiết tách thành các thành tố nhỏ hơn niềm vui nhằm cố gắng tìm ra nét tương hay có thể tổng hợp thành những đơn vị đồng và dị biệt của chúng, chủ yếu là về lớn hơn. Do vậy, thành ngữ được xem như bình diện cấu trúc ngữ nghĩa, sắc thái biểu là một hiện tượng ngôn ngữ đặc biệt. Quan cảm, và nghệ thuật tu từ. Bên cạnh đó, điểm ẩn dụ của ngôn ngữ học tri nhận - mà chúng tôi dùng mô hình ẩn dụ của ngôn ngữ đại diện tiêu biểu là hai nhà ngôn ngữ học học tri nhận để giải thích yếu tố biểu thị người Mỹ Lakoff và Johnson (1980, tr.80) cảm xúc ở những thành ngữ được khảo sát. khẳng định ẩn dụ không chỉ là một phương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thức tu từ trong văn chương, mà “quan VÀ NGÔN LIỆU trọng hơn là một phương tiện để hiểu và Chúng tôi phối hợp chủ yếu hai trải nghiệm bất kì một hiện tượng nào đó phương pháp: miêu tả phân tích và so sánh dưới dạng một hiện tượng khác”. Tác động đối chiếu để thực hiện nghiên cứu này. của ẩn dụ đối với sự giải thích thành ngữ là Trước hết, chúng tôi xác lập tiêu chí của rất lớn, đặc biệt là những thành ngữ biểu đối tượng nghiên cứu, đó là thành ngữ biểu thị cảm xúc. thị niềm vui của tiếng Việt và tiếng Anh. Cảm xúc, với vai trò là một trong những Bước tiếp theo, chúng tôi khảo sát các từ trải nghiệm phổ biến nhất của con người, đã điển thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, lập được khái niệm hóa và biểu thị theo nhiều thành bảng liệt kê thành ngữ biểu thị cảm phương thức ẩn dụ khác nhau. Ẩn dụ ý xúc vui, rồi tiến hành miêu tả chúng, từ đó niệm (conceptual metaphor) đóng một vai nhằm đúc kết một số nhận định về sự giống trò quan trọng trong việc khái niệm hóa cảm nhau và khác biệt của hai nhóm thành ngữ xúc. Trong bài viết này, chúng tôi chỉ tập này trên bình diện cấu trúc ngữ nghĩa, sắc trung quan tâm đến loại cảm xúc vui. thái biểu cảm, và nghệ thuật tu từ. 4. ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT Ngôn liệu của bài viết chủ yếu là các GIỮA HAI NHÓM THÀNH NGỮ loại từ điển tiếng Việt và tiếng Anh có uy BIỂU THỊ NIỀM VUI CỦA TIẾNG VIỆT tín: từ điển tiếng Việt như Từ điển thành VÀ TIẾNG ANH ngữ Việt Nam của Viện Ngôn ngữ học 4.1. Điểm tương đồng (2003), Từ điển thành ngữ tục ngữ Việt Qua khảo sát hai nhóm thành ngữ Anh- Nam của Nguyễn Lân (1989), Thành ngữ Việt biểu thị cảm xúc vui, chúng tôi rút ra tiếng Việt của Nguyễn Lực, Lương Văn một vài nhận xét về sự tương đồng của hai Đang (2009), Từ điển thành ngữ, tục ngữ, nhóm thành ngữ này như sau: ca dao Việt Nam của Việt Chương (2009); 4.1.1. Sử dụng tên các bộ phận cơ thể từ điển tiếng Anh như American Heritage con người Dictionary of Idioms, Cambridge Cả hai nhóm thành ngữ tiếng Việt và International Dictionary of Idioms , Oxford tiếng Anh đều có sử dụng tên các bộ phận Dictionary of English Idioms, NTC’s cơ thể con người để biểu đạt sắc thái cảm English idioms dictionary. xúc hạnh phúc. Điều này có thể được lý 3. THÀNH NGỮ VÀ CẢM XÚC giải dựa trên quan điểm cho rằng con Theo quan điểm truyền thống, thành người là trung tâm của vũ trụ, và tình cảm ngữ được xem như là một tổ hợp có nghĩa hay cảm xúc chính là thuộc tính quan trọng 111
  3. BIỂU THỊ NIỀM VUI TRONG THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH của con người khiến con người có thể phân 4.1.2. Dùng hình ảnh sống động, biệt được với các loài sinh vật khác. lối nói thậm xưng Trong tiếng Việt, qua khảo sát, chúng Điểm tương đồng thứ hai của hai nhóm tôi thấy có 20 thành ngữ biểu thị niềm vui thành ngữ biểu thị sắc thái vui buồn tiếng có sử dụng từ chỉ bộ phận cơ thể, chiếm tỉ Việt và tiếng Anh là cả hai loại thành ngữ lệ 37,7% . Những thành ngữ có chứa từ này đều có dùng hình ảnh sống động, lối nói bụng, dạ, lòng như “hả/hởi lòng hả/hởi dạ, thậm xưng - một biện pháp tu từ ngữ nghĩa mát lòng hả dạ, mát lòng mát dạ, được lời dùng hình ảnh về lượng. Lúc người Việt vui, như cởi tấm lòng, mừng như mở cờ trong thì niềm vui ấy được miêu tả thật sâu sắc. bụng”, từ ruột, gan như “mừng nở ruột nở Thành ngữ tiếng Việt biểu thị niềm vui như: gan, vui như nở từng khúc ruột, mát gan mừng như (bắt) được vàng, mừng như (hơn) mát ruột”, từ mặt như “mát mày mát mặt, cha chết sống lại (dậy), mừng nở ruột nở nở mày nở mặt, mặt tươi như hoa, tay bắt gan, v.v. Lúc người Việt vui, niềm vui ấy là mặt mừng”, từ miệng như “miệng cười như tột đỉnh như thể khi ta nhặt hoặc đào được hoa nở”, từ tay như “múa tay trong bị, tay vàng, hay như thể người cha yêu thương của bắt mặt mừng”, từ tai như “nghe như rót ta sống lại sau khi chết, khiến cho mọi đau vào tai”,v.v. lòng chợt tan biến, hoặc như vui mà ruột gan Tiếng Anh có 13 thành ngữ cũng dùng “nở” ra thì cho thấy niềm vui ấy tràn ngập tên bộ phận cơ thể khi miêu tả cảm xúc vui, trong lòng, không sao kể xiết. chiếm tỉ lệ 20%. Một số ví dụ tiêu biểu như Tương tự, thành ngữ tiếng Anh cũng gladden one’s heart (làm vui trái tim của có những kiểu nói đầy hình ảnh thậm xưng, ai), warm the cockles of sb's heart (sưởi chẳng hạn thành ngữ “feel/look like a ấm vỏ bọc bên ngoài của trái tim ai), stir million dollars” (cảm thấy/giống như một the / one's blood (sôi máu), lick one's lips triệu đôla) cho chúng ta thấy sự vui mừng (liếm môi), grin from ear to ear (cười toét của một người nào đó khi được cho hoặc miệng đến mang tai), music to your ears trúng thưởng một số tiền có giá trị to lớn (nhạc đến tai của bạn), stars in one's eyes như vậy. Hoặc như thành ngữ “grin from (ngôi sao trong mắt ai) v.v. ear to ear” biểu thị nụ cười “hết cỡ” (miệng Để lý giải vì sao bộ phận cơ thể người kéo đến tận mang tai) cũng cho ta thấy lối lại được sử dụng nhiều trong thành ngữ nói thậm xưng này tạo một hiệu ứng nhất biểu lộ cảm xúc, có lẽ phải nhờ đến lý luận định cho phát ngôn. Còn các thành ngữ của ngôn ngữ học tri nhận để tìm một lời như “over the moon” (lên cung trăng), giải đáp mang tính thuyết phục hơn. Trải “walk on air” (đi trên không khí) cho thấy nghiệm thông qua giác quan (Perceptual niềm vui của người phương Tây có thể experience) đã được xem là lý thuyết chính sánh với những vật trên cao như cung trong ngôn ngữ học tri nhận. Johnson trăng, không khí, đem lại cho họ cảm giác (1987) và Lakoff (1987) ngầm giả định nhẹ nhàng, thư thái, vui vẻ. Như vậy, rằng phạm trù bộ phận cơ thể sẽ giống chúng ta thấy rằng tuy hai ngôn ngữ tiếng nhau trong mọi nền văn hóa vì cơ chế nhận Việt và tiếng Anh không cùng chung ngữ thức của mọi người là như nhau và các cơ hệ và được hai dân tộc có hai nền văn hóa quan nội tạng của con người ít nhiều tương khác nhau sử dụng, nhưng trong nhóm tự nhau. thành ngữ biểu thị cảm xúc vui ta vẫn thấy 112
  4. TRẦN THẾ PHI có nét tương đồng về nghệ thuật ngôn từ, Việc lựa chọn tên bộ phận cơ thể thông đó là vận dụng khá thành công lối nói thậm qua khảo sát nhóm thành ngữ tiếng Việt và xưng, sử dụng hình ảnh sống động để khắc tiếng Anh cho thấy: người phương Tây họa nên cảm xúc vui. thường dùng hình ảnh trái tim (heart), ví 4.1.3. Sử dụng cấu trúc so sánh dụ như “gladden one’s heart” (làm vui trái Điểm tương đồng thứ ba của hai nhóm tim của ai), “warm the cockles of sb's thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh biểu thị heart” (sưởi ấm vỏ bọc bên ngoài của trái niềm vui là về nghệ thuật so sánh. Thành tim ai), còn người Việt thì dùng lòng, ngữ tiếng Anh sử dụng cấu trúc so sánh “as bụng, dạ, ruột, gan để biểu thị niềm vui, …as” hoặc “like…”. Còn trong tiếng Việt, chẳng hạn trong các thành ngữ “ mát lòng thành ngữ so sánh theo mã thức tổng quát: hả dạ, mừng như mở cờ trong bụng, mừng “A như B”, trong đó A là đối tượng so nở ruột nở gan, vui như nở từng khúc sánh, B đối chứng so sánh, “như” là quan ruột”, v.v hệ so sánh. A bao giờ cũng hiển ngôn, B có Thử xét hai nhóm thành ngữ này sẽ thể là hàm ngôn. Phần lớn nguồn gốc sản thấy có 8 thành ngữ tiếng Việt biểu thị vui sinh ra chúng gắn liền với những điển tích, sử dụng từ ruột, và 2 thành ngữ tiếng Anh câu chuyện dân gian, yếu tố ngoài ngôn tương ứng sử dụng từ tim. Tại sao lại có sự ngữ. (Nguyễn Công Đức, 1996). Nhóm khác biệt lý thú như vậy? Ta thử tìm hiểu thành ngữ tiếng Việt biểu thị niềm vui có một vài sự lý giải cho hiện tượng khác biệt các thành ngữ: mừng như (hơn) cha chết này dưới lăng kính ngôn ngữ học tri nhận. sống lại (dậy), mừng như mở cờ trong Theo Nguyễn Đức Dân (2011, tr. 253), lý bụng, vui như tết, v.v, còn nhóm thành ngữ thuyết ẩn dụ trong ngôn ngữ học hiện đại tiếng Anh tương ứng có thành ngữ: as cho rằng con người là một vật chứa và thể happy as a clam, as pleased as punch, be hiện sự trải nghiệm thế giới vào ngôn ngữ. like a child in a sweetshop, like a cat that Tiếng Việt là một trường hợp điển hình. got the icecream, v.v. Với người Việt, cái bụng là vật chứa tiêu Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu và biểu, nó chứa đựng và thể hiện những gì Hoàng Trọng Phiến (2009, tr.158) cho rằng thuộc phạm trù tinh thần. Trong tiếng Việt, thành ngữ so sánh tiếng Việt phổ biến là từ bụng và những bộ phận của cái bụng như “như”, còn những từ so sánh khác, chẳng lòng, dạ, gan, ruột, … trở thành biểu tượng hạn tựa, tựa như, như thể, bằng, tày chỉ cho phạm trù tinh thần. Chúng là một công xuất hiện hết sức ít ỏi. Trong số 53 thành cụ biểu hiện tư duy, tâm lý, tình cảm, ý chí, ngữ tiếng Việt biểu thị cảm xúc vui mà sức chịu đựng. chúng tôi thu thập được thì có 60% (32 Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ như thành ngữ) có chứa từ “như”. Trong khi đó, Johnson (1987) , Lakoff & Johnson (1980), ở nhóm thành ngữ tiếng Anh được khảo và Turner (1991) đã đưa ra nhận định khái sát, chúng tôi thấy có 9 thành ngữ chứa từ quát trên cơ sở cơ thể học hay kinh nghiệm “as” (chiếm 13,8%) và 6 thành ngữ có từ luận (the physical/ experiential basis) cho “like” (chiếm 9,2%). phép ẩn dụ hướng LÊN – XUỐNG. Họ 4.2. Điểm khác biệt quan sát thấy rằng cơ thể chúng ta thường 4.2.1. Dùng từ chỉ bộ phận cơ thể được ưỡn thẳng lên khi chúng ta khỏe khác nhau mạnh, tỉnh táo và đầy sức sống, và chúng 113
  5. BIỂU THỊ NIỀM VUI TRONG THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH ta thường thu người lại khi chúng ta bị lên vì vui sướng), be as high as a kite (bay bệnh, lừ đừ hoặc chết. Tương tự như vậy, cao như cánh diều), carry someone of tư thế ưỡn thẳng lên thường xuất hiện với his/her feet (nâng ai lên). trạng thái cảm xúc tích cực, trong khi đó tư Những phép ẩn dụ ý niệm về cảm xúc thế rũ người xuống thường thấy khi người này xuất phát do sự tự trải nghiệm xảy ra ta có cảm xúc tiêu cực. Cụ thể hơn, theo nhiều lần, là lý do vì sao cảm xúc con hai nhà ngôn ngữ học người Mỹ người trong nhiều nền văn hóa khác nhau Mc.Mullen và Conway (2002, tr.174), ẩn đều tuân thủ theo các quá trình sinh lý cơ dụ phổ biến nhất là hướng LÊN – XUỐNG bản trong cơ thể con người và phần cơ thể (UP – DOWN). Hướng LÊN hay ĐI LÊN tương tác với thế giới bên ngoài, hay nói (up or ascending) có liên quan với niềm vui cách khác, các khía cạnh văn hóa về cảm (ví dụ: She's on top of the world – cô ấy ở xúc, ngôn ngữ ẩn dụ về cảm xúc, và tâm trên đỉnh của thế giới), với nhận thức (ví sinh lý của con người về cảm xúc hòa dụ: He's an early riser – anh ta là người quyện vào nhau trong cùng một hệ thống. dậy sớm), với sức khỏe (ví dụ: She's in Trong trường hợp quan sát thành ngữ peak physical condition – cô ấy ở trong biểu thị cảm xúc vui của tiếng Anh được tình trạng thể lực đỉnh cao), với quyền lực dẫn chứng bên trên, chúng tôi nhận thấy và sức mạnh (ví dụ: He's at the top of the chúng cũng được xây dựng dựa trên trải ladder – anh ấy ở đỉnh cao của bậc thang), nghiệm cơ thể hướng lên của con người và với tư cách đạo đức (ví dụ: She's an chúng ta đã được nêu ở trên. Chẳng hạn upstanding citizen – cô ấy là một người như thành ngữ tiếng Anh biểu thị cảm xúc công dân đứng thẳng người – nghĩa là vui mừng: thẳng thắn). Trái lại, hướng XUỐNG hay (1) We had to cheer him up. (Chúng ĐI XUỐNG (down or descending) lại có ta phải làm anh ta vui lên) liên quan với nỗi buồn, phiền muộn, với (2) He’s been in high spirits all day. trạng thái bất tỉnh, với vị trí thấp kém, với (Anh ta đã trong tâm trạng cao hứng suốt sự thiếu đức hạnh. ngày) Zoltan Kovecses (2004) thông qua việc (3) I left the island with a light heart. phân tích xuyên ngôn ngữ một cách chi tiết (Tôi rời bỏ hòn đảo với một trái tim nhẹ đã minh họa nhiều khái niệm cảm xúc bằng nhàng) các mô hình ẩn dụ ý niệm. Khi biểu thị (4) Edward is not very cheerful; he niềm vui, bên cạnh ẩn dụ tri nhận với mô needs a holiday to boost him up. (Edward hình VUI LÀ HƯỚNG LÊN (HAPPINESS thì không vui, anh ta cần một kỳ nghỉ để IS UP), một mô hình ẩn dụ khác VUI LÀ làm anh ta vui lên) RỜI KHỎI MẶT ĐẤT (BEING HAPPY Khảo sát thành ngữ tiếng Việt biểu thị IS BEING OFF THE GROUND) cũng niềm vui, chúng tôi phát hiện ra rằng tuy được sử dụng, chẳng hạn như “I was so thành ngữ tiếng Việt chưa thể hiện rõ ẩn dụ happy my feet barely touched the ground” ý niệm về hướng LÊN – XUỐNG của quan (Tôi hạnh phúc đến nỗi chân tôi không điểm ngôn ngữ học tri nhận như những chạm đất), walk on air (đi trên không), on phát hiện trong nhóm thành ngữ tiếng Anh cloud nine (lên chín tầng mây), over the tương ứng, nhưng ẩn dụ ý niệm này lại moon (lên cung trăng), jump for joy (nhảy được tìm thấy nhiều ở các cụm từ cố định 114
  6. TRẦN THẾ PHI hoặc tự do, ví dụ như: lên tinh thần, họ lại tổ chức tiệc tùng, hát hò, nhảy múa (gương mặt) sáng bừng lên, lên hương, bay say sưa thâu đêm suốt sáng. Hay như thành bổng, v.v. ngữ “the seventh heaven” (thiên đường 4.2.2. Đặc trưng văn hóa dân tộc thứ bảy), con số 7 trong các tư liệu về kinh Theo Nguyễn Lực, Lương Văn Đang thánh đề cập đến được xem như là sự hoàn (2009, tr. 34-35), nghĩa của thành ngữ tiếng thiện tuyệt vời (perfect completion). Trong Việt có liên quan tới phong tục tập quán đạo Hồi và đạo Do Thái, thì thế giới thiên của người Việt có thể xem đó cũng là một đàng được chia thành 7 cảnh giới, và cảnh loại nghĩa có từ nguyên. Thành ngữ là nơi giới thứ 7 là cảnh giới tốt đẹp nhất. do vậy biểu hiện đậm nét cách diễn đạt tư duy của thành ngữ này có ý nghĩa là “cao điểm, người Việt, là nơi tập trung nhiều phong trạng thái tốt nhất của tâm trạng.” Hoặc cách ngôn ngữ dân tộc, góp phần phục vụ như thành ngữ “pleased as Punch” (hài có hiệu lực việc bổ sung vốn từ. lòng như Punch) - Punch là tên một nhân Một số phát hiện qua khảo sát nhóm vật trong vở kịch rối “Punch and Judy thành ngữ tiếng Việt biểu thị niềm vui có shows” (những buổi diễn của Punch và yếu tố văn hóa đặc trưng dân tộc như sau: Judy). Nhân vật Punch của thế kỷ 17 này là - Quan niệm phương Đông: như mây một kẻ tự kỷ và tự thích hài lòng mỗi khi gặp rồng, vui thú điền viên. hắn làm một việc xấu. Còn với thành ngữ - Các hoạt động hội hè: hội (Vui như “on cloud nine” (trên chín tầng mây), sự trẩy hội), tết (Vui như Tết), cờ trống (Vui ra đời thành ngữ này được giải thích bằng như mở cờ trong bụng, cờ mở trống giong), hai giả thuyết. Theo giả thuyết phương pháo (cười như pháo rang). Tây, “cloud nine” là cụm từ được dùng - Nông thôn: buồn ngủ gặp chiếu đầu tiên bởi Cục thời tiết của Mỹ (the US manh, chết đuối vớ được cọc, Weather Bureau) vào năm 1950 nhằm mô - Động thực vật và thiên nhiên vùng tả hiện tượng mây tích mưa trông rất đẹp. khí hậu nhiệt đới Việt Nam: Có nếp mừng Một giả thuyết khác của phương Đông nếp, có tẻ mừng tẻ, vui như sáo, như cá gặp là từ đạo Phật khi cho rằng “cloud nine” nước, như chim sổ lồng, như mèo thấy mỡ, (tầng thứ chín) là cõi niết bàn, một trong cười như đười ươi giữ ống, như nắng hạn những cảnh giới cao nhất của quá trình gặp mưa rào. được khai sáng trở thành đức Bồ Tát Trong khi đó, nhóm thành ngữ tiếng (người tu hành đắc đạo, đức độ cao dày, có Anh biểu thị niềm vui có cách dùng đặc lòng từ bi bác ái, cứu nhân độ thế, phổ độ trưng văn hóa của người Âu Mỹ rất khác chúng sinh). Do vậy nó được dùng với ý biệt. Chẳng hạn như câu chuyện về thương nghĩa là “rất vui”. gia (sandboy) trong thành ngữ as happy as 4.2.3. Cấu trúc a sandboy (vui như thương gia). Vào giữa Thành ngữ cảm xúc vui buồn của tiếng thế kỉ 18 và 19, các “sandboys” này chuyên Việt thường có cấu trúc đối xứng, trong khi buôn cát cho các công trình xây dựng. Tuy ở tiếng Anh thì hầu như ít gặp. Tính đối việc vận chuyển cát là một công việc vất xứng của các thành tố của thành ngữ tiếng vả, nhưng niềm hạnh phúc của các Việt – hay còn gọi là tính phi cú pháp là “sandboys” lại nằm trong thành quả của một đặc điểm đáng lưu ý của thành ngữ nó. Với mỗi chuyến giao hàng thành công, tiếng Việt (Nguyễn Thiện Giáp, 2009, tr. 115
  7. BIỂU THỊ NIỀM VUI TRONG THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH 83). Do vậy điều kiện để có tính đối xứng cảm nhận về thế giới quan của con người là số lượng thành tố của thành ngữ thường có thể là giống nhau, nhưng sự biểu đạt phải là số chẵn. Trong tổng số thành ngữ những cảm xúc ấy qua việc sử dụng ngôn tiếng Việt được khảo sát trong bài viết này ngữ là khác nhau. Cái khác nhau cơ bản có đến 35/ 53 là thành ngữ có số lượng giữa sự biểu đạt bằng ngôn ngữ của hai dân thành tố là số chẵn (chiếm tỉ lệ 66 %). tộc, trong trường hợp này là tiếng Việt và Chẳng hạn như “cờ mở trống giong, hả tiếng Anh xét về khía cạnh thành ngữ biểu lòng hả dạ, tay bắt mặt mừng”, v.v thị cảm xúc vui, đó là ảnh hưởng của văn 5. KẾT LUẬN hóa mỗi dân tộc. Có thể tạm kết luận rằng trong khi sự TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2009), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt (tái bản lần thứ 10), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 2. Nguyễn Công Đức (1996). Bình diện cấu trúc hình thái, ngữ nghĩa của thành ngữ Tiếng Việt (Luận án phó tiến sĩ khoa học ngữ văn), Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội. 3. Nguyễn Đức Dân (2011), Nỗi oan thì, là, mà, Nxb Trẻ, TPHCM. 4. Nguyễn Lân (1989), Từ điển thành ngữ tục ngữ Việt Nam, Nxb Tổng hợp TPHCM. 5. Nguyễn Lực, Lương Văn Đang (2009). Thành ngữ tiếng Việt (tái bản lần 3), Nxb KHXH, Hà Nội. 6. Nguyễn Thiện Giáp (2009), Từ vựng học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 7. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển thành ngữ Việt Nam, Nxb Văn Hóa, Hà Nội. 8. Việt Chương (2009), Từ điển thành ngữ, tục ngữ, ca dao Việt Nam, Nxb Tổng hợp Đồng Nai. Tiếng Anh 9. Ammer, Christine (1997), American Heritage Dictionary of Idioms, USA. 10. Johnson, M (1987), The body in the mind: The bodily basis of meaning, imagination, and reason, University of Chicago Press, Chicago. 11. Kovecses, Z (2004), Metaphor and Emotion Language, Culture, and Body in Human Feeling, CUP, Cambridge. 12. Lakoff, G (1987), Women, Fire, and Dangerous Things: What Categories Reveal about the Mind, University of Chicago Press, Chicago. 13. Lakoff, G., & Johnson, M (1980), Metaphors we live by, University of Chicago Press, Chicago. 116
  8. TRẦN THẾ PHI 14. McCarthy, M. et al (1998), Cambridge International Dictionary of Idioms, CUP, Cambridge. 15. McMullen & Conway, “Conventional Metaphors for Depression” (p167- 182), extracted from Susan R. Fussell (2002), The Verbal Communication of Emotions- Interdisciplinary Perspectives, Lawrence Erlbaum Associates, Inc, London. 16. Siefring, Judith (2004), Oxford Dictionary of English Idioms, 2nd edition. OUP, Oxford. 17. Spears, Richard A (2000), NTC’s English idioms dictionary, 3rd edition, National Textbook Company, Illinois, USA. 18. Turner, M (1991), Reading minds: The study of English in the age of cognitive science, Princeton University Press, Princeton. * Nhận bài ngày: 20/10/2013. Biên tập xong: 5/6/2014. Duyệt bài: 12/6/2014. 117
nguon tai.lieu . vn