Xem mẫu
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
TÌNH HÌNH THỰC TẾ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐÀ NĂNG
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 1
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH
SÁCH PHẢI THU KHÁCH HÀNG
I. KHÁI NIÊM , VAI TRÒ CỦA KHOẢN PHẢI THU:
1. Khái niệm, bản chất nguồn gốc các khoản phải thu:
a . Khái niệm các khoản phải thu:
Khoản phải thu là giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ mà khách hành còn n ợ Công
ty.
Khoản phải thu tồn tại một cách tất yếu trong doanh nghiệp. Mọi Công ty đều muốn
hạn chế độ lớn của khoản phải thu. Tuy nhiên, khoản phải thu của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố như thời gian, tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới cũng như sự
tác động kinh tế nằm ngo ài tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
b. Bản chất các khoản phải thu :
Khoản phải thu thực chất là khoản tiền m à doanh nghiệp cho khách hàng vay hay
nói cách khác doanh nghiệp tài trợ rẻ cho khách h àng. Khách hàng có thể dựa vào nguồn
tài trợ thông qua hình thức bán hàng trả chậm của các doanh nghiệp để có hàng hóa,
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Hình thức bán hàng trả ch ậm này là nguồn tài trợ
ngắn hạn quan trọng đối với hầu hết tất cả các doanh nghiệp va đặc biệt là đối với các
Công ty thương m ại.
c. Nguồn gốc các khoản phải thu:
Trong nền kinh tế phát triển ngư ời mua thường được mua h àng hóa và d ịch vụ mà
có thể trả ngay bằng tiền mặt hoặc có thể trả chậm một thời gian theo sự cho phép của
người bán. Còn người bán hàng là người bán hàng hóa, dịch vụ có thể được thu tiền ngay
hoặc phải đợi môt thời gian. Người bán thường mở rộng tín dụng hơn so với các tổ chức
tài chính -đó là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng. Vậy một khoản phải thu được
hình thành khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng.
Chính sách tín dụng là công cụ tác động mạnh mẽ đến độ lớn cũng như hiệu qủa của
khoản phải thu trên cơ sở căn nhắc rủi ro và tính sinh lời do vậy, việc thiết lập một chính
sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho việc quản lý khoản phải thu khách hàng được hữu hiệu
hơn. Ngoài ra, nó còn liên quan ch ặt chẽ đến tồn kho của các doanh nghiệp.
2. Vai trò của các khoản phải thu:
a . Đối với người bán:
Để có thể đứng vững và cạnh tranh đ ược trên thị trư ờng thì mọi doanh nghiệp đều
phải cố gắng tận dụng triệt để mọi khả năng, nguồn lực cũng như các công cụ mà doanh
nghiệp hiện có. Trong đó chính sách tín dụng là một thứ vũ khí sắt bén nhằm giúp cho
doanh nghiệp đạt được mục tiêu về doanh số. Vì khi Công ty n ới lỏng các biến sốcủa bán
tín dụng th ì ngoài việc tăng số lượng hàng bán ra còn tiết kiệm được định phí do phần sản
lượng tăng thêm khong tốn định phí. Tín dụng th ương mại có thể làm cho Công ty ngày
càng có uy tín, tạo uy danh tiếng trên thị trường và làm cho khách hàng mua sản phẩm
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 2
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
của mình thường xuyên hơn. Mặt khác, khi nới lỏng chính sách tín dụng sẽ giúp cho
Công ty giải tỏa được lượng h àng tồn kho, đồng thời giảm các chi phí liên quan đến tồn
kho. Về căn bản tín dụng thương m ại đó là sự tin tưởng của người của người cấp tín dụng
và người h ưởng tín dụng nên nó sẽ làm cho khách hàng hưởng được một khoản tín dụng
với các thủ tục tương đối đơn giản. Đây là thủ tục cấp tín dụng chứ không phải thủ tục
vay nợ do đó sẽ kích thích nhu cầu mua h àng và mở rộng quy mô kinh doanh. Ngo ài ra
nó còn giúp cho khách hàng gắn bó với Công ty hơn, duy trì đ ược mối quan hệ thường
xuyên với khách h àng truyền thống và tìm kiếm thêm những khách hàng mới.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì khi nới lỏng chính sách tín dụng có thể làm cho
khoản phải thu tăng từ đó làm tăng vốn đầu tư nên dễ dẫn đến việc mất đi cơ hội kiếm
lời từ các hoạt động khác. Mặt khác khi mở rộng các điều kiện tín dụng sẽ làm tăng khả
năng mất mát, rủi ro không đòi được nợ. Đồng thời phải tốn chi phí quản lý nợ của khách
hàng cũng như các chi phí thăm viếng, giao dịch...
b. Đối với người được chấp nhận:
Người đ ược hưởng tín dụng hay người mua hàng sẽ được một phần lợi nhuận trích
từ nhà cung cấp đó là các khoản chiết khấu hay thời hạn trả được kéo d ài thêm ho ặc khi
khách hàng thiếu vốn kinh doanh hay muốn dâud tư vốn vào cơ hội khác thì tín dụng
thượng mại là biện pháp tài trợ vốn hữu hiệu.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHOẢN PHẢI THU VÀ QUẢN LÝ
KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG:
1.Nội dung công tác quản lý khoản phải thu khách hàng:
1 .1/ Phân tích vị thế tín dụng khách hàng :
Khi doanh nghiệp muốn thiết lập một chính sách tín dụng phù hợp vói khách h àng
của m ình thì doanh nghiệp cần tiến h ành đánh giá vị thế tín dụng của khách h àng. Một
phương pháp có thể đánh giá khách hàng là phương pháp phán đoán dựa trên “4 C” về tín
dụng bao gồm:
- Tư cách tín dụng (Character): là tính cách riêng hay thái độ tự nguyện đối với
nghĩa vụ trả nợ. Tất nhiên, tu y không thể đo lường một cách chính xác về tư cách tín
dụng của khách h àng, nhưng cũng có thể đánh giá điièu đó dựa trên các dữ liệu về những
lần mua chịu trước đó, qua đó có thể thấy khách h àng tiềm năng đã thanh toán các món
nợ nhanh chóng đến mức nào.
- Thế chấp (Collateral): Là bất cứ loại tài sản riêng nào mà khách hàng có thể sử
dụng để đẩm bảo cho các khoản nợ.
- Vốn (Capital): Là sự đo lường về sức mạnh tài chính dài hạn của khách h àng. Yếu
tố n ày được đánh giá bằng việc phân tích các báo cáo tài chính.
- Điều kiện kinh tế (Condition): đề cập đến tiềm năng mở rộng của nền kinh tế hay
xu hướng phát triển của ngành kinh doanh. Thực tế cho thấy khả năng trả nợ của khách
hàng giảm xuống khi các điều kiện kinh tế trong tình trạng xấu. Có thể đánh giá khả năng
thích ứng của khách h àng thông qua nhưng điều kiện kinh tế bất lợi. Chỉ có những khách
hàng nào có tình hình tài chính lành mạnh có khả năng thích nghi cao, được quản trị tốt ...
mới có thể vượt qua những giai đoạn suy thoái kinh tế.
Phân tích vị thế tín dụng của khách h àng là một công việc rất quan trọng. Mục đích
của công việc này là xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng và so sánh
với những tiêu chuẩn tín dụng tối thiểu mà doanh nghiệp có thể chấp nhận được
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 3
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
Để làm được điều này trước tiên doanh nghiệp cần thiết phải tiến h ành thu thập
thông tin tín dụng. Những nguồn thông tin cần được sử dụng để đánh giá tư cách tín dụng
của khách hàng bao gồm :
Các báo cáo tài chính :
Doanh nghiệp có thể yêu cầu khách h àng cung cấp các báo cáo tài chính, sổ tài
chính để đánh giá khách hàng của họ trong những năm gần nhất.Sau đó tiến hành phân
tích các kỳ
Các báo cáo tín dụng về lịch sử thanh toán nợ với các doanh nghiệp khác :
DN có th ể tiến h ành những nghiên cứu hoặc mua thông tin về tình hình thanh toán
nợ của các doanh nghiệp trong quá khứ của khách h àng tiềm năng. Những khách hàng có
tình trạng công nợ dây dưa có th ể bị từ chối cấp tín dụng.
Yêu cầu sự hổ trợ của ngân hàng:
Người bán có thể yêu cầu ngân h àng cung cấp những thông tin cần thiết về vị thế tín
dụng của khách hàng và các ngân hàng thường hổ trợ doanh nghiệp.
Đánh giá quá trình thanh toán công nợ của khách hàng với chính doanh nghiệp:
Người bán có thể tiến hành phân tích xác suất trả nợ đúng hạn của khách hàng
thông qua các giao dịch mua bán trong quá khứ.
Ngoài những nguồn thông tin trên DN còn có thể áp dụng các biên pháp thu thập
thông tin khác như phỏng vấn trực tiếp hay đến thăm khách hàng tại nhiệm sở của họ.
Sau khi đã đ ánh giá vị thế tín dụng cảu khách hàng, ta có th ể dựa trên nguyên tắc
“4C” và phương pháp cho điểm để tién h ành phân nhóm khách hàng. Phương pháp cho
điểm được tiến h ành theo các bước sau:
- Bước 1: Liệt kê các khách hàng hiện đang quan hệ làm ăn với Công ty trong
những năm qua.
- Bước 2: Các yếu tố của nguyên tắc “4C” để làm tiêu thức đánh giá.
- Bước 3: Gán cho mỗi yếu tố 1 tầm quan trọng (từ 0 đến 1)
Chẳng hạn : + Bản chất tín dụng: 0.6 điểm
+ Vốn : 0.2 điểm
+ Thế chấp : 0.2 điểm
- Bước 4: Xác định mức độ thoả mãn của mỗi yếu tố đến từng khách hàng. Có thể
quy định mức độ đánh giá như sau:
+ Mức tốt nhất : 5 điểm
+ Mức khá : 4 điểm
+ Mức trung bình : 3 điểm
+ Mức yếu : 2 điểm
+ Mức kém nhất : 1 điểm
- Bước 5: Nhân số điểm thỏa m ãn với các hệ số quan trọng tương ứng với từng yếu
tố trong nguyên tắc “4C”.
- Bước 6: Tính tổng các điểm thỏa mãn sau đã quy đổi của từng yếu tố
Khách hàng nào có tổng số điểm :
Từ 4.5 đến 5 điểm :Xếp vào nhóm khách hàng A
Từ 3 đến 4.5 điểm :Xếp vào nhóm khách hàng B
Từ 3 điểm trở xuống:Xếp vào nhóm khách hàng C
1 .2/ Quyết định mở rộng tín dụng:
Sau khi đ ã tiến hành các phân tích cần thiết, nhà quản trị cần đưa ra các quyết định
tín dụng:
- Quyết định có gởi hàng và mở tín dụng cho khách nàng mới không ?
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 4
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
- Tỷ lệ cấp tín dụng là bao nhiêu ?
- Đối với khách hàng đã mở tín dụng, cần xem xét và thiết lập một thủ tục để đánh
giá lại mỗi khi nhận đư ợc đơn đặt hàng.
Để hiểu rõ các tiến trìn h phân tích một chính sách tín dụng ta có thể xem sơ đồ sau:
Mục tiêu tín dụng
Phân tích
điều kiện môi Phân tích tình
Mục tiêu tín dụng
trường đặc trạng tài
điểm sản chính của
phẩm Hình thành phương án Công ty
Đo lường phương án
Đánh giá các phương án
Hợp đồng tín dụng
1 .3/ Quyết định về thời hạn tín dụng:
Thời hạn tín dụng là khoản thời gian kể từ lúc một khoản tín dụng được cấp cho đến
lúc nó được hoàn trả xong.
Thời hạn cấp tín dụng tùy theo từng ngành kinh doanh và tuy doanh nghiệp. Tuy
nhiên khi thiết lập thời hạn cấp tín dụng các DN đều phải xem xét các yếu tố sau:
+ Xác suất về tình trạng khách h àng sẽ không trả tiền:
Trong trường hợp khách hàng là những DN thuộc những ngành có rủi ro cao hay là
những DN có vị thế tài chính yếu th ì cần áp dụng những điều kiện tín dụng hạn chế nhằm
loại bỏ rủi ro.
+ Độ lớn của khoản tín dụng:
Đối với những khoản tín dụng có giá trị nhỏ, th ì thời gian bán chịu sẽ ngắn hơn và
đây là những giao dịch tốn kém với những khách h àng không quan trọng.
+ Tính chất đặc trưng của h àng hóa:
Nếu hàng hóa có giá trị thấp và thuộc loại mau hỏng thì không nên áp dụng tín dụng
thương mại.
Độ dài của thời hạn cấp tín dụng có tác dụng đến giá cả, thời gian càng dài thì giá
càng cao và ngược lại.
Việc mở rộng thời hạn tín dụng cho khách hàng còn d ựa vào việc xác định thời hạn
tín dụng tối thiểu và thời hạn tín dụng tối đa.
Th ời hạn tín dụng tối thiểu : đư ợc xác định dựa trên cơ sở
- Thời hạn tín dụng của đối thủ cạnh tranh
- Kỳ thu tiền b ình quân hiện tại của Công ty
- Chu kỳ kinh doanh của nhóm khách h àng tốt nhất.
Th ời hạn tín dụng tối đa : được xác định dựa trên cơ sở
- Đặc điểm kinh doanh sản phẩm, tiêu dùng sản phẩm
- Khả năng tài chính của khách hàng
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 5
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
- Chức năng của khách hàng.
Th ời hạn tín dụng tối ưu :
Dao động giữa thời hạn tín dụng tối thiểu và thời hạn tín dụng tối đa. Vậy để có thể
xác đ ịnh thời hạn tín dụng tối ưu ta lập bảng sau:
Chỉ tiêu Công thức Mô tả
Th ời hạn tín dụng (THTD) Là những thời hạn tín dụng trong
khoản thời gian tín dụng tối thiểu
và thời gian tín dụng tối đa
Doanh số bán tín dụng Doanh số bán tín dụng được khi
thay đổi thời hạn tín dụng, doanh số
này được dự kiến dựa trên kế hoạch
kinh doanh của Công ty
Doanh số bán tín dụng Di - Di-1 -Khi tăng THTD thì doanh số sẽ
tăng thêm Di: doanh số của tăng thêm bao nhiêu?
THTD thứ i -Được xác định dựa vào khách
Di-1: doanh số của hàng mua của Công ty bao nhiêu và
thòi hạn tín dụng i-1 của đối thủ cạnh tranh bao nhiêu?
Thu nhập tăng thêm Doanh số tăng thêm x Ph ần doanh số tăng thêm khi thay
chi phí cố định biên tế đổi THTD sẽ không tốn định phí.
Đây chính là lợi nhuận tăng thêm
của Công ty
Kỳ thu tiền bình quân Thời hạn tín dụng Khoản thời gian sẽ thu đ ược số tiền
bán trước đó.
Kho ản phải thu khách (Kỳ thu tiền bình Tương ứng với kỳ thu tiền bình
quân x doanh số) /2 quân như trên thì số tiền mà khách
h àng
hàng chưa thanh toán cho Công ty.
Vốn đầu tư vào kho ản Khoản phải thu tăng Là những thiệt hại do từ chối cấp
phải thu khách hàng tăng thêm x chi phí biên tế tín dụng
tăng thêm
thêm
Chi phí thu nợ tăng thêm % chi phí thu hồi x Do khoản phải thu KH tăng khi
doanh số tăng th êm doanh số tăng nên Công ty tốn
thêm chi hpí thu nợ cho KPT tăng
thêm đó. Chi phí thu nợ gồm: chi
phi điện thoại,thu, thủ tục, cử người
đi đời nợ...
Chi phí m ất mát tăng % chi phí mất mát x Xuất hiện nợ khó đòi khi doanh số
doanh số tăng th êm tăng.
thêm
Lợi nhuận ròng tăng thêm Thu nhập tăng thêm - DN căn nh ắc khả năng sinh lợi của
(cp vốn đầu tư + cp th ời hạn tín dụng mới
thu mua + cp mất
mát)
Lợi nhuận ròng biên tăng LN ròng biên tăng: Cứ đầu tư thêm 1 đồng thì có bao
vốn đầu tư tăng nhiêu đông tiền lời.
thêm
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 6
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
Thời hạn tín dụng tối ưu đư ợc chọn khi lợi nhuận ròng biên chuyển từ (+) sang (-)
và lợi nhuận ròng biên >0. Ta có th ể xem mô hình sau:
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng tăng thêm
LNR biên > 0
LNR biên > 0 LNR biên < 0
Chính sách tín dụng
N0 N1 N2 N3 N4
Mô hình đánh giá tiêu chuẩn tín dụng
1 .4/ Chính sách chiết khấu:
Chiết khấu là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị của hóa đơn bán hàng được áp
dụng đối với khách hàng nhằm khuyến khích họ mua hàng thanh toán đúng thời hạn.
Yếu tố n ày là một trong những yếu tố quyết định sự từ chối hay chấp nhận đề nghị
chiết khấu giảm giá của một chính sách tín dụng. Nếu khách hàng trả tiền sớm hơn, Công
ty sẽ không bị chiếm dụng vốn lâu, tiết kiệm được một khoản chi phí vốn nhưng Công ty
lại mất đi phần giảm giá. Vì vậy Công ty cần căn nhắc kỹ lưỡng giữa thời hạn tín dụng và
chiết khấu giảm giá so với lợi nhuận ròng tăng thêmđể đưa ra một mức chiết khấu hợp ly.
Có 3 điều kiện chiết khấu:
- k/d Net N: thời hạn thanh toán N ngày kể từ ngày ghi hóa đơn, nếu thanh toán
trong d ngày đầu thì khách hàng sẽ đưọc h ưởng mức chiết khấu là k.
Ngày thanh toán
Ngày ghi hóa đơn
Thời h ạn tín dụng (N)
15/4 15/5
25/4
Thời hạn
chiết kh ấu (d)
- k/ Cod Net N: Thời hạn thanh toán N ngày kể từ khi ghi hóa đơn, n ếu thanh toán
ngay được hưởng chiết khấu là k.
- k/ EOM Net 30: Thời hạn thanh toán cho phép 30 ngày đối với tất cả các khoản nợ
trước cuối tháng, và được hưởng chiết khấu k nếu thanh toán trước trong d ngày đầu
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 7
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
Ngày thanh tóan
Ngày ghi hóa đơn
Thời hạn tín dụng (N)
25/4 30/5
10/5
Thời hạn
chiết khấu (d)
Khả năng khách hàng ch ấp nhận hay từ chối tín dụng tùy thu ộc vào các yếu tố :
- Chi phí cơ hội vốn của khách h àng
- Khả năng ch ậm trễ của khách hàng trong thanh toán so với thời hạn bán chịu
- Khả năng tìm kiếm nguồn tài trợ , vay ngân hàng.
Sau khi căn nhắc, lựa chọn nếu tham gia chiêt kh ấu khách h àng sẽ hưởng được phần
chiết khấu giảm giá. Tùy thuộc vào sự tính toán, cân nhắc của khách hàng mà có những
phản ứng khác nhau để đảm bảo mục tiêu cuối cùng là vẫn có lợi cho họ
* Cơ sở xác định chính sách chiết khấu : bằng cách đưa ra 2 biến số cơ b ản của
chính sách chiết khấu là:
+ Xây dựng thời hạn hưởng chiết khấu (d) :
Để thanh toán lư ợng tiền hàng hóa mua sớm hơn k ỳ hạn để hưởng chiết khấu,
khách hàng phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau như đi vay hay rút tiền gởi ngân
hàng, dùng nguồn vốn chiếm từ chính sách tín dụng đối thủ hay lượng tiền bên trong(d -1)
ngày đ ối với khách hàng của họ. Căn cứ vào thời gian mà các thủ tục trên hoàn tất hay
thời gian mà từ lúc nhận hàng cho đến khi h àng hóa chuyển thành thiền th ì ta chọn thời
hạn hưởng chiết khấu d.
+ Xác định giới hạn hư ởng chiết khấu k:
Tỷ lệ chiêt khấu được xác định dựa trên chi phí cơ hội vốn của Công ty và chi phí
cơ hội vốn của khách hàng nên chỉ áp dụng chiết khấu cho những khách hàng có chi phí
cơ hội vốn nhỏ h ơn so với Công ty. Vì vậy một tỷ lệ chiết khấu được đưa ra thỏa m ãn
điều kiện sau:
C01 < C0(k) < C02
Với C01 : phí tổn cơ hội thấp nhất của khách hàng
C0(k) : tỷ lệ hưởng chiết khấu
C02 : phí tổn cơ hội vốn của Công ty
Tức là tại mức n ày vẫn đảm bảo lợi ích của Công ty không bị tổn hại và lợi ích
khách hàng đư ợc cải thiện
+ Dự đoán tỷ lệ khách hàng ch ấp nhận mức chiết khấu của Công ty đ ưa ra
Thông thường khách hàng có doanh số càng lớn thì chi phí cơ hội của họ càng nhỏ.
Nên ta có thể dựa vào sự cách biệt về doanh số của khách hàng trong nhóm để dự đoán tỷ
lệ khách hàng chấp nhận mức chiết khấu mà Công ty đưa ra.
Sau khi tìm đ ược giới hạn chiết khấu, ta cho k giao động trong khoản đó và đ ề ra
những phương án chiết khấu k=k1,k2,k3,.....
Để tìm được phương án chiết khấu tối ưu, ta có thể tính toán như sau:
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 8
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
Ch ỉ tiêu Công thức Mô tả
Phương án chiết khấu Là những mức chiết khấu nằm
k1,k2,k3 ....
trong khoản C01 và C02
Doanh số bán tín dụng Doanh số tín dụng có thể bán được
tại thời điểm tín dụng đã chọn.
Kỳ thu tiền b ình quân % khách hàng ch ấp nh ận -Tỷ lệ chấp nhận mức chiết khấu
chiết khấu x d + (1 - - k càng tăng th ì kỳ thu tiền bình
%khach hàng chấp nhận quân càng giảm
chiêt khấu) x N
Khoản phải thu (k ỳ thu tiền bình quân x Số tiền khách h àng cồn nợ Công ty
doanh số )/ 360
Khoản phải thu giảm Kho ản phải thu (k2) - Mức chiết khấu k đ ã có tác dụng
khoản phai thu (k1) gia tăng tốc độ thu tiền bán hàng
của Công ty
Tiết kiệm chi phí cơ Kho ản phải thu giảm x Công ty có thêm 1 khoản tiền từ
hội vốn việc giảm khoản phải thu để đầu tư
C02
vào các cơ hội kinh doanh khác
Chiết khấu giảm giá Doanh số x % khách Số tiền mà những khách hàng chấp
h àng chấp nhận chiết nh ận chiết khấu được hưởng .
khấu x tỷ lệ chiết khấu
Tăng chiết khấu giảm CK giảm giá k(i+1) -CK Khi mức chiết khấu tăng thì kho ản
giảm giá k(I) chiết khấu sẽ tăng thêm
giá
Lợi nhuận ròng tăng Tiết kiệm cp cơ hội vốn Lợi nhuận tăng thêm khi áp dụng
- tăng CK giảm giá mức chiết khấu mới
Tỷ lệ chiết khấu tối ưu được chọn khi lợi nhuận ròng tăng thêm >0 tức là tại mức
chiết khấu k đó lợi nhuận không bị giảm.
2. Quản lý khoản phải thu khách hàng :
Chính sách tín dụng thương mại tác động đên quy mô khoản phải thu của doanh
nghiệp. Trong khi đó, khoản này là một bộ phận m à vốn lưu động đã đầu tư. Khi giá trị
khoản nợ này càng lớn và kéo dài th ì doanh nghiệp sẽ mất đi nguồn tài chính để tái đầu tư
cho sản xuất kinh doanh, khi có nhu cầu về vốn th ì đi vay và ch ịu chi phí lãi vay. Vì vậy
để quản lý các khoản phải thu khách hàng, doanh nghiệp cần phải xem xét chính sách tín
dụng thương m ại cũng như các biện pháp quản lý để thu hồi vốn kịp thời
2 .1.Chính sách thương mại tín dụng của doanh nghiệp:
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 9
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
Trước khi đưa ra một chính sách Thương mại tín dụng, DN cần phải căn nhắc đến
rủi ro và lợi ích mang lại khi chấp nhận cho khách h àng chiếm dụng vốn trong thời hạn
tín dụng thỏa thuận.
Để đạt được điều này, đ òi hỏi phải có những dự đoán về sự thay đổi mức cầu khi
áp dụng các tiêu chuẩn về tín dụng thương m ại và phải kể đến rủi ro tức là kh ả năng
không thu hồi nợ đúng hạn từ khách h àng. DN nên xem xét đến các yếu tố sau khi đưa ra
chính sách tín dụng thương mại:
- Tiêu chuẩn tín dụng: Xác định mức độ chấp nhận đối với các yêu cầu tín dụng, về
mặt lý luận, tiêu chuẩn tín dụng có thể hạ thấp đến mức mà tính sinh lời của lượng bán
tăng thêm ph ải lớn chi phí cho khoản phải thu khách hàng tăng thêm. Như vậy, khi đưa ra
các tiêu chuẩn tín dụng áp dụng cho khách h àng, DN cần quan tâm đến kết quả đánh giá
các yếu tố về khách h àng:
+ Các thành tích tín dụng trong quá khứ của khách hàng
+Tình trạng tài chính hiện tại củ a khách hàng
+ Các đánh giá của giới tài chính về khách h àng
- Thời hạn tín dụng : Trên cơ sơ đánh giá về khách h àng và các tiêu chu ẩn về tín
dụng đặt ra, DN đưa ra các thông số về chính sách tín dụng thương mại, bao gồm:
+Thời hạn thanh toán để đư ợc hưởng chiết khấu (Nd)
+Thời hạn cuố phải thanh toán (Nc)
+Tỷ lệ chiết khấu đư ợc hưởng (k%)
Chính sách tín dụng thương mại sẽ như sau: k% /Nd Net Nc
Vấn đề đặt ra khi xác định thời hạn tín dụng là hiệu quả. Nếu khách h àng chấp nhận
trả chậm thì doanh nghiệp phải tính toán chi phí sử dụng vốn trong thời hạn tín dụng cho
phép
Chi phí này có thể tính vào trong giá bán khi khách hàng ch ấp nhận thanh toán
ch ậm. Tỷ lệ chiết khấu cũng được xác định sao cho đảm bảo lợi ích của khách h àng và
lợi ích của doanh nghiệp không bị giảm. Tỷ lệ k% được xác định sao cho chi phí của việc
từ chối chiết khấu của khách hàng lớn h ơn phí tổn cơ hội vốn của khách hàng và nhỏ hơn
phí tổn cơ hội vốn của doanh nghiệp khi cho khách hàng hưởng chiết khấu
Phí tổn cơ hội vốn Phí tổn cơ hội vốn
k x 360
của khách hàng của doanh nghiệp
(100 - k) x (Nc - Nd)
+ Phí tổn cơ hội vốn của khách hàng có thể là mức lãi vay ngắn hạn tính cho một
năm hay mức lãi suất tiền gởi không kỳ hạn tính cho một năm, tùy theo trường hợp khách
hàng dùng vốn tự do để thanh toán hay vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán.
+ Phí tổn cơ hội vốn của doanh nghiệp là chi phí vay vốn ngắn hạn tính cho một
năm và mức sinh lời của vốn lưu động.
2 .2. Chính sách quản lý và thu hồi nợ:
Khi các khách hàng chấp nhận thanh toán chậm trong thời hạn tín dụng đã thỏa
thu ận thì doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý để thu hồi nợ đúng hạn. Cần thiết
phải theo dõi chi tiết từng khách h àng để đôn đốc việc thanh toán khoản vốn mà khách
hàng đã chiếm dụng của doanh nghiệp. Hạn chế thu hồi nợ bằng pháp luật vì sẽ không có
lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, biện pháp can thiệp bằng pháp luật có thể áp dụng nếu
nợ trở nên khó đòi vá doanh nghiệp không còn biệ pháp n ào khác.
Khi đến hạn tín dụng m à khách hàng chưa thanh toán thì khoản nợ này đư ợc xem
như nợ quá hạn,ngoài số vốn phải trả , DN có quyền tính thêm chi phí sử dụng vốn quá
hạn đối với khách h àng với mức lãi su ất quá hạn tính theo lãi suất quá h ạn của ngân h àng
là 150% lãi suất bình thường.
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 10
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
Trong công tác qu ản lý khoản phải thu khách h àng, để hạn chế thiệt hại do việc
khách hàng không trả nợ doanh nghiệp có thể xem xét, đánh giá khả năng xảy ra nợ khó
đòi trong năm kế hoạch để tíến hành lập dự phòng nợ khó đòi vào cuối niên độ kế toán.
Công tác kế toán giữ vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản nợ của khách
hàng, do đó các doanh nghiệp cần phải xây dựng và tổ chức công tác kế toán sao cho
hợp lý để theo dõi chi tiết được các khoản phải thukhách hàng cũng như số nợ đã trở
thành quá hạn. Định kỳ doanh nghiệp phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công
nợ của khách h àng đặc biệt là n ợ quá hạn và nợ khó đòi. Có như vậy vốn của doanh
nghiệp mới có thể được thu hồi và tiếp tục được quay vòng, năng cao hiệu quả sử dụng
và bảo to àn được nguồn vốn kinh doanh.
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHOẢN PHẢI THU:
1. Lạm phát:
Lạm phát làm cho giá cả hàng hóa tăng lên và lớn h ơn giá tri thật của nó, tiền phát
hành quá mức cần thiết. Mặt khác, lạm phát còn làm chi phí lớn, khó tiêu thụ hàng hóa,
chi phí trả lãi vay cao. Khi lạm phát gay gắt sẽ gây nên hiện tượng là tìm cách tháo chạy
khỏi đồng tiền và tìm mua b ất cứ h àng hóa mà không có nhu cầu. Mục tiêu kiềm chế lạm
phát không đồng nghĩa với việc đưa lạm phát bằng không. Bởi lẻ, lạm phát không ho àn
toàn tiêu cực, nếu ở một nước nào đó có th ể duy trì được lạm phát đó có lợi cho sự phát
triển nền kinh tế.
2.Tỷ giá hối đoái:
Việc thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ dẫn đến tình trạng làm cho đồng nội tệ giảm ho ặc
tăng so với đồng tiền ngoài nước, tác động trực tiếp đến các trao đổi nước ngoài như:
xuất khẩu, đầu tư, việc chuyển đổi tiền, sức mua...
3. Lãi suất:
Khi cần vốn đầu tư vào kinh doanh th ì doanh nghiệp sẽ cần rất nhiều đến sự hổ trợ
của ngân h àng như lãi suất ngân hàng là vấn đề răt rối của bao doanh nghiệp. Việc doanh
nghiệp mở rộng chính sách tín dụng nhằm tăng doanh số bán ra là rất cần đến vốn. Nếu
khoản phải thu khách hang vẫn không giảm thì Công ty không những không trả được nợ
cho ngân hàng mà còn chịu lãi suất vay h àng tháng, góp phần làm gia tăng chi phí của
Công ty. Do vây, lãi suất ngân hàng cũng là yếu tố tác động rất lớn đến việc mở rộng các
chính sách phải thu tại Công ty.
4. Chi phí cơ hội vốn:
Chi phí cơ hội của khách hàng là sự mất mát đi lợi ích mà có th ể khách h àng thu
được từ khoản vốn đó. Khi đầu tư vốn vào cơ hội này d ẫn đến việc từ chối đầu tư vào cơ
hội khác.
Giả sử một khách h àng không còn có cơ hội đầu tư nào khác nên đã đ ến đầu tư
khoản vốn đó vào Công ty. Khi đó chi phí cơ hội vốn cho khoản vốn này có thể được
xem là tỷ lệ tiền lãi ngân hàng. Điều n ày có ngh ĩa là khách hàng từ chối khoản tiền lãi
nếu gởi vào ngân hàng đ ể vào kinh doanh với mong muốn có kiếm đư ợc một khoản lợi
nhuận lớn hơn. Vì vậy, chúng ta có thể dựa vào lãi suất ngân hàng để xác định chi phí cơ
hội vốn của khách h àng.
IV. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG:
1/ Tài khoản hạch toán:
Để theo dõi các kho ản thanh toán với khách h àng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ lao vụ ,tài sản, kế toán sử dụng tài khoản 131 “Phải thu của khách
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 11
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
hàng”. TK này được theo dõi chi tiết theo từng khách h àng, trong đó phân ra khách hàng
đúng hạn, khách hàng có vấn đề để có căn cứ xác định mức dự phòng cần lập và biệ
pháp sử lý.
Bên nợ:
- Số tiền bán vật tư, h àng hóa, lao vụ,dịch vụ phải thu khách hàng
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
- Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng
Bên có :
- Số tiền đã thu ở khách hàng (kể cả tiền ứng trước của khách hàng)
- Số chiết khấu, giảm giá hang bán và giá bán của hàng bán bị trả lại trừ vào khoản
phải thu
- Các nghiệp vụ khác làm giảm khoản phải thu ở khách hàng (chênh lệch giảm tỷ
giá, thanh toán bù trừ, xóa sổ nợ khó đòi ...)
TK 131 có th ể vừa đồng thời có số dư bên nợ vừa có số dư bên có :
- Dư Nợ : phản ánh số tiền DN còn phải thu của khách h àng
- Dư Có : phản ánh số tiền ngư ời mua đặt trước hoặc trả thừa.
2/ Phương pháp hạch toán:
+ Khi giao hàng hóa cho người mua hay cung cấp các dịch vụ, lao vụ, kế toán phản
ánh giá bán được ngư ời mua chấp nhận:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa thu ế
Có TK 3331 : VAT đ ầu ra
+ Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính hay ho ạt đọng bất thường bán chịu
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 711,721,121,221..:Số lãi ho ặc giá gốc các kho ản đầu tư hay tổng giá
bán chưa VAT
Có TK 3331 : VAT đ ầu ra
+ Trường hợp chấp nhận chiết khấu thanh toán cho khách hàng và được trừ vào số
nợ phải thu, kế toán ghi:
Nợ TK 811:Số chiết khấu thanh toán khách h àng được hưởng
Có TK 131: Số chiết khấu thanh toán trừ vào số tiền phải thu ở ngư ời mua
+Trường hợp giảm giá hàng bán trên giá thỏa thuận do h àng kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc bớt giá, hồi khấu chấp nhận cho người mua trừ vào nợ
NợTK 532 :Số giảm giá h àng bán KH được hưởng thuộc hoạt động KD (không
VAT)
Nợ TK 711,721: Số giảm giá hàng bán thuộc hoạt động TC và ho ạt đông bất thường
Nợ TK 3331: VAT trả lại cho KH tương ứng với số giảm giá KH đ ược hư ởng
Có TK 131:Tổng số giảm giá chấp nhận cho người mua trừ vào số tiền phải thu
KH
+ Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau, phản ánh
tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán b ị trả lại thuộc hoạt động KD
Nợ TK 711,721: thu nhập của hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động TC và hoạt đông BT
Nợ TK 3331: VAT trả lại cho KH tương ứng với số h àng bán bị trả lại.
Có TK131: Tổng giá thanh toán của h àng bị trả lại trừ vào số phải thu của KH
+Phản ánh số tiền KH đã thanh toán trong kỳ
Nợ TK 111,112: Số nợ đã thu bằng tiền mặt hay chuyển khoản
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 12
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
Nợ TK 113: Số nợ đã thu đang chuyển
Có TK 131 : Số nợ đ ã thu từ khách h àng
+ Số tiền thanh toán bù trừ với những KH vừa là con nợ vừa là chủ nợ sau khi 2 bên
đã lập bảng thanh toán bù trừ.
Nợ TK 331
Có TK 131
+ Trường hợp khách hàng thanh toán bằng vật tư, hàng hóa
Nợ TK liên quan (151,152,153) : giá thanh toán chưa có VAT
Nợ TK 133(1331) : VAT đầu vào được khấu trừ tương ứng
Có TK 131:Tổng giá thanh toán của vật tư,hàng hóa, d ịch vụ nhận về
+ Trường hợp người mua đặt trước tiền hàng
Nợ TK 111,112 : số tiền hàng người mua đặt trư ớc
Có TK 131
+ Khi giao hàng cho khách hàng có tiền ứng trư ớc
Nợ TK 131
Có TK lq(511,711,721,3331)
+ So sánh giá trị số hàng đã giao với số tiền đặt trư ớc của người mua, nếu thiếu
người mua sẽ th anh toán bổ sung; còn nếu thừa trả lại cho ngư ời mua:
Nợ TK 131
Có TK lq (111,112,311)
+ Đối với các khoản nợ khó đòi không đòi được, xử lý xóa sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 642 :Tính vào chi phí quản lý DN toàn bộ số nợ đã xóa
Có TK 131
Đồng thời ghi
Nợ TK 004 : Số nợ đã xóa sổ
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 13
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
3/ Sơ đồ hạch toán thanh toán với người mua:
TK511, 711, 721 TK131 TK531,532
Giảm giá hàng bán
Dthu bán hàng &
Hàng bán trả lại
Thu nhập HĐ
TK3331
khác
TK3331
VAT tương ứng
với
VAT phải nộp Giảm giá và hàng trả
lại
TK331
Bù trừ công nợ
TK111,112
Số chi hộ hoặc trả
TK111,112
li
Số tiền đã thu
Tiền thừ cho người
mua
(kể cả ứng
TK642
trước)
Nợ khó đòi đã xử lý
4/ Sổ chi tiết phải thu khách hàng (thanh toán với người mua):
Sổ chi tiết thanh toán với người mua đư ợc m ở theo từng đối tượng, từng khách
hàng. Mỗi khách hàng được theo dõi trên 1 trang sổ. Sổ này cho biết chi tiết số tiền khách
hàng nợ, số tiền quá hạn trong tháng. Đồng thời có thể cho biết được số nợ quá hạn, đến
hạn của từng thời điểm để kịp báo cáo với nhà lãnh đ ạo khi có yêu cầu gấp.
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 14
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Số tiền quá Số tiền
Ngày Ngày TK Số tiền
Số đối hạn thanh quá hạn
tháng tháng Diễn giải
tập
năm Ctừ ứng đã ttoán
toán
Nợ Có
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1 . Số dư đ ầu tháng
2 . Số phát sinh
.......
Cộng
3 .Số dư cuối tháng
Cột (1), (2), (3) : Ghi trình tự số ngày vào sổ, số tập sổ và ngày tháng của chứng từ
Cột (4): Ghi nội dung phát sinh nghiệp vụ kinh tế
Cột (5): Ghi TK đối ứng với TK phải thu
Cột (6), (7) : Ghi số tiên phát sinh bên n ợ, b ên có
Cột (8) : Ghi số tiền quá hạn thanh toán trong tháng, vào đầu tháng khi có số dư đầu
kỳ thì chi tiết ra số tiền quá hạn thanh toán trong tổng số dư.
Cột (9): Nếu trong tháng phát sinh nghiệp vụ trả nợ liên quan đến nợ đã ghi là quá
hạn th ì sẽ đ ược ghi số tiền quá hạn được trả vào cột này.
V. PHÂN TÍCH KH Ả NĂNG THU HỒI NỢ:
1.Hệ số vòng quay của nợ phải thu (hệ số thu hồi):
Doanh thu thuáön
Hãû säú naìy âæåüc xaïc âënh
Säú dæ bçnh quán khoaín phaíi thu
Hệ số này chỉ rõ khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này sử dụng để
quản lý công nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ DN bán h àng thu
tiền ngay chiếm tỷ trọng lớn và đ ã tích cực thu hồi nợ
Trong công thức trên, số dư bình quân các khoản phải thu được xác định:
1 / 2 pt1 pt 2 ... pt ( n 1) 1 / 2 pt ( n)
PT =
n 1
p t1 ...pt(n) : là số phải thu đầu kỳ 1 đến đầu kỳ n
Ho ặc
Phaíi thu âáöu kyì Phaíi thu cuäúi kyì
PT =
2
Ngoài ch ỉ tiêu số vòng quay của khoản phải thu khách hàng người ta còn sử dụng
ch ỉ tiêu số ngày thu hồi nợ.
2.Số ngày (kỳ hạn) thu hồi nợ:
Säú ngaìy cuía kyì phán têch
Hệ số này được xác định =
Hãû säú thu häöi tiãön
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 15
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
Chỉ tiêu này cho th ấy để thu được các khoản phải thu thì DN nên cần một khoản
thời gian là bao nhiêu. Nếu chỉ tiêu này giảm so với kỳ trước (gốc) điều đó chứng tỏ DN
đã có sự cải thiện trong chính sách bán h àng (thu hồi nợ nhiều hơn). Ngược lại nếu chỉ
tiêu này tăng so với kỳ trước thì do DN quản lý các khoản phải thu khách h àng kém làm
cho các kho ản phải thu cần thiêt thời gian mới thu đ ược nợ. Do đó, phải dựa vào từng
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để có thể rút ra nhứng nhận xét đúng đắn.
3. Lập báo cáo công nợ phải thu :
Nợ phải thu là phần tài sản bị các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân khác chiếm dụng
của doanh nghiệp m ình. Thông tin về công nợ phải thu KH trợ giúp đắt lực trong công
tác quản lý tại doanh nghiệp. Báo cáo công nợ phải thu được lập bảng sau:
BẢNG BÁO CÁO CÔNG NỢ PHẢI THU
Số tiền
Só phải thu Số tiền
Số phát sinh Số còn phải thu
đầu kỳ m ất khả
Chỉ tiêu n ăng
Số Tổng Số đã Số quá thanh
Tổng Số đã Tổng
số phải h ạn thanh
quá quá toán
số số
thu
hạn hạn
thu toán
1 .Pthu KH
2 .Pthu NB
3 .Pthu TƯ
4 .Pthu khác
Cộng
Cột số phải thu đầu kỳ chi tiết ra số nợ quá hạn
-
Cột số phát sinh trong kỳ chi tiết ra số phải thu, số đã thu và số nợ quá hạn thu
-
trong kỳ
Cột số còn lại cũng chi tiết theo tổng số và số quá hạn
-
Ngoài ra báo cáo còn có thêm 1 cột số tiền mất khả năng thanh toán
-
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 16
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
ĐÀ NẴNG
A. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN ĐÀ NẴNG :
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty:
Công ty Cổ Phần Thủy Sản Đà Nẵng tiền thân là xí nghiệp quốc doanh khai thác
thủy sản QNĐN đư ợc th ành lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 12 năm 1977.
Với một chức năng là khai thác hải sản trên các phương tiệnkỹ thuật bán cơ giới.
Ngay từ khi mới thành lập toàn Công ty có
- Tổng số vốn : 870.759.000 đồng
- Phương tiện khai thác : 25 tàu
- Tổng số lao động : 172 người
Với phương tiện khai thác thô sơ (bán tự động ) với công suất tàu thuyền từ 33 CV-
110/chiếc, Công ty hoạt động trong một ngành nghề phụ thuộc rất nhiều vào th ời tiết
mùa vụ, ngư trường, nguồn lợi và có nhiều biến cố rủi ro về người và tài sản. Cho nên
loại trừ thời kỳ bao cấp Công ty được sự cung cấp đầy đư vật tư tiền vốn của nhà nước
và bao tiêu toàn bộ sản phẩm khai thác được. Vì vậy ít khó khăn trong sản xuất kinh
doanh nhưng hiệu quả thực tế th ì bị lỗ.
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 17
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
Chuyển sang cơ chế mới không cần sự bao cung của nhà nước, Công ty phải tự lo
liệu tất cả do đó gặp rất nhiều khó khăn (khó khăn trong quản lý, điều h ành sản xuất kinh
doanh, khó khăn do thiếu vốn thiếu vật tư, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm ). Cộng
thêm việc đầu tư kém hiệu quả vào năm 1986 đ ã đưa Công ty đ ến dạng doanh nghiệp
chuẩn bị giải thể theo quyêt định 315 /HĐBT.
Để tồn tại một cách có hiệu quả Công ty đã quyết định chuyển hướng sản xuất kinh
doanh bằng việc đầu tư mạnh vào dịch vụ nghề cá bằng nguồn vốn huy đ ộng trong cán bộ
công nhân viên Công ty, khép kín dây chuyền sản xuất kinh doanh từ khâu khai thác đến
ch ế biến các mặt h àng h ải sản. Với phuơng hướng trên Công ty đ ã hoạt động trên nhiều
lĩnh vực : Khai thác hải sản, đóng mới và sửa chữa các loại tàu thuyền, cung ứng vật tư
thiết bị cho nghề cá, nuôi trồng hải sản, thu mua và ch ế biến hải sản các loại. Sự chuyển
hướng trên đã giúp cho Công ty ổn định và phát triển làm tốt nhiệm vụ của doanh nghệp,
bảo to àn và phất triển nguồn vốn, thu nhập và đời sống người lao động tăng đảm bảo các
khoản nộp cho Nh à nước.
Điều cơ b ản của thắng lợi trên là việc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả vốn
kinh doanh, biết nắm bắt được thị trư ờng. Công ty đã giảm quy mô khai thác đánh bắt,
tăng cường mở rộng quy mô dịch vụ chế biến Thủy sản kinh doanh tổng hợp.
Đến năm 1997 Công ty đư ợc thành phố chọn làm điểm cổ phần hóa và Công ty đổi
tên thành Công ty Cổ phần Khai thác và Dịch vụ Thủy Sản Đà Nẵng theo quyết định số
5011/ QĐ - UB ngày 17 tháng 12 năm 1997. Công ty chính thức đi vào hoạt động đầu
năm 1998 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059534 ngày 07 tháng 01 năm
1998 do sở kế hoạch và đ ầu tư thành phố Đà Nẵng cấp.
Vì vậy đư ợc sự ủng hô mạnh me, tích cực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty mà thực tế đ ến nay Công ty đã hoạt động với trên 50% vốn của cán bộ công
nhân viên trong Công ty cho vay. Điều đó đi đến giải nghĩa cho việc Công ty xin tiến
hành thí điểm cổ phần hóa Doanh nghiệp vì thực trạng Công ty đ ã và đ ang hoạt động rất
gần với Công ty Cổ phần.
Đến đầu năm 2000 Công ty đ ã đ ổi tên thành Công ty Cổ Phần Thủy Sản Đà Nẵng.
Theo yêu cầu phát triển của Công ty trên cơ sở các phân xưỡng sản xuất có sẵn, Công ty
đã thành lập 2 Xí nghiệp trực thuộc đó là: Xí nghiệp Thủy Sản Nại Hưng và Xí Nghiệp
Thủy Sản Hòa Cường.
- Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Thủy Sản Đà Nẵng.
- Tên giao dịch: Danang City Seaproducts Corporation
- Tên viết tắt: Seafish Corp
- Địa chỉ Công ty: Đường 2 tháng 9, ph ường Hòa Cường - Quận Hải Châu - TP Đà
Nẵng .
- Họ và Tên Giám Đốc : Ngu yễn Văn Việt.
- Điện thoại Công ty : 0511-826457-815204- 831266 - 831155
- Fax: 84511- 8 15204
- Tài kho ản Việt Nam : 362121- 370079 tại Ngân Hàng Ngoại Thương Đà Nẵng
- Tài Khoản ngoai tệ : 362131-370079 tại Ngân h àng Công Thương Đà Nẵng
- Vốn điều lệ : 3.892.500.000 đồng
Trong đó : Vốn cố định : 3.609.000.000 đồng
Vốn lưu động : 283.500.000 đồng
II. Chức năng - nhiệm vụ của Công ty:
1 . Chức năng:
- Khai thác và thu mua hái sán
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 18
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa .
- Nuôi trồng, chế biến hải sản.
- Cưa xẽ gỗ gia công, đóng mới và sửa chửa tàu thuyền.
- Sản xuất nước đá.
2 . Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện kinh doanh
xuất khẩu hái sản, nhập khẩu vật tư thiết bị và hàng tiêu dùng phát triển nghề cá của dất
nước
- Tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đồng thời quản lý khai thác tốt và
sử dụng cá hiệu quả nguồn vốn đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất.
- Giải quyết công ăn việc làm cho ngư ời lao động, nâng cao đời sống của người dân
trong khu vực.
-Quan hệ mua bán và hỗ trợ cho các xí nghiệp đông lạnh trong khu vực, hợp tác để
nâng cao trình độ kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
3 . Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm:
Nhìn chung dưới h ình thức là một Công ty cổ phần, điều kiện về vốn và cơ sở vật
ch ất còn rất hạn chế, sau nhiếu năm hoạt động cùng với sự miệt mài và nổ lực hết mình
của tập thể cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của
Công ty không ngừng tăng lên cụ thể:
TÌNH HÌNH HO ẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
00/99 01/00
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
ĐVT
(%) (%)
1.Giátrị SL hàng hóa
Giá trị ngoại tệ USD 1.285.630 1.706.800 1.852.504 132,8 108,5
2.Sản phẩm chủ yếu
Thủy sản xuất khẩu Tấn 331.938 370.401 401.325 111,6 108,3
Nước đá Cây 235.697 292.382 375.621 123,6 128,9
Đóng mới tàu thuyền Chiếc 15 16 18 106,7 112,5
3.Tổng doanh thu 1000.đ 13.776.797 24.974.5772 28.999.602 181,3 116,1
4.Tổng chi phí 1000.đ 13.641.724 4.713.171 28.747.742 181,1 116,3
5.Lợi nhuận trước thuế 1000.đ 135.072 261.406 251.859 193,5 96,4
6.VAT được khấu trừ 1000.đ 250.891 384.374 153,2
7.Thu nhập b ình quân đồng 570.000 600.000 620.000 105,3 103,3
Với số liệu ở bảng phân tích trên cho ta thấy đ ược rằng hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty tăng đều qua các năm về giá trị ngoại tệ, thủy sản xuất khẩu, nước đá
và đóng mới tàu thuyền. Vì vậy doanh thu qua các năm cũng đã tăng lên rõ rệt.
Có thẻ nói trong 3 năm 1999, 2000, 2001 Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và toàn
thể cán bộ trong Công ty đ ã nổ lực hết sức cùng thực hiện kế hoạch, chỉ tiễu đã đ ề ra,
bảo đảm được việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động.
Tổng doanh thu của năm 2000 đ ã tăng hơn rất nhiều so với năm 99 là 181,3% tương
ứng với mức là 11.197.780.000 đồng là do ảnh hư ởng của nhân tố :
- Do dặc thù riêng của ngành thủy sản chịu ảnh hưởng rất nhiều vào thời tiết, n ên
trong năm 99 đ ã có những khó khăn do thiên tai gây ra nên doanh thu và lơi nhu ận đã ít
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 19
- Luáûn Vàn Täút Nghiãûp GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì
hơn đáng kể so với 2 năm 2000, 2001. Vì lý do ph ải ngưng hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng ph ải trả chi phí cho cán bộ công nhân viên trong thời gian này.
Lợi nhuận thì vẫn tăng qua các năm, tuy nhiên năm 2001 lợi nhuận có giảm đi so
với năm 2000 là 9.547.175 đồng tương ứng với tỷ lệ 96,4% là do phải chịu ảnh hưởng
của nhân tố:
- Công ty đã mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn với một số nước khác, ngoài những
khách hàng truyền thống là Trung quốc, Đài loan, Singapore,... Nay lại mở rộng quan hệ
thêm với Nhật Bản, Ôtrauslia, Hàn quốc. Từ đó ta thấy địa bàn tiêu thụ của Công ty ngày
càng rộng. Do đây là những khách hàng ở khá xa so với Công ty nên chi phí bỏ ra trong
vấn đề vận chuyển cũng như trong công tác thu hồi nợ là tương đối lớn. Đây là một
nguyên nhân quan trọng trong việc làm tăng chi phi của năm 2001 so với năm 2000.
- Nh ững mặt hàng Công ty xuất cho Hàn quốc và Nh ật Bản là chủ yếu những mặt
hàng tươi, vì chi phí bỏ ra khá lớn trong công tác bảo quản lưu trữ hợp lý để tránh tình
trạng hư hỏng nên lợi nhuận đem lại cho Công ty không cao so với việc xuất khẩu các
loại thủy sản khác.
Nhìn chung Công ty đã đáp ứng đư ợc yêu cầu của thị trường đảm bảo được nguồn
hàng cung cấp cho người mua, đảm bảo đư ợc sự ổn định đời sống của cán bộ công nhân
viên trong Công ty, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nh à nước. Công ty đang tồn tại và
phát triển ở tốc độ cao.
III. Một số đặc trưng cơ bản về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tại Công ty cổ
phần Thủy sản Đà Nẵng:
1/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Do đặc thù của Công ty là khai thác và dịch vụ thủy sản (chủ yếu là chế biến hải
sản). Công ty sản xuất ho àn toàn theo đơn dặt hàng, chính vì bị động trong thị trường đầu
ra nên tiến hành sản xuất chế biến gặp không ít khó khăn. Mặt khác nguồn nguyên liệu
hải sản đầu vào là tươi sống, thời gian lưu kho không lâu do đ ặc tính mau hư hỏng. Th êm
vào đó số lư ợng chủng lọai, chất lượng, quy cách phụ thuộc hoàn toàn vào từng mùa,
khả năng khai thác đánh bắt của Công ty và của ngư dân. Nên đ ể ổn định sản xuất, thực
hiện tốt các hợp đã ký kết và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động luôn là vấn
đề cần quan tâm hàng đầu tại Công ty.
Chính vì b ị động trong cơ cấu th ành ph ẩm nên Công ty phải căn nhắc kỹ lưỡng khi
ký kết các hợp đồng với khách hàng đặc biệt là với những khách h àng mới và những
khách hàng không thường xuyên của Công ty. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay do sự
cạnh tranh gay gắt trong thu mua nguyên liệu đầu vào cũng như th ị trường đầu ra và sự
biến động rất lớn của giá cả sản phẩm, n ên có thể nói Công ty đang họat động trong điều
kiện kinh doanh với hiệu quả th ấp, rủi ro cao.
Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh xuất khẩu trực tiếp theo giấy phép kinh
doanh số 3112067/GP ngày 19 tháng 2 năm 1998 của bộ th ương m ại cấp.
Kinh doanh nội địa các mặt hàng h ải sản, vật tư hàng hóa với các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong nước.
2/ Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh:
Do Công ty ho ạt động trong lĩnh vực thủy sản nên thành phẩm của Công ty rất đa
dạng và phong phú về mặt chủng loại, các mặt hàng của Công ty gồm:
Các loại tôm đông lạnh như tôm sú, tôm hùm...,các loại cá đông lạnh như cá thu
fillet, cá bò nguyên con, cá bánh đường, cá leo..., các loại ghẹ mảnh, ghẹ nguyên con, ...
các thành phẩm đã qua chế biến như cá bò khô tẩm gia vị, mực khô tẩm gia vị.
Svth: Nguyãùn Thë Thaío Trang 20
nguon tai.lieu . vn