Xem mẫu
- Bệnh loãng xương và các biện pháp điều trị
(TS. BS Lê Anh Thư - BV. Chợ Rẫy - TP. HCM)
Tóm tắt
Loãng xương (LX) là bệnh lý của toàn hệ thống xương làm suy yếu sức
mạnh của toàn khung xương, ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của số đông
người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ. Mức độnặng nề của biến chứng gãy xương trong
bệnh. LX được xếp tương đương với tay biến mạch vành ( nhồi máu cơ tim ) trong
bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu não ( đột qụy ) trong bệnh cao
huyết áp. Hiện nay, LX đang được coi là một “bệnh dịch âm thầm “ (Osteoporosis:
The Silent Epidemic Disease ) lan rộng khắp thế giới, ngày càng có xu hướng gia
tăng và trở thành gánh nặng cho y tế cộng đồng.
“ Dự báo tới năm 2050, toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ
xương đùi do LX, và 51% số này sẽ ở các nước châu Á” nơi mà khẩu phần ăn hàng
ngày còn rất thiếu calci, nơi mà việc chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh LX
còn gặp rất nhiều khó khăn.
ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa:
LX là một rối loạn chuyển hóa của bộ xương làm tổn thương sức mạnh của
xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương cho con người. Sức mạnh của xương bao
gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng của xương.
Khối lượng xương được thể hiện bằng:
- Mật độ khoáng chất của xương (Bone Mineral Density –BMD)
- Khối lượng xương (Bone Mass Content –BMC)
- Chất lượng xương phụ thuộc vào:
- Thể tích xương
- Vi cấu trúc của xương
Thành phần chất nền
- Thành phần chất khoáng của xương
- Chu chuyển xương (Tình hình sửa chửa và tình trạng tổn thương vi cấu
trúc của xương)
Cấu trúc xương hình thái:
- Vỏ xương (xương cứng) chiếm 80% toàn khung xương.
- Bè xương (xương xốp) cấu trúc mạng lưới 3 chiều, giúp xương phát huy
chức năng cơ học tối đa.
Cấu trúc hóa học:
- Protein chiếm 1/3, trong đó 90% là các collagen, cấu trúc dạng mạng lưới,
bắt chéo giúp xương có sức chịu lực.
- Chất khoáng chiếm 2/3, là những tinh thể, cấu trúc dạng đĩagắn vào mạng
lưới collagen.Thành phần chính là Calcium, Phsporus,Magnhe…
Chu chuyển xương
- Quá trình xây dựng (Modeling )
· Xảy ra ở trẻ em
· Tạo xương >> Hủy xương
· Ở vị trí gần đầu xương
· Làm xương thay đổi kích thước và tăng trưởng
- - Quá trình tái tạo ( Remodeling), tốc độ 2- 10% xương hàng năm
· Xảy ra ở người lớn
· Tạo xương = Hủy xương, tạoxương nguy cơ bị ung thư vú +
ung thư buồng trứng.
· Với tuổi thọ ngày càng tăng hiện nay, ngày càng nhiều người bị bệnh,
đặc biệt là phụ nữ.
- - Bệnh LX diễn biến từ từ và thầm lặng. Người bị LX thường không biết
mình bị bệnh, cho đến khi bị biến chứng gãy xương. Gãy xương do LX thường gặp
nhất ở cổ tay, đốt sống và cổ xương đùi. Gãy xương do LX có thể xảy ngay cả
trong những hoạt động hàng ngày, làm cho người bệnh đau đớn, mất khả năng vận
động, mất khả năng sinh hoạt tối thiểu. Đặc biệt ở người lớn tuổi, gãy đốt sống và
gãy cổ xương đùi không chỉ gây tàn phế mà còn tăng nguy cơ tử vong cho người
bệnh
- Bệnh LX: dễ chẩn đoán, khi đã bị LX, điều trị có thể làm giảm 50% nguy
cơ gãy xương. Nhưng, điều quan trọng là phải chẩn đoán sớm và điều trị sớm để
ngăn ngừakhông cho gãy xương do LX xảy ra.
- Điều trị LX rất tốn kém (chi phí trực tiếp cà gián tiếp).
- Bệnh LX có thể phòng ngừa.
· Khi Khối lượng xương đỉnh (Peak Bone Mass), khối lượng xương cao
nhất lúc trưởng thành tăng 10%, sẽ giảm được 50% nguy cơ gãy xương
do LX trong suốt cuộc đòi
· Khối lượng xương đỉnh sẽ phụ thuộc vào :
1. Yếu tố cá thể: vấn đề di truyền, chuyển hóa, nội tiết của từng người.
2. Yếu tố dinh dưỡng: đặc biệt lượng Calcium và Protein trong chế độ ăn
hàng ngày để cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình tạo xương.
3 .Yếu tố vận động thể lực để làm tăng quá trình tạo xương.
2. Dịch tễ học LX
- Năm 1990, toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi
do LX, thì 31% số này thuộc các nước châu Á. Với tốc độ lan tràn được ví như
- dịch hiện nay, dự tính năm 2050, toàn thề giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ
xương đùi do LX, và 51% số này thuộc các nước châu Á.
- Năm 1999 (tại Mỹ): 25 triệu người bị LX, phần lớn là phụ nữ.
1,5 triệu người bị gãy xương : 750.000 gãy lún đốt
sống
250.000 gãy cổ xương đùi
250.000 gãy xương xương cẳng tay
250.000 gãy các vị trí khác
- Xuất độ LX:
Trong lứa tuổi 50-70:19,6% phụ nữ và 3,1% nam giới (nữ =3 lần nam).
Trên 70 tuổi: 58,8% phụ nữ và 19,6% nam giới (nữ = 3 lần nam).
PHÂN LOẠI LX
1. LX người già (LX tiên phát):
Đặc điểm: tăng quá trình hủy xương
Giảm quá trình tạo xương
Nguyên nhân:
- Các tế bào sinh xương (Osteoblast) bị lão hoá.
- Sự hấp thụ calci và vitamin D ở ruột bị hạn chế.
- Sự suy giảm tất yếu các hormonsinh dục (Nữ và Nam)
LX tiên phát thường xuất hiện trễ, diễn biến chậm, tăng từ từ và ít có những
biến chứngnặng nề như gãy xương hay lún xẹp các đốt sống.
2. LX sau mãn kinh
- Đặc điểm: Tăng hóa trình hủy xương
Quá trình tạo xương bình thường
3. LX thứ phát khi có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau đây:
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH LOÃNG XƯƠNG
Bệnh LX sẽ trở nên nặng nề hơn, sớm hơn, nhiều biến chứng hơn… nếu
người bệnh có thêm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây :
1. Kém phát triển thể chất từ khi còn nhỏ, đặc biệt là Còi xương, Suy dinh
dưỡng, chế độ ăn thiếu Protid, thiếu Calci hoặc tỷ lệ Calci /Phospho trong chế độ
ăn không hợp lý, thiếu vitamin D hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin D… vì
vậy khối lượng khoáng chất đỉnh của xương ở tuổi trưởng thành thấp, đây được coi
là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh LX.
2. Ít hoạt động thể lực (hoạt động thể lực thường xuyên sẽ giúp cho cơ thể
đạt được khối lượng xương cao nhất lúc trưởng thành), ít hoạt động ngoài trời (các
tiền vita min D nên ảnh hưởng tói việc hấp thu calci).
3. Sinh đẻ nhiều lần, nuôi con bằng sữa mẹ mà không ăn uống đủ chất đặc
biệt là Protid cà Calci để bù đắp lại.
4. Bị các bệnh mãn tính đường tiêu hoá (dạ dầy, ruột…) làm hạn chế hấp thu
calci, vitamin D, protid…
5. Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá… làm tăng thải
calci qua đường thậnvà giảm hấp thu calci ở đường tiêu hóa.
6. Thiểu năng các tuyến sinh dục nam và nữ (suy buồng trứng sớm, mãn
kinh sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…).
- 7. Bất động quá lâu ngày do bệnh tật (chấn thương cột sống, phải bất đông),
do nghề nghiệp (những người du hành vũ trụ khi tàu vũ trụ đi ra ngoài không gian)
vì khi bất động lâu ngày các tế bào huỷ xương tăng hoạt tính.
8. Bị các bệnh nội tiết : cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường
tuyến vỏ cường thận, tiểu đường…
9. Bị bệnh suy thận mãn hoặc phải chạy thận nhân tạo lâu ngàygây rối loạn
chuyển hóa và mất calci qua đường tiết niệu.
10. Mắc các bệnh xương khớp mãn tính khác đặc biệt là Viêm khớp dạng
thấp và Thoái hoá khớp
11. Phải sử dụng dài hạn một số thuốc: chống động kinh (Dihydan), thuốc
chữa bệnh tiểu đường (Insulin),thuốc chống đông (Heparin) và đặc biệt là các
thuốc kháng viêm nhóm Cortiosteroid (cortiosteroid một mặt ức chế trực tiếp quá
trình tạo xương, mặt khác làm giảm hấp thu calci ở ruột, tăng bài xuất calcỉơ thận
và làm tăng quá trình huỷ xương).
CHẨN ĐOÁN LOÃNG XƯƠNG
1. Lâm sàng:
a. Biểu hiện lâm sàng:
- Đau mỏi mơ hồ ở cột sống, đau dọc các xương dài (đặc biệt xương cẳng
chân), đau mỏi cơ bắp, ớn lạnh, hay bị chuột rút (vọp bẻ) các cơ…
- Đau thực sự cột sống, đau lan theo khoanh liên sườn, đau khi ngồi lâu, khi
thay đổi tư thế. Có thể đau mãn tính hoặc cấp tính sau chấn thương (gãy xương cổ
tay, gãy lún đốt sống, gãy cổ xương đùi…
- Đầy bụng chậm tiêu, nặng ngực khó thở
- Gù lưng, giảm chiều cao
- Tuy nhiên, LX là bệnh diễn biến âm thầm, người ta thường ví bệnh giống
như một tên ăn cắp thầm lặng, hằng ngày cứ lấy dần calci trong ngân hàng dự trữ
xương của cơ thể con người. Khi có dấu hiệu lâm sàng, thường là lúc đã có biến
chứng, cơ thể đã bị mất tới 30% khối lượng xương
b. Biến chứng của LX:
- Đau kéo dài do chèn ép thần kinh
- Gù vẹo cột sống, biến dạng lồng ngực…
- Gãy xương cổ tay, gãy lún đốt sống, gãy cổ xương đùi
- Giảm khả năng vận động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng sống của
người có tuổi.
2. Cận lâm sàng
- Chụp X quang xương (Cột sống và các xương)
- Đo khối lượng xương BMD bằng nhiều phương pháp:
Đo hấp phụ năng lượng tia X kép (Dual Energy Xray Absorptiometry-
DEXA, DXA)
Đo hấp phụ năng lượng quang phổ đơn (Sing le Energy Photon
Absorptiomtry- SPA)
Đo hấp phụ năng lượng quang phổ kép (Dual Energy Photon
Absorptiometry- DPA)
Chụp cắt lớp điện toán địng lượng (Quantiative Computed Tomography-
QCT)
Siêu âm (Ultrasoun)…
- Xét nghiệm:
- Máu: Osteocalcin, Bone Specific Alkaline Phosphatase (BSAP) để đánh giá
quá trình tạo xương
Nước tiểu: Deoxy Lysyl Pyridinoline (DPD), N telopeptides liên kết chéo
(NTX)…để đánh giá quá trình huỷ xương
- Sinh thiết xươngđể thấy được những tổn thương vi cấu trúc của xương
3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh LX ở phụ nữ
Báo cáo kỹ thuật của WHO 1994
BMD hoặc BMC
(So với giá trị trung bình ở người phụ
nữ trẻ, khỏe mạnh)
Bình >1SD
thường
Khối lượng xương thấp ( Osteopenia) Từ 1đến – 2,5 SD
Loãng xương (Osteoporosis) Trên -2,5 SD
Loãng xương nặng Trên -2,5 SD và có > 1lần gẫy xương
CHI PHÍ CHO ĐIỀU TRỊ LX
- Hàng năm, chi phí cho điều trị LX ở các nước phát triển không ngừng tăng
lên. Riêng ở Mỹ, một đất nước phát triển vào loại hàng đầu của thế giới, chi phí
cho bệnh LX luôn à một con số rất đáng được toàn xã hội, quan tâm. Chỉ trong
vòng 12 năm, chi phí này đã tăng gấp 3,5 lần (5,1 tỷ USD năm 1986 và 18 tỷ USD
năm 1998)
Theo thông báo của Liên đoàn chống bệnh LX Thế giới (IOF), hiện nay, chi
phí cho bệnh LX tương đương với chi phí cho bệnh tiểu đường và lớn hơn chi phí
cho bệnh Tiểu đường và lớn hơn chi phí cho cả hai bệnh ung thư thường gặp nhất
ở phụ nữ cộng lại (ung thư vú và ung thư tử cung). Chi phí lớn nhất cho bệnh LX
là để điều trị biến chứng gãy xương, đặc biệt là gãy cổ xương đùi.
BIỂU ĐỒ
Gẫy xương là một biến chứng nặng của LX, được ví như:
- Tai biến mạch vành (Nhồi máu cơ tim) trong bệnh Thiếu máu cơ tim cục
bộ
- Đột quỵ (Tai biến mạch máu não) trong bệnh Cao huyết áp
Vì hậu quả của chúng không thua kém gì nhau,mặc dù trên thực tế người ta
vẫn nghĩ là Tai biến mạch vành hay mạch não nặng nề hơn nhiều.
Các chi phí y tế để điều trị các biến chứng gẫy xương do LX bao gồm:
1. Chi phí nằm bệnh viện để điều trị gẫy xương : kết hợp xương, thay chỏm
xương đùi, nẹp ví cột sống…
2. Chi phí điều trị các biến chứng do nằm lâu ở người có tuổi bị gẫy xương
(vì phải bất động chỗ xương gẫy, vì không vận động được) như : viêm phổi, viêm
đường tiết niệu, loét tư thế …
- 3. Chi phí cho các thuốc điều trị tích cực bệnh LX (Bisphosphonates và/
hoặc Calcitonin và/ hoặc hormon hay các thuốc giống hormon) trong suốt quãng
đời còn lại của người bệnh để tránh tái gẫy xương.
4. Hậu quả của gẫy xương do LX :
Đối với gẫy cổ xương đùi :
- 10 – 20% người bệnh tử vong trong vòng 1 năm
- 20% người bệnh phải có người trợ giúp suốt cuộc đời còn lại
- 30% người bệnh bị tàn phế, phải phụ thuộc hoàn toàn vào người khác
- Chỉ có khoảng 30% có thể hội nhập trở lại với cuộc sống xã hội nhưng lúc
nàocũng còn bị nguy cơ tái gẫy xương rình rập.
CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG
1. Các thuốc chống huỷ xương:
Là nhóm thuốc quan trọng nhất trong điều trị LX vì làm giảm hoạt tính của
tế bào huỷ xương (Osteoclast) và làm giảm chu chuyển xương.
· Nhóm hormon và các thuốc giống hormon
Là nhóm thuốc có tác dụng ức chế hoạt động của các tế bào hủy
xương
Nhóm hormon sinh dục nữ (Oestrogen và các giống hormon) dùng để
phòng ngừa và điều trị LX cho phụ nữ sau mãn kinh (menopause)
Ø Oestrogen (biệt dược Premarin)
Ø Oertrogen và Progesterone (biệt dược Prempak C, Prempro…)
Ø Thuốc giống hormon: Tibolol (biệt dược Livial)
- Ø Thuốc điều hòa chọn lọc thụ thể Oestrogen (SERMs):
Raloxifene (biệt dược Evista)
· Nhóm hormon sinh dục nam (Androgen) dùng để phòng ngừa và
điều trị LX cho nam giới sau tắt dục (andropause) :Testosrerone (Biệt
dược Andriol)
· Nhóm Bisphosphonates:
Bisphosphonates là nhóm thuốc mới được sử dụng từ đầu thập niên
90, có tác dụng làm tăng khối lượng và độ cứng của xương, đặc biệt ở
cột sống, giảm đáng kể được nguy cơ gãy xương do LX.
Có rất nhiều loại như: Pyrophosphate, Clodronate, Tiludronate,
Pamidronate, Etidronate, Alendronate,Risedronate…
Hiện nay, 3 loại Bisphosphonates đang được sử dụng rộng rãi trên
giới là Etidronate (Difosfen), Alen dronate (Fosamax) và Risedronate
(Actonel).
Thuốc còn có thể sử dụng để phòng ngườa cho những đối tượng có
nguy cơ cao bị LX (phụ nữ sau mãn kinh, bệnh nhân phải sử dụng
thuốc kháng viêm corticosteroid kéo dài…)
· Calcitonin
Calcitonin là một chuỗi các acid amin từ cá hồi, có tác dụng chống
huỷ xương, giảm đau do hủy xương và làm giảm chu chuyển xương.
Cơ chế tác dụng : Gắn kết với các thụ thể đặc hiệu trên hủy cốt bào
Làm giảm số lượng và hoạt động của hủy cốt
bào
- Hiệu quả của thuốc: giảm tỷ lệ gãy xương và giảm đau do hủy
xương.
2. Các thuốc tăng tạo xương
- Parathyroid Hormon: rPTH 2 ug TDD/ ngày là thuốc duy nhất được công
nhận là tăng tạo xương thực sự (11/2002)
- Calcium và vitamin D: để cung cấp “nguyên liệu “ cho việc tạo xương
mới, kích thích hoạt động của tế bào sinh xương (Osteoblast)
· Vitamin D hoặc chất chuyển hoá của vitamin D (Calcitriol –
Rocaltrol) giúp cho việc sử dụng calcium hiệu quả hơn
· Calcium nhằm cung cấp những nguyên vật liệu để bổ xung cho xương
khi mà chế độ ăn không đáp ứng đủ hoặc khi cơ thể không hấp thu đầy
đủ
- Thuốc tăng đồng hoá (Durabolin, Deca-durabolin) có tác dụng tăng cường
hoạt tính của tế bào sinh xương, tăng cường chuyển hoá protein.
Trên thực tế các thuốc chống huỷ xương cũng có tác dụng tăng tạo xương
và các thuốc tăng tạo xương cũng có tác dụng chống huỷ xương
CÁC THUỐC ĐIẾU TRỊ LOÃNG XƯƠNG ĐƯỢC FDA CÔNG NHẬN
NĂM THUỐC FDA CỘNG NHẬN
1984-1995 Estrogen và Calcitonin Điều trị LX sau mãn kinh
Năm 1995 Alendronate 10mg, uống, hàng ngày Điều trị LX sau mãn kinh
- Calcitonin 200UI xịt mũi, hàng ngày
12- 1997 Raloxifen 60mg (SERM) Phòng ngừa LX
Đầu 1998 Alendronate 5mg, uống, hàng ngày Phòng ngừa LX
Năm 1999 Raloxifen 60mg, uống, hàng ngày Điều trị LX
Đầu 2000 Risedronate 5mg, uống, hàng ngày Phòng ngừa & Điều trị LX
Cuối 2000 Alendronate 70mg, uống, hàng tuần Phòng ngừa & Điều trị LX
Cuối 2001 Risedronate 35mg, uống, hàng tuần Phòng ngừa & Điều trị LX
11- 2002 rPTH 2 Ug TDD/ ngày Kích thích sự tạo xương
SỬ DỤNG CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG
1. Kết hợp thuốc chống huỷ xương và thuốc tăng tạo xương:
- Bisphosphonate + Calci và Vitamin D
- Calcitonin + Calci và Vitamin D
- Hormon thay thế + Calci và Vitamin D
2. Kết họp các thuốc chống huỷ xương và thuốc tăng tạo xương:
- isphosphonate + Hormon thay thế + Calci & Vitamin D
- Calcitonin + Hormon thay thế + Calci & Vitamin D
- Biphosphonate + Calcitonin + Hormon thay thế + Calci & Vitamin D
Riêng rPTH, mới được FDA công nhận là thuốc kích thích sự tạo xương
(11/2002) vì vậy kinh nghiệm lâm sàng về loại thuốc này chưa nhiều.
- Các bác sĩ chuyên khoa sẽ cho các chỉ định điều trị, tùy thuộc vào từng cá
thể, mức độ LX, tình trạng sức khỏe, thói quen sinh hoạt, khả năng kinh tế… của
mỗi người bệnh.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM BỆNH
1.Phát hiện các yếu tố nguy cơ gây LX thứ phát (đã nêu trên)
2. Đi khám bệnh sớm, ngay khi có các dấu hiệu đau mỏi mơ hồ ở cột sống,
ở hệ thống xương khớp, dọc các xương dài (đặc biệt xương cẳng chân), đau mỏi cơ
bắp, vọp bẻ…
Các Bác sĩ chuyên khoa sẽ cho kiểm tra:
- Chụp Xquang xương hoặc cột sống
- Đo khối lượng xương (Bone Mass Density – BMD)
- Làm các xét nghiệm kiểm tra
- Khám và phát hiện các yếu tố nguy cơ
3. Khám bệnh và theo dõi định kỳ (tuỳ mức độ bệnh)
4. Luôn có ý thức phòng bệnh (suốt cuộc đời)
- Chế độ sinh hoạt, tập luyện tăng cường hoạt động ngoài trời, tập vận động
thường xuyên và phù hợp với sức khoẻ, duy trì lối sống năng động, tránh các thói
quen xấu: uông nhiều bia, rượu, cafe, thuốc lá…
- Chế độ ăn uống luôn luôn bảo đảm một chế độ ăn uống đầy đủ Protein và
khoáng chất, đặc biệt là Calci. Vì vậy sữa và các chế phẩm từ sữa (Bơ, Phoma,
Yaourt…) là thức ăn lý tưởng cho một khung xương khỏe mạnh.
Chế độ này cần được duy trì suốt cuộc đời mỗi người.
Kiểm soát tốt các bệnh lý ảnh hưởng và các yều tố nguy cơ của bệnh
- PHÒNG BỆNH LOÃNG XƯƠNG
Bệnh LX và các biến chứng nặng như gẫy cổ xương đùi, gẫy xương cổ tay,
gẫy xẹp đốt sống… là một gánh nặng đối với y tế cộng đồng vì chi phí điều trị cho
bệnh LX rất lớn, vượt quá khả năng của phần lớn bệnh nhân (Phần lớn các thuốc
chống huỷ xương đều đắt tiền).
Tuy nhiên, phòng bệnh sẽ kinh tế hơn chữa bệnh rất nhiều, đây là giải pháp
tốt nhất cho mọi quốc gia, đặc biệt các nước nghèo như nước ta.
Hãy phòng ngừa bệnh LX bằng việc “đầu tư cho xương của bạn” và “đầu tư
cho xương của con bạn” càng sớm càng tốt. Hãy bổ xung ngay sữa và các sản
phẩm từ sữa vào khẩu phần ăn hàng ngày của mọi người trong gia đình bạn nếu có
thể.
Nếu khối lượng xương đỉnh lúc trưởng thành tăng 10%, sẽ giảm được 50%
nguy cơ gãy xương do LX trong suốt cuộc đời.
Đây cũng là đầu tư cho sức khỏe, việc làm này phải là trở thành ý thức tự
giác của các thế hệ, của toàn xã hội, để cải tạo nòi giống, để cải thiện cách ăn uống,
sinh hoạt chưa hợp lý của phần lớn các nước đang phát triển ở Châu Á như nước
ta.
Bệnh loãng xương và các biện pháp điều trị
TS. BS Lê Anh Thư
BV. Chợ Rẫy - TP. HCM
Tóm tắt
Loãng xương (LX) là bệnh lý của toàn hệ thống xương làm suy yếu sức
mạnh của toàn khung xương, ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của số đông
người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ. Mức độnặng nề của biến chứng gãy xương trong
- bệnh. LX được xếp tương đương với tay biến mạch vành ( nhồi máu cơ tim ) trong
bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu não ( đột qụy ) trong bệnh cao
huyết áp. Hiện nay, LX đang được coi là một “bệnh dịch âm thầm “ (Osteoporosis:
The Silent Epidemic Disease ) lan rộng khắp thế giới, ngày càng có xu hướng gia
tăng và trở thành gánh nặng cho y tế cộng đồng.
“ Dự báo tới năm 2050, toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ
xương đùi do LX, và 51% số này sẽ ở các nước châu Á” nơi mà khẩu phần ăn hàng
ngày còn rất thiếu calci, nơi mà việc chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh LX
còn gặp rất nhiều khó khăn.
ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa:
LX là một rối loạn chuyển hóa của bộ xương làm tổn thương sức mạnh của
xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương cho con người. Sức mạnh của xương bao
gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng của xương.
Khối lượng xương được thể hiện bằng:
- Mật độ khoáng chất của xương (Bone Mineral Density –BMD)
- Khối lượng xương (Bone Mass Content –BMC)
Chất lượng xương phụ thuộc vào:
- Thể tích xương
- Vi cấu trúc của xương
Thành phần chất nền
- Thành phần chất khoáng của xương
- - Chu chuyển xương (Tình hình sửa chửa và tình trạng tổn thương vi cấu
trúc của xương)
Cấu trúc xương hình thái:
- Vỏ xương (xương cứng) chiếm 80% toàn khung xương.
- Bè xương (xương xốp) cấu trúc mạng lưới 3 chiều, giúp xương phát huy
chức năng cơ học tối đa.
Cấu trúc hóa học:
- Protein chiếm 1/3, trong đó 90% là các collagen, cấu trúc dạng mạng lưới,
bắt chéo giúp xương có sức chịu lực.
- Chất khoáng chiếm 2/3, là những tinh thể, cấu trúc dạng đĩagắn vào mạng
lưới collagen.Thành phần chính là Calcium, Phsporus,Magnhe…
Chu chuyển xương
- Quá trình xây dựng (Modeling )
· Xảy ra ở trẻ em
· Tạo xương >> Hủy xương
· Ở vị trí gần đầu xương
· Làm xương thay đổi kích thước và tăng trưởng
- Quá trình tái tạo ( Remodeling), tốc độ 2- 10% xương hàng năm
· Xảy ra ở người lớn
· Tạo xương = Hủy xương, tạoxương
- · Xương được sửa chữa nhưng không thay đổi kích thước và không
tăng trưởng
- Chức năng của xương
· Chức năng giá đỡ của cơ thể
· Chức năng bảo vệ các cơ quan nội tạng của cơ thể: Bộ não, Tim,
Phổi, Tủy sống , Ngũ quan, các cơ quan trong ổ bụng…
· Chức năng vận động
· Chức năng dự trữ Calcium (ngân hàng)
· Chức năng điều hòa Ca +máu
TÌNH HÌNH LX HIỆN NAY
1. Trên toàn Thế giới (Theo nhận định chung của IOF)
- Trên LX là vấn đề y tế rất thường gặp:
· Ảnh hưởng đến 1/3 phụ nữ và 1/8 đàn ông trên 50.
· Ở phụ nữ: nguy cơ bị gãy xương do LX > nguy cơ bị ung thư vú +
ung thư buồng trứng.
· Với tuổi thọ ngày càng tăng hiện nay, ngày càng nhiều người bị bệnh,
đặc biệt là phụ nữ.
- Bệnh LX diễn biến từ từ và thầm lặng. Người bị LX thường không biết
mình bị bệnh, cho đến khi bị biến chứng gãy xương. Gãy xương do LX thường gặp
nhất ở cổ tay, đốt sống và cổ xương đùi. Gãy xương do LX có thể xảy ngay cả
trong những hoạt động hàng ngày, làm cho người bệnh đau đớn, mất khả năng vận
động, mất khả năng sinh hoạt tối thiểu. Đặc biệt ở người lớn tuổi, gãy đốt sống và
- gãy cổ xương đùi không chỉ gây tàn phế mà còn tăng nguy cơ tử vong cho người
bệnh
- Bệnh LX: dễ chẩn đoán, khi đã bị LX, điều trị có thể làm giảm 50% nguy
cơ gãy xương. Nhưng, điều quan trọng là phải chẩn đoán sớm và điều trị sớm để
ngăn ngừakhông cho gãy xương do LX xảy ra.
- Điều trị LX rất tốn kém (chi phí trực tiếp cà gián tiếp).
- Bệnh LX có thể phòng ngừa.
· Khi Khối lượng xương đỉnh (Peak Bone Mass), khối lượng xương cao
nhất lúc trưởng thành tăng 10%, sẽ giảm được 50% nguy cơ gãy xương
do LX trong suốt cuộc đòi
· Khối lượng xương đỉnh sẽ phụ thuộc vào :
1. Yếu tố cá thể: vấn đề di truyền, chuyển hóa, nội tiết của từng người.
2. Yếu tố dinh dưỡng: đặc biệt lượng Calcium và Protein trong chế độ ăn
hàng ngày để cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình tạo xương.
3 .Yếu tố vận động thể lực để làm tăng quá trình tạo xương.
2. Dịch tễ học LX
- Năm 1990, toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi
do LX, thì 31% số này thuộc các nước châu Á. Với tốc độ lan tràn được ví như
dịch hiện nay, dự tính năm 2050, toàn thề giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ
xương đùi do LX, và 51% số này thuộc các nước châu Á.
- Năm 1999 (tại Mỹ): 25 triệu người bị LX, phần lớn là phụ nữ.
1,5 triệu người bị gãy xương : 750.000 gãy lún đốt
sống
nguon tai.lieu . vn