Xem mẫu

  1. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2010 Nghiên cứu dịnh lượng axít 1-Naphtalen Acetic trong sinh khối Sâm ngọc linh bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao Vũ Bình Dương*; Đào Văn Đôn* Nguyễn Văn Long*; Nguyễn Thị Hương** TãM TẮT Đã xây dựng được các điều kiện để định lượng axÝt 1-naphtalen acetic (1-NAA) trong sinh khối sâm Ngọc Linh bằng phương pháp HPLC, bao gồm: cột SAX; 400C; pha động: MeCN: 0,025M KH2PO4 pH 5 (30:70); tốc độ dòng F = 0,8 ml/phút; thể tích tiêm mẫu V = 20 µl; nhiệt độ buồng bơm mẫu 40C; detector huỳnh quang. Kết quả thẩm định cho thấy phương pháp có độ đặc hiệu, độ tuyến tính, độ chính xác, độ đúng cao, giới hạn định lượng thấp. Kết quả định lượng 1-NAA trong mẫu sinh khối sâm Ngọc Linh theo phương pháp đã xây dựng là 2,6 ppm với mẫu sinh khối sâm Ngọc Linh mà môi trường nuôi cấy trước khi thu hoạch không bổ sung 1-NAA. * Từ khoá: Sinh khối sâm Ngọc Linh; Axit 1-naphtalen acetic; §Þnh l−îng. Determination of 1-naphthalene Acid in vietnamese Ginseng cell mass by HPLC SUMMARY A HPLC method for the determination of 1-naphthalene acetic acid in Vietnamese ginseng cell mass was validated. Using an isocratic of acetonitrile and 0.025M KH2PO4 pH 5 (30:70, v:v) as the mobile phase and FR detection at 240 nm excitation and 340 nm emission, 1-NAA was separated satisfactorily within 20 min. The quantitation limit of 1-NAA was 5 ng/ml. The calibration curve of 1-NAA had a correlation coefficient close to 1. Intraday and interday precisions were about 5%. The recovery rate of extraction of 1-NAA was more than 95%. The results of 1-NAA quantitation in the Vietnamese cell mass found that: 2.6 ppm for the sample without 1-NAA in the final cell culture. * Key words: Vietnamese ginseng cell mass; 1-naphthalene acetic acid; Determination. nhiều trong nguyên liệu sinh khối, có thể ảnh ®Æt VÊN ®Ò hưởng tới tính an toàn của các chế phẩm bào chế từ nguyên liệu này [2]. Do đó, cần Những năm gần đây, Việt Nam đã ứng có quy trình định lượng chất tồn dư 1-NAA dụng thành công công nghệ sinh khối tế bào trong nguyên liệu sinh khối thực vật nói thực vật để tạo nguyên liệu sâm Ngọc Linh chung và sinh khối sâm Ngọc Linh nói riêng. sinh khối phục vụ sản xuất thuốc và nhiều Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này sản phẩm khác [1]. Công nghệ này thường nhằm: xây dựng quy trình định lượng 1-NAA phải sử dụng chất kích thích tăng trưởng, trong sinh khối sâm Ngọc Linh. đặc biệt là 1-NAA. Nhưng 1-NAA tồn dư quá * Häc viÖn Qu©n y ** XÝ nghiÖp D−îc phÈm 120 - Tæng côc HËu cÇn Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. NguyÔn V¨n Minh - Sinh khối sâm Ngọc Linh (Trung tâm NGUYªN LIÖU VÀ THIÕT BÞ Nghiên cứu øng dụng Y - Sinh - Dược học, 7
  2. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2010 Học viện Quân y cung cấp, ngày sản xuất kiện sắc ký đã khảo sát ở trên. Kết quả cho 01 - 02 - 2009 và 01 - 03 - 2009). thấy: phương pháp loại tạp bằng SPE (hình 1 và hình 2) có thể loại được hầu hết các - Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao tạp chất ra khỏi mẫu khi đưa vào phân tích Alliance Water 2695D, detector Water UV HPLC. Từ đó, chúng tôi lựa chọn được quy 2487 và Fluorescein 2490, buồng gia nhiệt tới trình xử lý mẫu sau: cân chính xác khoảng nhiệt độ 700C, bơm mẫu tự động; máy ly tâm 1g bột sinh khối sâm Ngọc Linh khô, thêm Universal 320 - 1605; hệ thống chiết pha rắn 20 ml nước deion, lắc ngấm nước 1 phút. Manifold (Alltech); hệ thống cất quay chân Thêm 4 ml NaOH 50% và 2 giọt antifoam, không Tokyo Rikakikai model N-100 (Nhật); đun sôi hồi lưu trong 3 giờ. Để nguội, ly tâm hệ thống chiết hồi lưu; hệ thống đuổi dung môi hữu cơ bằng khí nitơ. 4.000 vòng/phút trong 10 phút, lấy phần dịch trong. Tráng bình và rửa bã với 10 ml - Chuẩn 1-NAA (Sigma); MeOH, MeCN, nước x 2 lần. Cho các dịch thu được vào nước cất đạt tiêu chuẩn HPLC. bình gạn. Thêm 10 ml DCM, lắc trong 1 phút. - Các hoá chất khác: dichloromethan, Chờ phân lớp, loại bỏ lớp DCM ở dưới, lấy axit acetic, axit hydrochloric, natri hydroxyd, phần dịch nổi ở trên. Axit hoá bằng khoảng n-hexan, kali dihydrophosphat… đạt tiêu 3 - 4 ml HCl đặc tới pH < 2. Để nguội, chiết chuẩn tinh khiết phân tích (Merck - PA). 20 ml DCM x 2 lần, lắc trong 1 phút. Chờ tách lớp, gạn lấy lớp dung môi hữu cơ phía KÕT QUẢ NGHIªN CỨU dưới cho chảy qua 5g natri sulfat khan [4]. 1. Xây dựng quy trình định lượng. Gộp dịch chiết DCM và đuổi dung môi bằng dòng nitơ nhẹ ở 350C, tới cắn. Thêm chính * Khảo sát điều kiện sắc ký: xác 10 ml DCM, lắc kỹ trong 1 phút. Lọc Tiến hành khảo sát với điều kiện sắc ký: qua 2g natri sulfat khan. Bỏ khoảng 2 ml cột C18, SAX; pha động chứa đệm axit formic dịch lọc đầu. Lấy dịch lọc tiếp theo. Hút 0,1%, đệm phosphat kết hợp MeOH, MeCN chính xác 1 ml dịch lọc chuyển vào cột chiết với những tỷ lệ khác nhau, đã tìm được pha rắn (silica gel 2g) đã hoạt hoá với 5 ml điều kiện sắc ký thích hợp: cột trao đổi anion n-hexan. Rửa cột với 5 ml 49,5% DCM, phenomenex: 4,6 x 250 mm, 5 µm; nhiệt độ 49,5% hexan và axit acetic 1%. Rửa giải với cột 400C; pha động: MeCN: 0,025M KH2PO4 5 ml hỗn hợp 99% DCM axit acetic 1% x 3 pH 5 (30:70…); tốc độ dòng F = 0,8 ml/phút; lần. Lấy toàn bộ dịch rửa giải để đuổi dung thể tích tiêm mẫu V = 20 µl; nhiệt độ buồng bơm mẫu 40C; detector huỳnh quang với môi hữu cơ bằng dòng khí nitơ tới cắn. Thêm chính xác 10 ml ACN 50% trong nước, bước sóng kích thích 220 nm và phát xạ lắc kỹ, lọc màng lọc HPLC 0,45 µm [5]. 340 nm. 2. Thẩm định phương pháp. * Khảo sát phương pháp xử lý mẫu: * Độ đặc hiệu: Xử lý mẫu theo 2 phương pháp: không Tiến hành phân tích mẫu trắng, mẫu loại tạp bằng SPE và có loại tạp bằng SPE, chuẩn và mẫu thử sinh khối sâm Ngọc Linh, sau đó tiến hành phân tích mẫu theo điều 8
  3. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2010 kết quả cho thấy: trong mẫu trắng không có mẫu thử và mẫu chuẩn; pic 1-NAA tách pic tại thời điểm xuất hiện pic 1-NAA trong nhau khác biệt so với pic của tạp chất. H×nh 1: S¾c ký đå mÉu chuÈn 1-NAA 5 ng/ml. H×nh 2: S¾c ký ®å sinh khèi s©m Ngäc Linh. * Giới hạn định lượng dưới: * Đường chuẩn: Tiến hành pha dung dịch gốc có nồng độ 1 Tiến hành sắc ký 6 mẫu trắng và 6 mẫu mg/ml trong MeCN, từ đó pha loãng dung chuẩn có nồng độ 5 ng/ml. Xác định diện dịch này thành các nồng độ 5, 10, 25, 50 và tích pic của mẫu thử và mẫu trắng trong 100 ng/ml trong MeCN 50%. Kết quả cho cùng khoảng thời gian xuất hiện pic từ phút thứ 15 - 16. Kết quả cho thấy: nồng độ 5 ng/ml thấy: trong khoảng nồng độ khảo sát, diện là giới hạn định lượng dưới của phương pháp tích pic và nồng độ 1-NAA có sự tương quan tuyến tính với R2 ~ 1. (signal/noise = 20 > 10, RSD < 5%, n = 6). Bảng 1: Sự phụ thuộc của diện tích pic vào nồng độ các chuẩn 1-NAA. 5 10 25 50 100 NåNG ®é C (ng/ml) Diện tích pic S (mV*s) 39.689 84.771,4 225.146 465.150 882.617 S = 9.167,6*C – 6.184,3; R2 = 0,999 y = ax + b 1000000 Diện tÝch pic S (µV*s) 800000 600000 400000 200000 0 0 20 40 60 80 100 120 Nång ®é C (ng/ml) Hình 3: Đồ thị biểu diễn mối tương quan nồng độ 1-NAA và diện tích pic. * Độ đúng: Xác định độ đúng theo phương pháp thêm chuẩn. Mẫu thử sinh khối sâm Ngọc 9
  4. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2010 Linh được thêm chính xác 1 và 5 µg 1-NAA dựng. Kết quả cho thấy: phương pháp có (tương ứng 100 và 500 µl 1-NAA 10 µg/ml), độ đúng cao, thể hiện qua tỷ lệ tìm thấy mẫu đối chứng thêm MeCN 50% và tiến 1-NAA từ > 95%. hành định lượng theo quy trình đã xây Bảng 2: Độ đúng theo phương pháp thêm chuẩn (n = 5). NAA THÊM VÀO 1 µg NAA THÊM VÀO 5 µg MÉU THö NAA tìm thấy (µg) Tỷ lệ NAA tìm thấy (%) NAA tìm thấy (µg) Tỷ lệ NAA tìm thấy (%) 0,943 94,3 4,468 89,3 1 1,03 103 4,845 96,9 2 0,918 91,8 4,747 94,9 3 0,976 97,6 5,245 104,9 4 0,927 92,7 4,583 91,6 5 X ± SD 95,9 ± 4,6 95,5 ± 5,98 * Độ lặp lại trong ngày và khác ngày: 3. Định lượng 1-NAA trong sinh khối sâm Ngọc Linh. Xác định độ chính xác trong ngày và khác ngày của mẫu thử và mẫu chuẩn bằng Áp dụng quy trình định lượng đã xây cách xử lý mẫu thử 5 lần độc lập, còn mẫu dựng, tiến hành định lượng một số mẫu chuẩn được tiêm lặp lại các ngày [3]. Kết sinh khối sâm Ngọc Linh của Học viện quả thực nghiệm cho thấy: chuẩn có độ Quân y. Kết quả cho thấy: hàm lượng chính xác trong ngày 0,79% (n = 5) và khác 1-NAA trong sinh khối s©m Ngọc Linh mà ngày 1,21% (n = 15); mẫu thử có độ chính môi trường nuôi cấy cuối cùng không bổ xác trong ngày 4,2% và khác ngày từ 5,3%. sung 1-NAA là 2,8 ppm. Bảng 3: Hàm lượng 1-NAA trong các mẫu sinh khối s©m Ngọc Linh. Hàm lượng 1-NAA trong các mẫu sinh 1 2 3 4 5 X ± SD khối s©m Ngọc Linh Môi trường nuôi cấy khi thu hoạch không 4,8 5,0 5,1 5,2 5,4 5,1 ± 0,22 bổ sung 1-NAA Môi trường nuôi cấy khi thu hoạch có bổ 2,5 2,4 2,8 2,7 2,5 2,6 ± 0,16 sung 1-NAA 10
  5. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2010 KÕT LUËN Đã xây dựng quy trình định lượng 1-NAA trong sinh khối sâm Ngọc Linh có xử lý mẫu bằng SPE và phân tích bằng HPLC với điều kiện sắc ký: cột SAX; 400C; pha động: MeCN: 0,025M KH2PO4 pH 5 (30:70…); tốc độ dòng F = 0,8 ml/phút; thể tích tiêm mẫu V = 20 µl; nhiệt độ buồng bơm mẫu 40C; detector huỳnh quang. Phương pháp này có độ đặc hiệu, độ tuyến tính, độ chính xác, độ đúng cao, giới hạn định lượng thấp. Kết quả định lượng 1-NAA trong mẫu sinh khối sâm Ngọc Linh theo phương pháp đã xây dựng là 2,6 ppm với mẫu sinh khối sâm Ngọc Linh có môi trường nuôi cấy trước khi thu hoạch không bổ sung 1-NAA. TÀI LIÖU THAM KH¶O 1. Lê Bách Quang, Hoàng Văn Lương, Nguyễn Văn Long, Vũ Bình Dương. Nghiên cứu quy trình tạo tế bào sâm Ngọc Linh. Tạp chí Y Dược học quân sự. 2006, tập 31, số 6, tr.23-29. 2. Environmental Protection Agency (EPA). Naphthaleneacetic acid, salts, ester and acetamide. HED Records Center Series 361 Science Riviews-File R086913. 2003, pp.1-80. 3. Ma Z., Ge L., Lee A.S, Yong J.W, Tan S.N, Ong E.S. Simultaneous analysis of different classes of phytohormones in coconut (Cocos nucifera L.) water using high-performance liquid chromatography and liquid chromatography-tandem mass spectrometry after solid-phase extraction. Anal Chim Acta. 2008, Mar, 610 (2), pp.274-281. 4. Husain S, Sarma N. Swamy N.S, Alvi S.N, Rao R.N. High-performance liquid chromatographic separation and determination of small amounts of 2-naphthaleneacetic axit in 1-naphthaleneacetic acid. Journal of chromatography. 1991, Vol 558, No2, pp.435-439. 5. Nikolelis D.P, Ntanos N, Nikoleli G.P, Tampouris K. Development of an electrochemical biosensor for the rapid detection of naphthalene acetic acid in fruits by using air stable lipid films with incorporated auxin-binding protein 1 receptor. Protein Pept Lett. 2008, 15 (8), pp.789-794. 11
nguon tai.lieu . vn