Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh hàng hóa. Cho nên chúng là cơ sở cho việc duy trì tự do cạnh tranh và cân b ằng với xu hư ớng độc quyền kinh doanh. - Th ứ mư ời: Đầu tư cho mỗi chỗ làm việc tại khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh chỉ b ằng 1/3 so với đ ầu tư cho một chỗ làm trong khu vực kinh tế quốc doanh. Do đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh có khả n ăng thu hút nhiều lao động, nhất là lao động có trình độ chuyên môn thấp, có ngh ề truyền thống và nh ững ngư ời thiếu việc làm, lao động gia đình... Từ những ưu đ iểm trên đây cho th ấy khu vực ngoài quốc doanh là một khu vực kinh tế rất nhiều tiềm năng phát triển và hứa hẹn sự thành công lớn trong việc thực hiện BHXH cho người lao động khu vực này nếu biết cách khai thác tốt những lợi thế của nó. Bên cạnh đó, khu vực kinh tế này còn có không ít các nhược đ iểm b, Nhược điểm: - Th ứ nhất: Phần lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực này có quy mô nhỏ, phân tán, công nghệ sản xuất lạc hậu. - Thứ hai: Nguồn vốn ít và khả năng huy động vốn có hạn, chụi ảnh hưỏng lớn của th ị trường. Khi thị trường biến động thường không phản ứng kịp dễ bị rơi vào đình đốn sản xuất, thua lỗ và thậm chí có thể bị phá sản. - Thứ ba: Các doanh nghiệp thuộc khu vực này phát triển còn mang tính tự phát, chưa có quy hoạch. - Thứ tư: Làm ăn vụ lợi, riêng biệt, nhỏ lẻ thường chưa có chiến lược phát triển tổng thể và lâu dài. -Thứ năm: Khu vực n ày có tốc độ tăng trương cao nhưng không b ền vững, hiệu quả kinh doanh còn th ấp và sức cạnh tranh yếu.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Thứ sáu: Khu vực n ày không chỉ gặp khó kh ăn về vốn mà cả khó kh ăn về mặt b ằng sản xuất, kinh doanh; môi trường pháp lý và môi trường tâm lý xã hội. - Thứ bẩy: Việc quản lý nhà n ước đối với khu vực này còn nhiều khó kh ăn. Mặt khác, h ệ thống luật pháp đối với khu vực này chưa hoàn ch ỉnh đồng bộ n ên vẫn còn xảy ra tình trạng kinh doanh không có đăng ký hoặc trái với ngành nghề đăng ký; trốn lậu thuế; xâm phạm đến quyền lợi người lao đ ộng; vi phạm đến luật lao động, đ i trái với các quy luật của thị trường ... ảnh hưỏng đến nhiều mặt của thị trưòng và của nền kinh tế nước ta. - Thứ tám: Việc thực hiện các quy đ ịnh nhà nước ở khu vực này còn chưa tốt. Đặc biệt tham gia BHXH cho người lao động còn b ị các chủ doanh nghiệp trốn tránh, điều kiện vệ sinh an to àn không đảm bảo... 3 . Thực trạng phát triển khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh Trước đổi mới (năm 1986), khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh không đ ược khuyến khích pháp triển.Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI và nhất là từ khi ban h ành luật doanh nghiệp cùng nhiều chỉ thị, nghị quyết v à chính sách khuyến khích khác, khu vực kinh tế n ày mới phát triển nhanh chóng. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có tốc độ phát triển nhanh và cao hơn so với khu vực nhà nư ớc nhưng thấp h ơn so với khu vực nước ngoài. Cơ cấu của khu vưc kinh tế ngoài quốc doanh đa số đ ược thành lập mới (chiếm khoảng 90%), số còn lại (khoảng 10%) là do chuyển đổi hình thức sở hữu từ các doanh nghiệp nhà nước và kinh tế tập thể sang h ình thức sở hữu tư nhân trong quá trình cơ cấu, sắp xếp lại khu vực kinh tế nhà nư ớc và kinh tế tập thể trư ớc yêu cầu của kinh tế thị trường (quá trinh cổ phân hoá doanh nghiệp nh à nước.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các cơ sở kinh tế ngo ài quốc doanh đều tập trung vào lĩnh vực thương m ại, dịch vụ, kế đó m ới là sản xuất công nghiệp và sau cùng là sản xuất nông nghiệp. Th ương nghiệp của khu vực này đã và đang làm chủ một số ngành hàng, nhất là công ngh ệ phẩm, lương thực thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, bán lẻ hàng hoá, d ịch vụ cá nhân đ ã trở thành đối thủ cạnh tranh và thay th ế nhiều lĩnh vực trước đ ây vốn do thương nghiệp quốc doanh đảm nhận. Bảng 10 : Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá th ực tế 2000 2001 2002 2003 2004 DN Nhà nơước 39206 40956 45525.4 50277.3 56120 DN Ngoài quốc doanh 177744 200363 224436 252117 294134 DN có vốn nước ngoài 3461 3996 10922.2 8074.99512 Tổng giá trị ( tỷ đồng) 220411 245315 280884 310469 359766 (Niên giám thống kê năm 2004) Bảng 11: Cơ cấu mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu d ịch vụ tiêu dùng theo giá th ực tế 2000 2001 2002 2003 2004 DN Nhà nước 17.8 16.7 16.2 16.2 15.6 DN Ngoài quốc doanh 80.6 81.7 79.9 81.2 81.77 DN có vốn nươớc ngoài 1 .6 1 .6 3 .9 2 .6 2 .63 Chung (%) 100 100 100 100 100
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com (Niên giám thống kê năm 2004) Th ương nghiệp ngo ài quốc doanh có tổng giá trị rất lớn (năm 2000 là 177744 t ỷ đồng thì đến n ăm 2004 đ ã là 294134 tỷ đ ồng) luôn chiếm đa số trong cơ cấu tổng mức lưu chuyển h ành hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của xã hội theo giá thực tế. Điều n ày đã tác đ ộng mạnh mẽ trong hình thành h ệ thống Marketing thị trường mới ở nước ta, trong đó thương nghiệp quốc doanh chỉ còn làm chủ lĩnh vực b án buôn ở những ngành hàng quan trọng, tư thương ngoài quốc doanh đã chiếm lĩnh thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng xã hội. 4.Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (KVKTNQD) đối với nền kinh tế quốc dân (KTQD) 4 .1KVKTNQD tạo thêm công ăn việc làm, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Đóng góp nổi trội nhất của KVKTNQD trong thời gian qua là tạo thêm được nhiều việc làm cho người lao động trong xã h ội, nhất là số người đến tuổi lao động ch ưa có việc làm, giải quyết số lao động dôi dư từ các cơ q uan, doanh nghiệp Nhà nước do tinh giảm biên chế, giải thể. Hiện nay, ở nư ớc ta h àng năm có kho ảng 1,2 đến 1,4 triệu người đến tuổi lao động; n goài ra, số lao động nông nghiệp có nhu cầu chuyển sang làm việc trong các ngành phi nông nghiệp cũng không nhỏ. Yêu cầu mỗi năm phải tạo thêm được hàng triệu việc làm đang là áp lực xã hội rất lớn đối với Chính phủ và các cấp chính quyền đ ịa phương. Trong các b ảng 4 và b ảng 5, ta thấy đ ược sốlượng lớn lao động làm việc trong KVKTNQD. Năm 2000 là 1040902 người chiếm 29,42% số lao động thì đến năm 2004 đ• tăng lên là 2398754 người chiếm 39,32% số lao động.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4.2. Khơi d ậy và phát huy tiềm n ăng của một bộ phận lớn dân cư tham gia vào công cuộc xây dựng đất n ước, đ ẩy mạnh tăng trưởng kinh tế Sự đóng góp của KVKTNQD ngày càng ổn định và chiếm tỷ trọng cao trong chỉ tiêu tổng sản phẩm xã h ội. Trong phần phân tích đặc điểm của KVKTNQD ta đã thấy được lượng vốn đầu tư phát triển và vốn sản xuất kinh doanh bình quân của KVKTNQD lớn như thế nào. Trong năm 2004 các doanh nghiệp Nh à n ước đ ã huy đ ộng được lơượng vốn vào kinh doanh là 127627.8tỷ đồng. Nếu tính cho cả khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thì tổng lươợng vốn lên đ ến 194436,6tỷ đồng, chiếm tới khoảng 25% tổng số vốn đ ầu tơư phát triển của toàn xã hội. Bảmg 13: Cơ cấu sự đóng góp vào tổng sản phẩm trong nươớc theo giá thực tế theo thành phân kinh tế DN Nhà nươớc 40.18 38.52 38.4 38.38 39.08 36.6 DN Ngoài quốc doanh 53.51 48.2 47.84 47.86 46.45 49.36 DN có vốn nươớc ngoài 6 .31 13.28 13.76 13.76 14.47 14.04 Chung (%) 100 100 100 100 100 100 (Niên giám thống kê năm 2004) Qua hai b ảng trên ta thấy, KVKTNQD đóng góp vào tổng sản phẩm trong nước luôn cao nhất. Năm 1995, toàn bộ đã đóng góp 122487tỷ đồng chiếm 53,51% GDP. Mặc dù các năm 2000,2001 và 2003 có tăng về giá trị tổng sản lượng như giảm sút tương đối so với các th ành phần kinh tế nhưng vẫn luôn giữa vị trí cao nhất. Và kết quả thật đ áng mừng là năm 2004 cơ cấu đóng góp của KVKTNQD vào tổng sản phẩm xã hội đ ã tăng trở lại (49,36% GDP) sau các năm sụt giảm.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài đóng góp lớn vào GDP và thúc đẩy phát triển kinh tế, KVKTNQD còn góp phần quan trọng tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nơước, góp phần giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội đặt ra.. Điều đó cho thấy vai trò của KVKTNQD đối với n ền kinh tế ngày càng đươợc khẳng đ ịnh. 4 .3.Hình thành và phát triển các DNNQD, góp phần xây dựng đội ngũ các nh à Doanh nghiệp Việt Nam. Công cuộc cải tạo Xã hội chủ nghĩa trươớc đây đ ã xoá bỏ các th ành phần kinh tế phi Xã h ội chủ nghĩa n ên đ ã xoá bỏ những nhà doanh nghiệp tươ nhân, chỉ còn lại các nh à doanh nghiệp trong khu vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã. Đội n gũ các nhà doanh nghiệp trong khu vực kinh tế quốc doanh đơược đào tạo trong cơ chế cũ tỏ ra bất cập trươớc những yêu cầu nhiệm vụ và đòi hỏi của nền kinh tế trong th ời kỳ chuyển sang cơ chế thị trươờng và nhất là trươớc yêu cầu công nghiệp hóa, h iện đại hoá đất nơước. Nhờ đổi mới và phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chúng ta đ ã từng bươớc hình thành đươợc đội ngũ các nhà doanh nghiệp tơư nhân hoạt động trong h ầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề của nền kinh tế quốc dân với số lươợng h ơn 26.000 chủ doanh nghiệp tơư nhân và trên 100.000 chủ trang trại. Nếu so sánh gần 6000 giám đốc doanh nghiệp quốc doanh đươợc nhà nươớc đào tạo trong nhiều th ập kỷ trơước đây thì số lơượng các nhà doanh nghiệp tơư nhân và các ch ủ trang trại hình thành trong hơn một thập kỷ đổi mới lớn hơn nhiều lần. Đây thực sự là một thành qu ả có ý nghĩa trong xây dựng đ ội ngũ các nhà doanh nghiệp, phát huy nguồn lực con ngươời thời mở cửa. Đội ngũ các nhà doanh nghiệp tơư nhân mặc dù không tránh khỏi còn nhiều hạn chế nhương họ sẽ cùng với các nh à doanh nghiệp Việt
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nam, thúc đ ẩy kinh tế đ ất nươớc phát triển, thực hiện thành công sự nghiệp Công n ghiệp hóa – Hiện đại hoá đất nơước. 4.4. Kinh tế khu vực ngo ài quốc doanh thúc đ ẩy chuyển dịch cơ cấu thành ph ần kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng cầu thị trường nội đ ịa, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý theo h ơướng thị trươờng và đặc biệt tăng hiệu quả kinh tế nhờ thúc đẩy cạnh tranh trên th ị trường. Hiện nay trừ một số lĩnh vực, ngành nghề mà kinh tế quốc doanh và Nhà nước độc quyền, cấm kinh doanh, còn lại hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đ ều tham gia. Trong đó, nhiều lĩnh vực, ngành nghề khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đ ã chiếm tỷ trọng áp đảo ( nhơư sản xuất lương thực, thực phẩm, nuôi trồng thuỷ hải sản, đ ánh b ắt cá ... ). Chính sự phát triển phong phú đ a d ạng các cơ sở sản xuất, các ngành ngh ề, các loại sản phẩm d ịch vụ, ... của khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh đ ã góp phần mở mang nghành n ghề lưu thông hàng hóa, chuyển đ ổi cơ cấu kinh tế ở từng đ ịa phương và cả nước. Đã xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động tốt, tạo được chỗ đứng trên thị trường, sản phẩm h àng hóa được người tiêu dùng tín nhiệm. Một số sản phẩm đã góp ph ần chặn đ ứng sự xâm nhập của hàng ngoại nhập... Tất cả các điều n ày đã tác động mạnh đến các doanh nghiệp Nhà nươớc buộc khu vực kinh tế này phải cải tổ, sắp xếp lại đầu tươ và đổi mới phơương pháp quản lý để có thể tồn tại và đứng vững trên th ị trươờng. Điều này đã thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các khu vực kinh tế làm cho nền kinh tế trở nên n ăng động, đồng thời cũng tạo nên sức ép lớn buộc cơ chế quản lý hành chính của Nhà nươớc phải thay đ ổi nhanh nhạy, đáp
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ứng yêu cầu đòi hỏi của các doanh nghiệp Nh à nươớc nói riêng và nền kinh tế thị trươờng nói chung. Nhơư vậy sự phát triển của khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh đã góp phần quan trọng hình thành và xác lập vai trò, vị trí của các chủ thể sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ ch ế thị trường, đẩy nhanh việc h ình thành nền kinh tế nhiều thành ph ần; thúc đẩy cải cách doanh nghiệp nhà n ươớc,cải tổ cơ chế quản lý theo hươớng thị trường, mở cửa hợp tác với bên ngoài. 4 .5. Kinh tế khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh góp phần xây dựng quan hệ sản xuất m ới phù hợp, thúc đẩy lực lươợng sản xuất phát triển, thực hiện công b ằng xã hội. Chính nh ờ sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh với nhiều loại hình kinh tế khác nhau đã góp phần làm cho quan h ệ sản xuất chuyển biến phù hợp với lực lươợng sản xuất trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế n ươớc ta. Nếu trươớc đ ây quan hệ sở hữu ở nươớc ta chỉ bao gồm sở hữu to àn dân và sở hữu tập thể thì giờ đây quan hệ sở hữu đ ã đơược mở rộng hơn nhơư: sở hữu nhỏ về tơư liệu sản xuất, vốn, sức lao động của hộ cá thể, tiểu chủ và hộ nông dân; sở hữu tơư nhân trong các doanh nghiệp tơư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; sở hữu hỗn hợp dươới h ình thức chủ nghĩa tơư bản Nhà nươớc. Sự chuyển biến trong quan hệ sở hữu nói trên kéo theo sự chuyển biến trong quan hệ quản lý: h ình thành tầng lớp chủ doanh nghiệp ngoài quốc do anh bên cạnh đội ngũ giám đốc trong các doanh nghiệp Nhà nươớc, h ình thành đội ngũ những n gười lao động làm thuê trong các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh b ên cạnh những n gơười làm công ăn lươơng trong các doanh nghiệp Nhà nươớc, ... Xuất hiện quan h ệ chủ th ợ, quan hệ thuê mướn lao động thông qua hợp đồng kinh tế; thị trươờng
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lao động đươợc hình thành và ngày càng m ở rộng, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm theo năng lực, kiến thức được đ ào tạo thay thế cho việc phân bổ lao động vào các doanh nghiệp theo chỉ tiêu. Quan h ệ phân phối cũng ngày càng trở nên linh hoạt, đa dạng, ngoài phân phối theo h ình thức chủ yếu dựa trên lao động còn sử dụng các hình thức phân phối theo vốn góp, tài sản, theo cổ phần và các hình thức khác,... Chính sự chuyển biến của các quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối nói trên đã làm cho quan hệ sản xuất trở nên m ềm dẻo, đ a dạng, linh hoạt, dễ được chấp nhận và kết quả phù hợp hơn với đ iều kiện ho àn cảnh nền kinh tế và tâm lý xã hội ở nơước ta h iện nay. Nhờ vậy đã kh ơi dậy và phát huy tiềm n ăng về vốn, tươ liệu sản xuất, tài n guyên thiên nhiên, đ ặc biệt là nguồn lao động dồi d ào và tài năng sáng tạo của h àng triệu hộ nông dân, hộ cá thể tiểu chủ và tư b ản tư nhân vào công cuộc phát triển kinh tế. Thông qua đó n hiều tầng lớp nhân dân thực hiện đ ơược quyền tham gia phát triển kinh tế và hươởng thụ thành quả tăng trươởng, nhờ vậy thực hiện từng bươớc dân chủ công bằng xã hội. III. BHXH đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 1 .Vai trò của BHXH đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Việc thực hiện BHXH đối với khu vực ngoài quốc doanh có ý nghĩa quan trọng nó thể hiện quyền và lợi ích hợp pháp của lao động ngoài quốc doanh đơược b ình đ ẳng với lao động trong khu vực Nhà nươớc, đảm bảo cuộc sống ổn định cho họ sẽ có tác dụng gắn bó quan hệ giữa ngơười lao động với Nhà nươớc, tăng cơường liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân trong th ời kỳ đổi mới. 1.1. Vai trò đối với người lao động
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Từ sau Nghị đ ịnh 12 CP của Chính phủ ra đời, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đ ã m ở rộng bao gồm cả lao động ngoài quốc doanh, số lượng tham gia tuy còn thấp và nhưng có vai trò rất lớn đ ối với người lao động khi không may gặp phải rủi ro, ốm đ au, tai nạn trong lao động... - Th ực hiện BHXH đáp ứng d ược sự mong mỏi của đông đảo người lao động trong các thành ph ần kinh tế của cả nước. - Người lao động tham gia BHXH sẽ được dàn trải những rủi ro, biến cố bất lợi, cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. - Khi kho ẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đ ã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị giảm hoặc mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đ ảm bảo ổn đ ịnh và có ch ỗ dựa. Do đó , người lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. - Ph ần đóng góp của mỗi người lao động là không đáng kể, nhưng quyền lợi nhận được là rất lớn khi gặp rủi ro. - Nhờ có chính sách n ày mà người lao động yên tâm làm việc cống hiến hết kh ả n ăng và sức lực của mình nhằm đạt lại kết quả cao nhất trong công việc qua đó năng suất lao động cá nhân giúp họ tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống. - Mặt khác nó còn đảm bảo sự công bằng và quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp, giúp h ọ tự tin, không bị mặc cảm phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế khác nhau, từ đó làm cho họ th êm gắn bó và có trách nhiệm trước tổ chức và nơi làm viêc của mình. 1.2. Vai trò đối với đối với doanh nghiệp
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện nay, số lươợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm khoảng 85% tổng số các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong cả n ươớc. Do đó lực lươợng lao động trong các doanh nghiệp này cũng chiếm một tỷ trọng lớn so với lực lượng lao động trong toàn xã hội với cơ cấu ngành ngh ề đ a dạng, phong phú. Hàng năm khu vực này cung cấp cho xã hội một lơượng hàng hóa và dịch vụ lớn, tạo việc làm cho hàng triệu lao động góp phần cải thịên đời sống của ngơười lao động trong công cuộc đổi mới đ ất nươớc. - Mặc dù phải đóng góp 15% qu ỹ lương cho bảo hiểm xã hội song lợi ích mà họ nhận được lớn h ơn rất nhiều.Khi có rủi ro xảy ra đ ối với người lao động th ì họ không ph ải bỏ một khoản tiền lớn để trang trải khoản chi bồi thường, đôi khi vượt quá khả năng của họ, từ đó đảm bảo nguồn vốn hoạt độngcủa doanh nghiệp được an toàn và ổn định. Do đó doanh nghiệp sẽ có điều kiện đ ầu tư đổi mới công nghệ, n âng cao chất lượng sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên th ị trường, dẫn đến tăng lợi nhuận và đ ời sống của người lao động sẽ được cải thiện. - Thực hiện BHXH sẽ gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữ người lao dộng với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động v.v...Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đ ều thấy nhờ có BHXH m à mình có lợi và được bảo vệ. Từ dó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau Nhờ tạo được mối quan hệ gắn b ó giữa người lao động và doanh nghiệp, người lao đông yên tâm gắn bó với công việc, với nơi làm việc.Từ đó họ tích cực hoạt động
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sản xuất và phát huy sáng kiến kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất lao động tăng h iệu quat kinh tế cho doanh nghiệp. Khi có sự việc bảo hiểm xảy ra, nhờ đã tham gia BHXH mà việc kinh doanh của doanh nghiệp vẫn diễn ra b ình th ường, ổn định tránh những xáo trộn không cần thiết. Tại những doanh nghiệp thực hiện BHXH nghiêm túc, kết quả kinh doanh ngày càng cao, thu nhập của ngư ời lao động ổn định, họ yên tâm gắn bó với doanh n ghiệp. Số lao động muốn làm việc trong doanh nghiệp ngày càng nhiều , do vậy chủ sử dụng lao động tuyển mộ được nhiều người có phẩm chất tốt, tay nghề cao. Doanh nghiệp quan tâm đời sống hôm nay, mai sau cho người lao động thì mới có cơ sở đ ể phát triển biền vững và lâu dài. 1.3. Vai trò đối với nhà nước BHXH có vai trò rất đối với xã hội: - BHXH là một chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta mang tính nhân văn sâu sắc vì h ạnh phúc, vì dân giàu , nước mạnh, xã hội văn minh. Nó liên quan trực tiếp đ ến đời sống người lao động ,nhằm phát huy nhân tố con người, yếu tố quyết đ ịnh để thúc đ ẩy các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển một cách toàn diện. - Việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cho lao động ngoài quốc doanh sẽ tạo đ iều kiện thuận lợi cho việc thực hiện có hiệu quả một số chính sách xã hội khác như chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Hiện nay khoảng 40% đối tượng n ghèo đó i tập trung ở nông thôn và miền núi, làm việc trong hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp. Phần lớn đối tượng n ày khi đang làm việc đều có khả n ăng tham gia b ảo hiểm xã hội nhưng đ ại đa số chưa được tham gia vì vậy khi hết tuổi lao động
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không có thu nhập, gia đ ình rất khó khăn. Vì vậy thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội cho đối tượng n ày sẽ có ý nghĩa trong việc thực hiện chính sách xoá đói giảm n ghèo. - Qu ỹ bảo hiểm xã hội ngo ài việc chi trả cho các đối tư ợng có quyền lợi bảo h iểm xã hội còn có một tác dụng to lớn đó là nguồn vốn đầu tư lớn cho nền kinh tế. Do vậy, một mặt sẽ có tác dụng tích cực đối với sự phát triển của nền kinh tế, một m ặt có tác dụng bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ, góp phần ổn đ ịnh và phát triển b ảo hiểm x• hội cũng như toàn xã hội. - Việc đ óng góp bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng lên, muốn tồn tại các doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ, nâng cao ch ất lượng và mẫu m ã sản phẩm hay các doanh nghiệp phải luôn đổi mới nhằm theo kịp và đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Khi kinh tế xã hội phát triển ổn đ ịnh kéo theo sự ổn đ ịnh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Như vậy các khoản chi từ ngân sách nhà nư ớc đ ể khắc phục hậu quả rủi ro được giảm bớt. - BHXH là sự đảm bảo thay th ế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đ ời sống cho ngư ời lao động và gia đ ình họ góp ph ần đảm bảo an to àn xã hội. - BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu thập giữa những người tham gia b ảo hiểm. Bởi những bên tham gia ph ải đóng góp vào qu ỹ. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lư ợng những n gười n ày chiếm tỷ trọng nhỏ so với những người tham gia đóng góp. Như vậy,
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com theo quy lu ật số đông bù số ít, BHXH thưc hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc v.v...Thực hiện chức n ăng này có n ghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. - Thực hiện tốt BHXH góp phần kích thích ngư ời lao động h ăng hái lao động sản xuất nâng cao n ăng xu ất lao động cá nhân và năng xuất lao động xã hội. - Đối với nh à nước, chi cho BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết đ ược những khó khăn về đ ời sống cho người lao động và gia đ ình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn đ ịnh, kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển và an toàn h ơn. - BHXH góp ph ần làm giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nư ớc đồng thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. - Triển khai BHXH góp phần thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, góp phần làm lành mạnh hóa thị trư ờng lao động. - Chính sách BHXH thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý mỗi quốc gia. Trong một chừng mực n ào đấy, nó còn th ể hiện tính ưu việt của một chế độ xã hội. Nếu tổ chức và thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ là động lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của người lao động trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất n ước. 2 . Cơ sở thực hiện chính sách BHXH đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 2 .1 Tính tất yếu của việc KVKTNQD tham gia BHXH Xu h ướng và mục tiêu phấn đấu của BHXH hiện đại là mục tiêu thực hiện một sự b ảo vệ phổ cập và đồng nhất, mở rộng đ ến toàn th ể cộng đ ồng bằng nhiều chế độ đ a
nguon tai.lieu . vn