Xem mẫu

  1. Bệnh Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (Kỳ 2) C- Nguyên nhân của HKTMS? HKTMS xảy ra khi có rối loạn chức năng đông máu. Khi một huyết khối nhỏ hình thành ở tĩnh mạch, nó sẽ gây ra phản ứng viêm và kích thích tạo thêm các huyết khối mới.
  2. Nguy cơ hình thành HKTMS tăng khi lưu lượng máu giảm, hoặc ứ trệ tuần hoàn ở tĩnh mạch chi dưới. Điều này thường xảy ra khi bệnh nhân không thể cử động được trong một thời gian dài. Máu càng ứ đọng trong tĩnh mạch, huyết khối càng dễ hình thành. Các nguyên nhân đặc hiệu của HKTMS bao gồm: - Phẫu thuật lớn ở khớp háng, khớp gối, cẳng chân, bắp chân, bụng hoặc ngực - Gãy khớp háng hoặc gãy chân - Ngồi máy bay hoặc tàu xe trong thời gian dài, có ít khoảng rộng để cử động chân - Các rối loạn đông máu có tính chất di truyền - Ung thư - Di chuyển bằng máy bay trên hành trình dài có thể gây HKTMS, nhưng thường ít gặp. Đa số các trường hợp HKTMS thường xảy ra trên những bệnh nhân trải qua phẫu thuật, đau ốm, được điều trị nội trú. - Nguy cơ HKTMS tăng cao ở người béo phì, có tiền sử nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy tim ứ huyết, có thai, cho con bú, sử dụng thuốc ngừa thai, hoặc bị viêm loét đại tràng.
  3. - Đa số các trường hợp HKTMS đều xảy ra ở chân, nhưng ngày càng phát hiện nhiều các trường hợp HKTMS xảy ra ở phần thân trên. Các yếu tố tăng nguy cơ hình thành HKTMS ở thân trên bao gồm: - Đặt catheter ở tĩnh mạch cánh tay. Catheter có thể gây kích ứng thành tĩnh mạch và khiến hình thành huyết khối - Đặt máy tạo nhịp (pacemaker) hoặc máy khử rung tim (implantable cardioverter defibrillator ICD) - Ung thư phát triển gần tĩnh mạch - Thực hiện các hoạt động với cường độ rất nặng bằng tay liên tục. Týp HKTMS này hiếm gặp và thường thấy ở những vận động viên cử tạ, bơi lội, và cầu thủ bóng chày. D- Các Xét Nghiệm Cần Thiết? Cần hỏi bệnh nhân về tình trạng tổng quát, bệnh sử, và các triệu chứng. Ngoài ra, bệnh nhân cần được khám tổng quát. Để xác định chẩn đoán HKTMS, cần thực hiện thêm siêu âm duplex và chụp tĩnh mạch.
  4. - Siêu âm Duplex dùng sóng cao tần để đo vận tốc dòng chảy của máu, quan sát cấu trúc các tĩnh mạch, đôi khi giúp phát hiện được các huyết khối. - Chụp tĩnh mạch cản quang để nghiên cứu các tĩnh mạch về mặt giải phẫu và đôi khi phát hiện được các huyết khối. Cần tiêm chất cản quang vào tĩnh mạch trước khi chụp X-quang. E- Điều Trị? - Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu bằng thuốc và thủ thuật can thiệp tối thiểu, it khi cần đến phẫu thuật. - Đối với HKTMS, có thể tiêm thuốc kháng đông heparin. Thuốc kháng đông làm loãng máu khiến máu khó đông. Heparin giúp đề phòng huyết khối và ngăn cản huyết khối sẵn có tăng trưởng thêm. Tuy nhiên, heparin không thể làm tan huyết khối đã hình thành. Heparin tác dụng nhanh, nhưng cần phải dùng bằng
  5. đường tiêm tĩnh mạch. Bệnh nhân thường được dùng heparin từ 5 đến 7 ngày. Sau đó, sẽ chuyển sang thuốc viên kháng đông warfarin (Coumadin), trong 6 tháng. Trong thời gian dùng thuốc, cần xét nghiệm chức năng đông máu thường xuyên, đảm bảo nồng độ thuốc đủ để phòng chống huyết khối, nhưng không quá cao gây xuất huyết. Thuốc kháng đông sẽ gây xuất huyết nếu dùng quá liều lượng. Muốn làm tan cục máu đông, cần phải dùng thuốc làm tan huyết khối (thrombolysis). Bác sĩ phẫu thuật mạch máu sẽ tiêm thuốc làm tan huyết khối bằng một catheter đưa thẳng vào cục máu đông. Thuốc làm tan huyết khối gây nguy cơ biến chứng xuất huyết và đột quỵ cao hơn thuốc kháng đông. Tuy nhiên, thuốc tan huyết khối có thể làm tan được cục máu đông có kích thước rất lớn. Thuốc tan huyết khối được chọn dùng khi bệnh nhân có nguy cơ cao thuyên tắc phổi hoặc khi bị HKTMS ở tay. Ít khi phải dùng đến phẫu thuật để loại bỏ HKTMS. Thủ thuật này có tên gọi mở tĩnh mạch loại bỏ huyết khối. Thường dùng phẫu thuật này khi bệnh nhân bị thể HKTMS nặng gọi là phlegmasia cerulea dolens, không đáp ứng với các phương pháp điều trị nội khoa. Phlegmasia cerulea dolens, nếu không được điều trị đúng mức, có thể gây hoại thư, do các mô không được cung cấp đầy đủ oxygen và máu. Hoại thư rất nghiêm trọng có thể dẫn đến cắt cụt chi.
  6. Một dụng cụ lọc đặc biệt bằng kim loại có thể bảo vệ chống thuyên tắc phổi ở những bệnh nhân không thể dùng được thuốc kháng đông. Dụng cụ này được gọi là lưới lọc tĩnh mạch chủ (vena cava filter). Tĩnh mạch chủ là tĩnh mạch lớn trong ổ bụng, đưa máu trở về tim và phổi. Có thể sử dụng lưới lọc tĩnh mạch chủ nếu bệnh nhân không thể dùng được thuốc phòng chống HKTMS hoặc khi thuốc không có tác dụng giảm huyết khối. Lưới lọc tĩnh mạch chủ ngăn cản huyết khối bong ra từ các tĩnh mạch chi dưới không cho chúng về đến phổi. Thường thì lưới lọc tĩnh mạch chủ được đưa vào đúng vị trí bằng một catheter xuyên qua tĩnh mạch háng, cổ hoặc tay. Lưới lọc trong tĩnh mạch chủ dưới
  7. Có thể được dùng vớ thun ép (elastic compression stockings) để giảm sưng phù và đề phòng máu ứ trệ trong các tĩnh mạch ở chân. F- Dự Phòng? HKTMS hay xảy ra sau phẫu thuật. Trước khi mổ có thể dùng các biện pháp sau đây để phòng chống HKTMS: - Dùng thuốc kháng đông trước và ngay sau khi phẫu thuật. Kỹ thuật này đặc biệt hữu hiệu đối với các phẫu thuật thay khớp trong chấn thương chỉnh hình, như thay khớp gối. Có thể dùng thuốc kháng đông nếu bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim hoặc nhập viện vì những bệnh lý nặng khác. - Đeo vớ băng ép trong lúc phẫu thuật. Dụng cụ này ép chân đều đặn giúp máu lưu thông qua tĩnh mạch cho đến khi bệnh nhân có thể đi đứng lại bình thường - Vớ thun ép, đề phòng máu ứ trệ ở tĩnh mạch - Đi bộ và tập luyện các động tác chân càng sớm càng tốt sau phẫu thuật
  8. BS. ĐỒNG NGỌC KHANH - BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn
nguon tai.lieu . vn