Xem mẫu

  1. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   TRƯỜNG................. KHOA……………. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 1 
  2. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   MỤC LỤC CHƯƠNG 1 ............................................................................................3 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH VĨNH LONG......................................................................................................3 Vị trí địa lý:.............................................................................................3 1.2 Địa hình:............................................................................................4 1.5.2 Di tích lịch sử : ...............................................................................6 CHƯƠNG 2: ...........................................................................................6 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT Ở VĨNH LONG ...................................6 CHƯƠNG 3: .........................................................................................10 CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM VÀ SUY THOÁI ĐẤT Ở VĨNH LONG....................................................................................................10 3.1. Nguồn ô nhiễm do tự nhiên: .........................................................10 3.2.3 Hoạt động sinh hoạt: ...................................................................18 CHƯƠNG 4: .........................................................................................20 HIỆN TRẠNG SUY THOÁI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT20 ................................................................................................................22 CHƯƠNG 5 ..........................................................................................23 ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT .......................................................................................................23 5.1 Tác động của ô nhiễm và suy thoái đất đến sức khỏe con người: ................................................................................................................23 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................26         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 2 
  3. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   Kết luận.................................................................................................26 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................29 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH VĨNH LONG Vị trí địa lý: Vĩnh Long là tỉnh có vị trí thuộc hạ lưu sông Mê Công, nằm giữa sông Tiền, sông Hậu và ở trung tâm khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, vị trí giáp giới như sau: Phía Bắc và Đông Bắc giáp các tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp; Phía Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh; Phía Tây Nam giáp các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng và Thành Phố Cần Thơ.Tọa độ địa lý của tỉnh từ 9052’45” đến 10019’50” vĩ độ Bắc từ 104041’25” đến 106017’03” kinh độ Đông.         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 3 
  4. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   Hình 1: Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Long. Diện tích tự nhiên Vĩnh Long 147.912,74 ha gồm 8 đơn vị hành chánh và 7 huyện ( Bình Minh, Bình Tân, Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm, Tam Bình, Trà Ôn) và 1 thành phố Vĩnh Long, chiếm bằng 0,4% diện tích cả nước; bằng 3,6% diện tích Đồng Bằng Sông Cửu Long và là tỉnh có diện tích đứng hàng thứ 12/13 tỉnh khu vực ĐBSCL( lớn hơn Tp Cần Thơ). 1.2 Địa hình: Vĩnh Long có địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2 độ, cao trình khá thấp so với mục nước biển, toàn tỉnh chỉ có khu vực thành phố Vĩnh Long và thị trấn Trà Ôn có độ cao trung bình khoảng 1,25 m. Đây là địa hình dạng ngập lụt, tiểu địa hình cuả tỉnh có dạng lòng chảo ở giữa trung tâm tỉnh và cao dần về 2 hướng bờ sông Tiền, sông Hậu, sông Mang Thít và ven các sông rạch lớn.         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 4 
  5. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   1.3 Khí hậu: Yếu tố khí hậu cơ bản qua các năm nhìn chung khá thuận lợi cho nông nghiệp theo hướng đa canh, thâm canh tăng vụ và thích hợp cho đa dạng sinh học tự nhiên phát triển. Tuy nhiên do lượng mưa chỉ tập trung vào 6 tháng mùa mưa cùng với nguồn nước lũ từ khu vực thượng nguồn của sông Mê Công nên ảnh hưởng đối với sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến đời sống của người dân và môi trường sinh thái khu vực. 1.4Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất. Tài nguyên khoáng sản sét. Tài nguyên cát lòng sông. Nước khoáng thiên nhiên- nước nóng. Khí thiên nhiên. Nước ngầm. 1.5Xã hội - nhân văn: 1.5.1 Lịch sử hình thành: Tỉnh Vĩnh Long được hình thành từ năm 1732, là một phần của Long Hồ dinh và có sự thay đổi hành chánh qua các thời kỳ: Đầu năm 1976, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh hợp thành tỉnh Cửu Long. Ngày 26/12/1991 tách trở lại thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh. Ngày 31/7/2007 thành lập huyện Bình Tân được tách từ huyện Bình Minh. Ngày 30/4/2009 thành lập Thành Phố Vĩnh Long trên cơ sở của thị xã Vĩnh         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 5 
  6. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   Long với tổng diện tích là 4.800,8 ha có 147.039 nhân khẩu. Gồm 7 phường (phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 8, phường 9,) và 4 xã( Trường An, Tân Hòa, Tân Ngãi, Tân Hội). 1.5.2 Di tích lịch sử : Trên địa bàn có nhiều di tích lịch sử như: thành xưa Long Hồ, miếu Công Thần, đình Tân Hòa. Đặc biệt là Văn Xương Các ở Thành Phố Vĩnh Long và khu tưởng niệm cố chủ tịch hội đồng bộ trưởng Phạm Hùng. Vĩnh Long còn là nơi sản sinh ra nhiều danh nhân nổi tiếng như: giáo sư viện sĩ Trần Đại Nghĩa, Võ Văn Kiệt, Phan Văn Đán…… Tỉnh Vĩnh Long có ba dân tộc người Kinh, Khmer và Hoa cùng hòa đồng sinh sống lâu đời và tạo nên một nền văn hóa đặc trưng ở khu vực Tây Nam Bộ. CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT Ở VĨNH LONG Bảng 1: So sánh hiện trạng sử dụng đất qua các năm. Năm 2008 so với năm Mục đích sử dụng HTSD đất 2005 năm 2008 Diện tích Tăng(+) Giảm(-) Tổng diện tích tự nhiên 147.912,75 147.769,40 143,35 Đất nông nghiệp 116.180,53 116.984,,51 -803,98 Đất sản xuất nông nghiệp 115.335,48 116.291,37 -955,89 Đất trồng cây lâu năm 71.553,18 74.483,27 -2.930,09 Đất trồng lúa 69.835,08 72.851,13 -3.016,05 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 2.57 34,30 -31,73         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 6 
  7. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   Đất trồng cây hàng năm khác 1.715,53 1.597,84 117,69 Đất trồng cây lâu năm 43.782,30 41.808,10 1.974,20 Đất nuôi trồng thủy sản 837 641,64 195,36 Đất nông nghiệp khác 8,05 51,51 -43,46 Đất phi nông nghiệp 31.626,95 30.372,68 1.254,27 Đất ở 6.159,11 5.550,10 609,01 Đất ở tại nông thôn 5.502,34 4.977,29 525,05 Đất ở tại đô thị 656,77 572.81 83,96 Đất chuyên dùng 9.13,93 8.278,49 885,44 Đất trụ sở cơ quan 229,31 123,21 106,10 Đất quốc phòng 325,89 364,65 -38,76 Đất an ninh 16,67 - 16,67 Đất sản xuất kinh doanh PNN 1.020,64 814,62 206,06 Đất có mục đích công cộng 7.571,42 6.967,02 595,40 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 135,06 146,57 -11,51 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 727,64 723,14 4,50 Đất sông suối và mặt nước CD 15.441,21 15.652,43 -211,22 Đất phi nông nghiệp khác - 21,95 -21,95 Đất chưa sử dụng 105,27 412,21 -306,94 Nguồn: báo cáo số 59/BC-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc lập qui hoạch kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 2.1. Đất nông nghiệp: Tổng diện tích đất nông nghiệp của tỉnh năm 2008 là 116.180,53 ha chiếm 78,55 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm qua các năm do tốc độ đô thị hóa- công nghiệp hóa của địa phương, năm 2008 giảm 803,98 ha so với 2005. 2.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp:         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 7 
  8. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. Năm 2008 diện tích loại đất này là 115.335,48 ha ( chiếm 99,27 % tổng diện tích đất nông nghiệp), so với 2005, diện tích giảm 995,89 ha do nhu cầu chuyển đổi đất nông nghiệp và sử dụng đất cho nhu cầu xây dựng hệ thống giao thông, công nghiệp. Đất trồng cây hàng năm: tổng diện tích đất trồng cây của tỉnh là 71.553,18 ha ( chiếm 64,02 %) diện tích đất sản xuất nông nghiệp so với 2005 giảm 2.930,09 ha. Trong đó: - Đất trồng lúa: với tổng diện tích năm 2008 là 69.835,08 ha, giảm 3.016,05 ha so với 2005. - Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: toàn tỉnh có 2,57 ha, chiếm 0,0036% so với diện tích đất trồng cây hàng năm. - Đất trồng cây hàng năm khác: năm 2008 có 1.715,53 ha bao gồm đất trồng màu hoặc đất trồng cây khác, chiếm 2,4% diện tích đất trồng cây hàng năm và diện tích tăng 117,69 ha so với năm 2005. Đất trồng cây lâu năm: có tổng diện tích năm 2008 là 43.782,30 ha( chiếm 37,96 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp), so với 2005 tăng 1.974,20 ha. Tăng ít hơn so với giai đoạn trước đó. 2.1.2. Đất nuôi trồng thủy sản: Tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm 2008 là 837 ha tăng 195,36 ha so với 2005, do nhu cầu cung cấp các nguyên liệu cho ngành chế biến thủy sản xuất khẩu,phong trào nuôi thủy sản trong tỉnh phát triển mạnh và phân bố khắp các huyện trong tỉnh( chưa kể diện tích nuôi thủy sản kết hợp trên các loại đất khác ).         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 8 
  9. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   2.1.3. Đất nông nghiệp khác: Năm 2008 toàn tỉnh có 8,05 ha diện tích đất nông nghiệp khác, chiếm tỷ trọng không đáng kể so với diện tích đất nông nghiệp. 2.2.Đất phi nông nghiệp: Năm 2008 toàn tỉnh có 31.626,95 ha( chiếm 21,38 % tổng diện tích tự nhiên). Diện tích nhóm đất này ngày càng tăng, tăng 1.254,27 ha so với 2005, chủ yếu vào các nhóm đất ở, đất có mục đích công cộng, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Đất ở : Năm 2008 diện tích đất ở là 6.159,11 ha, tăng 6 09, 01 ha so với 2005. Trong khi đó đất ở nông thôn tăng, đất ở đô thị tăng. Nguyên nhân là tăng dân số, nhu cầu về nhà ở của người dân. Đất chuyên dùng: Diện tích đất chuyên dùng tăng chủ yếu thuộc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất có mục đích công cộng. Đất tôn giáo tín ngưỡng: Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Đất bằng chưa sử dụng : Loại đất này chủ yếu là đất bãi bồi tập trung ven các sông lớn. Do cơ chế mới, việc sử dụng đất đã tiết kiệm, có hiệu quả hơn nên loại đất này đã được khai thác sử dụng là đất nuôi trồng thủy sản hoặc đất trồng cây lâu năm.         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 9 
  10. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   Nhìn chung do điều kiện kinh tế - xã hội theo định hướng công nghiệp hóa- đô thị hóa của tỉnh, trong những năm qua tình hình biến động đất đai trong giai đoạn 2005- 2008 không nhiều so với những năm trước. CHƯƠNG 3: CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM VÀ SUY THOÁI ĐẤT Ở VĨNH LONG 3.1. Nguồn ô nhiễm do tự nhiên: Nhiễm phèn : Trên địa bàn tỉnh, diện tích đất phèn là 18.945 ha, trong đó phèn tiềm tàng nông là 381 ha, đất phèn hoạt động sâu là 6.016 ha,và đất phèn tiềm tàng sâu là 12.548 ha, phân bố ở các huyện Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm, Long Hồ và một phần của huyện Bình Tân.         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 10 
  11. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   Nhìn chung, ở khu vực đất bị nhiễm phèn, do trong đó có lượng độc tố Al3+, Fe2+, SO42- rất cao và pH thấp, người dân canh tác trên đất này thường quan tâm giống cây trồng hợp lý và có giải pháp canh tác phù hợp. Nhiễm mặn: Đất đai Vĩnh Long không bị ô nhiễm do xâm nhập mặn, riêng huyện Vũng Liêm ở khu vực sông Cổ Chiên và huyện Trà Ôn ở khu vực giáp Càng Long và Trà Vinh thỉnh thoảng vào những tháng mừa khô có bị ảnh hưởng mặn do triều cường, lưu lượng nước thượng nguồn về ít. 3.2. Nguồn ô nhiễm do hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người 3.2.1. Hoạt đông sản xuất nông nghiệp: - Nguồn từ phân bón: Phân bón hóa học là loại hóa chất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nhằm duy trì và gia tăng năng suất cây trồng. Nếu sử dụng không hợp lý sẽ gây bất lợi cho sự sinh trưởng, phát triển cây trồng và gây tác hại xấu đến môi trường đất, nước. Hiện nay với hệ số quay vòng của đất lúa là 2,78 lần / năm, do vậy để thâm canh, tăng vụ nông dân đã sử dụng số lượng phân bón với tần suất khá cao. Theo giáo trình dinh dưỡng cây trồng, cây chỉ sử dụng tối đa 30% lượng phân bón vào đất, còn lại 70% đi vào môi trường đất, nước. Ngoài ra, khi sử dụng phân bón trong thời gian dài sẽ làm cho tính hóa, lý của đất thay đổi, dần đến suy thoái, ô nhiễm đất. Nhu cầu sử dụng phân bón trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua dao động từ 132.000-150.000 tấn/ năm và được thể hiện như sau: Bảng 2: Nhu cầu sử dụng phân bón các năm( 2006- 2009).         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 11 
  12. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   Năm 2006 2007 2008 2009 Nhu cầu sử dụng 148.229 132.000 143.306 144.196 phân bón ( Nguồn: nhóm nghiên cứu 2009) Lượng phân bón sử dụng cho cây trồng trong năm 2009 là 144.196 tấn, trên cơ sở chỉ có 30% lượng phân bón được cây trồng hấp thu, qua tính toán cho thấy có đến100.937,2 tấn phân bón đã bị rửa trôi vào môi trường nước và trực tiếp đi vào môi trường đất. Tương tự, để tính cho lượng phân bón thải ra trong môi trường đất, nước cho thấy sự tồn lưu phân hóa học trong môi trường đất qua các năm là không nhỏ. - Nguồn từ thuốc bảo vệ thực vật: Theo số liệu từ thuốc bảo vệ thực vật( BVTV) tỉnh Vĩnh Long về lượng nông dược BVTV sử dụng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và khả năng hấp thụ của cây trồng. Nông dược BVTV sử dụng trong năm 2009 là 494.029 lít( cây màu và cây lâu năm), trên cơ sở 2 loại cây nầy cùng có khả năng hấp thụ là 50 % lượng nông dược sử dụng, như vậy môi trường đất, nước tiếp nhận 70.388 lít nông dược BVTV. Riêng cây lúa sử dụng 353.252 lít, như vậy chỉ riêng 2009 tổng lượng nông dược BVTV trong hoạt động sản xuất nông nghiệp là 317.665 lít. Được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Lượng thuốc BVTV được sử dụng tại Vĩnh Long( 2006- 2009).         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 12 
  13. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   Năm Năm Năm Năm 2006 2007 2008 2009 1.Đất sản xuất lúa Diện tích gieo trồng lúa cả năm(ha) 196.492 158.316 177.414 176.679 Thuốc trừ sâu, bệnh(lit) 392.984 316.632 354.828 353.252 Thuốc trừ sâu( lít) 98.246 79.158 88.707 88.313 Thuốc trừ bệnh( lít) 294.738 237.474 266.121 264.939 Lượng thuốc cây hấp thu( lít) 117.895 94.989 106.448 105.975 Lượng thuốc thải ra môi trường( lít) 196.492 221.643 248.380 247.277 2.Đất màu( bắp lấy bột,rau đậu, CHN khác). Diện tích gieo trồng cả năm( ha) 22.770 26.096 29.082 32.234 Lượng thuốc trừ sâu bệnh, sử dụng 34.155 39.144 43.623 48.351 Thuốc trừ sâu( lít) 11.385 13.048 14.541 16.117 Thuốc trừ bệnh( lít) 22.770 26.096 29.082 32.234 Lượng thuốc cây hấp thụ( lít) 11.385 19.572 21.812 24.176 Lượng thuốc thải ra môi trường(lít) 11.385 19.572 21.811 24.175 3.Đất cây lâu năm, diện tích( ha) 43.151 45.014 45.323 46.213 Thuốc trừ sâu, bệnh( lít) 86.302 90.028 90.646 92.426 Lượng thuốc cây hấp thu( lít) 43.151 45.014 45.323 46.213 Lượng thuốc thải ra môi trường(lít) 43.151 45.014 45.323 46.213 ( Nguồn báo cáo tổng hợp 2006-2009, chi cục BVTV Vĩnh Long) Ngoài ra, môi trường đất còn tiếp nhận một lượng lớn về bao bì, chai lọ thuốc BVTV sau khi sử dụng. Theo kết quả điều tra của sở NN&PTNT, sau một giờ thu gom sẽ có hàng chục vỏ, chai lọ thuốc BVTV. Theo thống kê 2006 trên địa bàn tỉnh đã sử dụng khối lượng trên 105 tấn thuốc BVTV, trong đó có 31,7 tấn thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh các loại 32,2 tấn và trên 41tấn thuốc diệt cỏ với ước lượng bao bì, vỏ chai chiếm từ 5- 10 % thì ước tính trong 2006 số vỏ, chai thải ra môi trường cũng tương đương 5- 10 tấn.         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 13 
  14. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   Hình 2: Ô nhiễm đất do thuốc bảo vệ thực vật -Nguồn từ chăn nuôi: Hình 3: Ô nhiễm đất do chăn nuôi. Theo diện kinh tế và qui hoạch thủy sản, lượng chất thải của 1 con bò là 10- 15 kg phân/ ngày,01 con heo là 2,5-3,5 kg phân/ngày( vòng đời 4 tháng), và         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 14 
  15. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   01 con gia cầm là 90gram phân/ngày( vòng đời 3 tháng). Theo tổng cục thống kê tổng đàn gia súc gia cầm trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng, qua tính toán cho thấy nguồn thải của bầy đàn gia súc, gia cầm là rất lớn,được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4: Lượng chất thải từ chăn nuôi gia súc, gia cầm tỉnh Vĩnh Long(2006- 2009) Năm 2006 2007 2008 2009 Đàn bò( con) 63.186 65.351 64.425 66.224 Lượng chất thải 345.943 357.796 352.726 362.576 Đàn heo (con) 287.994 304.202 310.379 331.239 Lượng chất thải 103.677 109.512 111.736 119.246 Gia cầm 2.543,8 2.894,9 3.607,9 3.988,7 Lượng chất thải 20.604 23.448 29.223 32.308 Tổng lượng thải(T/năm) 470.224 490.756 493.685 514.130 Do thành phần chủ yếu của chất thải này là kim loại nặng( Cu, Fe, Al, Zn, Cr), nitơ, photpho, các chất hữu cơ khác và chứa nhiều vi sinh vật, trứng giun, đặc biệt là các virus biến thể từ các dịch bệnh. Ngoài ra, nguồn phân này còn gây ô nhiễm môi trường không khí do phát sinh khí NH3, H2S, CO………………. - Nguồn từ nuôi trồng thủy sản: Hoạt động nuôi cá da trơn theo hướng thâm canh để cung cấp cá tra nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất chế biến cá xuất khẩu, thức ăn được sử dụng là         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 15 
  16. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   thức ăn viên công nghiệp và thức ăn tự chế, hoặc kết hợp cả hai, tùy thuộc vào ví trí nuôi, mật độ thả và kích cở của cá nuôi. Để có 1 kg cá da trơn thành phẩm người dân phải sử dụng từ 3-5kg thức ăn, nhưng chỉ có 17 % thức ăn được cá hấp thụ phần còn lại hòa lẫn với môi trường nước, trở thành các chất hữu cơ phân hủy làm ô nhiễm môi trường. Hình 4: Ô nhiếm đất do nuôi trồng thủy sản. Hiện nay, diện tích nuôi trồng thủy sản có xu hướng tăng, được thể hiện qua bảng sau: Bảng 5: Sản lượng, diện tích nuôi trồng thủy sản tỉnh Vĩnh Long(2006- 2009)         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 16 
  17. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   Năm 2006 2007 2008 2009 Diện tích(ha) 2.077 2.089 2.220 3.640 Sản lượng(tấn) 45.476 91.276 100.526 111.258 Qua thống kê Vĩnh Long hiện có 396,9ha nuôi cá tra nông nghiệp, đa số các hộ nuôi chưa quan tâm lập hệ thống xử lý nước thải và nước cấp.Tuy nhiên trong thời gian gần đây Chi cục thủy sản đã hướng dẫn các hộ nuôi thực hiện theo qui trình nuôi cá có hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải trước khi cho ra sông. 3.2.2 Hoạt động sản xuất công nghiệp- làng nghề: Theo niêm giám thống kê 2008 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có khoảng 11.672 cơ sở hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, 2 khu công nghiệp,1 tuyến công nghiệp sản xuất tập trung và 13 cụm công nghiệp làng nghề. Trong qúa trình hoạt động các cơ sở này hàng năm thải ra môi trường hàng trăm tấn chất thải rắn( CTR). Hiện nay CTR công nghiệp hầu như chỉ được thu gom ở các cơ sở nằm trong khu công nghiệp và các cơ sở lớn, các cơ sở sản xuất nhỏ và các làng nghề hầu như chưa được quan tâm thu gom xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường điều này gây ảnh hưởng lớn đến môi trường đất, nước khu vực tiếp nhận. Bên cạnh đó các chất khí độc hại như oxit lưu huỳnh, khói, bụi ….v.v…, phát sinh từ các hoạt động công nghiệp, từ làng nghề sản xuất gạch gốm hầu như chưa được thu gom xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường khi đó sẽ ngưng tụ, lắng động hoặc khi gặp mưa rơi xuống đất gây suy thoái, ô nhiễm đất.         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 17 
  18. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   Ngoài ra nước thải sản xuất phát sinh từ các cơ sở sản xuất, làng nghề chưa được quan tâm thu gom xử lý triệt để mà thải ra môi trường điều này cũng góp phần làm ảnh hưởng, suy thoái môi trường đất khu vực tiếp nhận nước thải. 3.2.3 Hoạt động sinh hoạt: Năm 2009 tổng dân số trên địa bàn tỉnh 1.028,365 người, trên cơ sở tính trung bình lượng rác thải phát sinh ở khu vực nông thôn 0,5kg rác /ngày, dân thành thị 0,9kg/ ngày . Hiện nay, ngoài khu bãi rác tập trung của tỉnh ở xã Hòa Phú huyện Long Hồ đã bị quá tải và đang thực hiện dự án đầu tư nhà máy xử lý rác thải, ở khu vực các bãi rác tạm, bãi trung chuyển rác của huyện Long Hồ, Vũng Liêm, Tam Bình đều có hiện tượng đất bị ô nhiễm hữu cơ từ nước rỉ rác, không thể canh tác lúa, ngoài ra do chưa được phân loại nên ở khu vực này môi trường đất còn phải tiếp nhận một lượng rác thải khó phân hủy( bao, túi nylon, chai nhựa……). Hình 5: Ô nhiễm đất do hoạt động sinh hoạt.         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 18 
  19. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   3.2.4 Hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản sét: Hiện nay tình hình cấp phép và kiểm tra khai thác tài nguyên khoáng sản sét ở địa bàn tỉnh đã dần ổn định, tuy nhiên vẫn còn một số khu vực do người dân tự ý khai thác không theo qui hoạch, khai thác không đảm bảo độ sâu khai thác (khai thác sâu)làm cho mặt bằng của khu vực không đồng đều, ảnh hưởng đến việc tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp hoặc đất mất khả năng canh tác do bị xáo trộn tầng canh tác, bị xì phèn….làm đất bị hoang hóa.         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 19 
  20. Tình hình ô nhiễm và suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long   CHƯƠNG 4: HIỆN TRẠNG SUY THOÁI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT Trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh công tác điều tra quan trắc đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường đất do dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng như diễn biến chất lượng môi trường đất nông nghiệp hầu như chưa được điều tra, khảo sát. Do vậy, để làm cơ sở cho việc điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái môi trường đất( đặc biệt là khu vực đất trồng lúa, cây ăn quả, trồng màu và chất lượng môi trường đất tại khu vực xả thải của khu công nghiệp hòa phú), trung tâm kỹ thuật tài nguyên môi trường Vĩnh Long đã kết hợp với Viện môi trường tài nguyên- trường Đại Học Bách Khoa TPHCM điều tra khảo sát và lấy mẫu phân tích ở một số các điểm đất lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất ở khu công nghiệp, kết quả được ghi nhận cụ thể như sau: 4.1 Khu vực đất trồng cây hàng năm, cây ăn quả: Bảng 6: Kết quả phân tích hàm lượng thuốc BVTV tồn lưu trong đất khu vực cây hàng năm, cây ăn quả. Đơn vị tính Giá trị QCVN stt Chỉ tiêu 15:2008/ BTNMT Đ038/11 Đ039/11 Đ043/11 1 Diazinon Mg/kg đất khô KPH KPH KPH 0,05 2 Endosunfan Mg/kg đất khô KPH KPH KPH 0,01         Sinh viên thực hiện: Cao Thị Út 20 
nguon tai.lieu . vn