- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Báo cáo tốt nghiệp:Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
Xem mẫu
- TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----- -----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược
Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
1
- MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN ............................................................................................................... 3
Cơ sở hình thành ......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU......................... 7
Giới thiệu .......................................................................................................................... 7
W +T .................................................................................. 11
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 16
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HÒA PHÁT .................................................................................................................. 16
Giới thiệu ........................................................................................................................ 16
CHƯƠNG 4 .................................................................................................................. 20
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 20
Giới thiệu ........................................................................................................................ 20
CHƯƠNG 5 .................................................................................................................. 26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 26
Giới thiệu ........................................................................................................................ 26
CHƯƠNG 6 .................................................................................................................. 44
ĐỀ XUẤT CÁC CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN TỪ MA
TRẬN S.W.O.T VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
MARKETING MIX ............................................................................................... 44
Giới thiệu ........................................................................................................................ 44
CHƯƠNG 7 .................................................................................................................. 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 56
7.1.Giới thiệu ............................................................................................................... 56
2
- CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
Cơ sở hình thành
Đã từ lâu, cây lúa đã trở thành biểu tượng của ngành sản xuất nông nghiệp ở tỉnh An Giang.
Với 73% diện tích đất đai màu mỡ, An Giang là tỉnh có diện tích và sản lượng lúa gạo lớn
nhất toàn vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) và được ví là vựa lúa lớn nhất cả nước.
Khi nhắc đến cây lúa, chúng ta không thể không nhắc đến phân đạm Urê - một sản phẩm
phân bón có giá trị dinh dưỡng cao và nó cung cấp một nguồn đạm cố định cho cây lúa với
độ đạm khá cao, trên 45%. Trong suốt thời gian vừa qua, người nông dân An Giang ngoài
mong muốn là có được một mùa thu hoạch bội thu, thì nhu cầu và mong muốn có được
những nhà cung cấp các sản phẩm vật tư nông nghiệp ổn định, chất lượng cao, giá cả cạnh
tranh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu đối với họ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Hòa Phát là một công ty chuyên về phân phối các sản
phẩm phục vụ cho hai lĩnh vực: nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp. Hòa Phát đã hoạt động
trong lĩnh vực này được gần một năm qua, nhưng đối với công ty thì phân bón Urê như là
một sản phẩm mới. Thấy được tiềm năng to lớn từ sản phẩm phân bón Urê đối với thị
trường, trong thời gian gần đây, công ty đã mạnh dạn phát triển sang lĩnh vực phân phối
phân bón Urê, trước tiên là ở thị trường An Giang. Mặc dù nhu cầu thị trường là rất lớn,
nhưng đối với một công ty trẻ như Hòa Phát thì làm như thế nào để có thể phát triển sản
phẩm mới một cách thành công trong bối cảnh tình hình thị trường biến động một cách
không ngừng, sản phẩm trên thị trường rất đa dạng, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty
sản xuất và các công ty phân phối phân Urê,…?
Đối với Hòa Phát, phân đạm Urê là một sản phẩm mới, nhưng đối với người nông dân ở An
Giang thì phân đạm Urê là một sản phẩm rất cần thiết và quan trọng đối với cây lúa, đã có
mặt trên thị trường. Để có thể thành công trong lĩnh vực phân phối phân bón Urê ở thị trường
An Giang, một trong những vấn đề quan trọng, ưu tiên hàng đầu đối với công ty là họ cần
thiết phải xây dựng một chiến lược Marketing Mix về sản phẩm mới sau khi giải quyết xong
những vấn đề về nguồn cung ứng sản phẩm, xác định các khách hàng mục tiêu, hệ thống
phân phối,...
Việc phát triển thành công trong lĩnh vực phân phối phân bón Urê tại thị trường An Giang
đối với công ty Hòa Phát là rất quan trọng, nó không những góp phần phát triển, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, tạo nguồn lợi nhuận cho công ty mà nó còn tạo tiền đề cho
việc mở rộng hoạt động phân phối nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của công ty
Hòa Phát sang những thị trường khác trong khu vực ĐBSCL.
Chính vì những vấn đề trên, việc tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng và xây dựng chiến lược
Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An
Giang là một vấn đề rất quan trọng và rất cần thiết trong quá trình mở rộng hoạt động kinh
doanh sang lĩnh vực phân phối phân bón của công ty Hòa Phát.
Xác định được vấn đề cần nghiên cứu nên đề tài “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến
lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của công ty TNHH Hòa Phát tại thị
trường An Giang” đã được hình thành.
3
- 1.1.Mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Như đã đề cập, việc phát triển thành công trong lĩnh vực phân phối phân Urê ở thị trường An
Giang có tầm quan trọng rất lớn đối với công ty TNHH Hòa Phát. Vì vậy, để nghiên cứu
thực sự là một cơ sở đáng tin cậy cho công ty trong quá trình thiết lập và thực hiện kế hoạch
phân phối thì đề tài nghiên cứu phải được xây dựng dựa trên những mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Hòa Phát trong thời gian
vừa qua, kề từ khi chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2007.
Thứ hai: Tìm hiểu về tình hình sử dụng và khả năng tiêu thụ phân Urê tại thị trường An
Giang.
Thứ ba: Phân tích S.W.O.T để từ đó có sự phối hợp hợp lý giữa khả năng thực tế của
công ty Hòa Phát và tình hình thị trường phân Urê ở An Giang. Đề xuất các chiến lược
công ty cần ưu tiên thực hiện trước.
Cuối cùng: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân đạm Urê tại thị
trường An Giang.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty Hòa Phát là phân phối các sản
phẩm phục vụ cho hai mảng: nuôi trồng thủy sản (khoảng 200 mặt hàng) và nông nghiệp
(khoảng 100 mặt hàng), nhưng do thời gian thực hiện nghiên cứu có hạn, nên đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu chủ yếu ở sản phẩm phân bón Urê thuộc mảng nông nghiệp ở thị
trường An Giang.
Về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài là 5 tháng (2/2008 - 6/2008).
Phác thảo phương pháp nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu ở mảng nông nghiệp với sản phẩm là phân bón
Urê của công ty Hòa Phát ở thị trường An Giang và được thực hiện qua hai phương pháp:
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Đối với dữ liệu sơ cấp :
Với nghiên cứu định tính, sử dụng hình thức phỏng vấn chuyên sâu với dàn bài thảo luận
(dùng hình thức thảo luận tay đôi) đã được chuẩn bị sẵn với nội dung chính là những thông
tin và đánh giá về niềm tin, thái độ, về tình hình sử dụng, khả năng tiêu thụ phân Urê, chất
lượng sản phầm và chất lượng dịch vụ, phương thức mua bán sản phẩm,… Đối tượng được
phỏng vấn là các doanh nghiệp, đại lý cung cấp vật tư nông nghiệp (đại lý cấp I) ở khu vực
các Huyện trong địa bàn tỉnh An Giang.
Với nghiên cứu định lượng, sử dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân có sử
dụng sản phẩm phân đạm Urê trong tỉnh An Giang thông qua việc trả lời bảng câu hỏi.
Nghiên cứu định lượng được tiến hành tại các khu vực trong tỉnh An Giang. Mục đích của
nghiên cứu này là nhằm khẳng định lại những nhu cầu trong việc mua và tiêu thụ sản phẩm,
những mong muốn về sản phẩm trong quá trình sử dụng,…của người nông dân, để từ đó tạo
ra cơ sở cho việc hình thành và xác định chính xác và hợp lý hơn hệ thống phân phối sản
phẩm phân bón Urê của công ty Hòa Phát tới các khách hàng mục tiêu.
4
- Đối với dữ liệu thứ cấp:
Thu thập dữ liệu từ các phòng ban trong công ty Hòa Phát, từ báo chí, Internet, các nghiên
cứu trước đây,…Sử dụng phương pháp này vì nguồn thông tin thu thập rất phong phú, chỉ
cần chọn lọc để có thể dùng trong nghiên cứu, đôi khi có những thông tin cần tốn kém nhiều
thời gian đề tìm kiếm nhưng thật sự không khó khăn nhiều khi thu thập dữ liệu.
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Đối với dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu định tính: Sử dụng phương
pháp qui nạp, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh các kết quả thu thập được cho nghiên
cứu thông qua công cụ ma trận S.W.O.T với phương pháp phân tích S.W.O.T nhằm xác định
các nhu cầu, sự biến động của thị trường, xác định phẩm chất nhãn hiệu sản phẩm có ảnh
hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng, từ đó tìm hiểu thói quen sử dụng sản phẩm, để nhận
dạng những đặc điểm của khách hàng mục tiêu,…
Đối với dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu định lượng: tất cả những thông tin thu thập đuợc
sẽ được xử lý với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 11.5 for Windows.
1.2.Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu mang lại cho công ty Hòa Phát những ý nghĩa thực tiễn thông qua việc vận
dụng tình hình thực tế và kết hợp với lý thuyết về Marketing, về chiến lược kinh doanh, cụ
thể như sau:
Thứ nhất: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê ở thị trường
An Giang trên cơ sở có nền tảng lý thuyết vững chắc về Marketing, vận dụng và kết hợp
chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tế để có thể đề xuất các chiến lược công ty cần thực hiện
trước, giảm thiểu tối đa các rủi ro mà công ty có thể gặp phải và đưa ra các chiến lược
phù hợp nhất, khả thi nhất giúp công ty thành công trong lĩnh vực phân phối phân Urê tại
thị trường An Giang.
Thứ hai: Góp phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, phát
triển qui mô kinh doanh và tạo ra nguồn lợi nhuận cho công ty.
1.3.Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được chia thành sáu chương cụ thể như sau:
Chương 1 sẽ trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu với các nội dung: cơ sở hình thành;
mục tiêu, phạm vi và phác thảo phương pháp nghiên cứu; ý nghĩa đề tài và kết cấu của
nghiên cứu.
Chương 2 sẽ trình bày về cơ sở lý luận cho các vấn đề có liên quan đến nghiên cứu như: các
khái niệm liên quan đến Marketing, Marketing Mix, chiến lược Marketing, thị trường sản
phẩm công nghiệp, công cụ ma trận S.W.O.T, xây dựng chiến lược Marketing Mix và xây
dựng mô hình nghiên cứu.
Chương 3 sẽ giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Hòa Phát từ lịch sử hình thành, lĩnh vực
hoạt động kinh doanh đến cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban
trong ty, phương thức hoạt động và hiện trạng của công ty.
Chương 4 sẽ trình bày cụ thể phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập, xử lý các loại
dữ liệu, cũng như cách thức phân tích dữ liệu và qui trình ngiên cứu.
Chương 5 sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu được từ quá trình thu thập, xử lý và phân tích
các loại dữ liệu.
5
- Chương 6 phân tích với ma trận S.W.O.T và đề xuất các chiến lươc thực hiện. Xây dựng
chiến lược Marketing cho sản phẩm phân đạm Urê tại thị trường An Giang.
Chương 7 sẽ kết luận những nội dung đã phân tích, sẽ trình bày kiến nghị đối với công ty và
các cơ quan chức năng, trình bày các giải pháp thực hiện cho chiến lược Marketing Mix.
Cuối cùng là phần hạn chế của đề tài nghiên cứu.
1.4.Tóm tắt
Tỉnh An Giang nói riêng và khu vực ĐBSCL nói chung là một thị trường rất tiềm năng cho
ngành hàng phân phối phân đạm Urê vì đây là khu vực có nhu cầu tiêu thụ phân Urê lớn nhất
cả nước (khoảng 2 triệu tấn/năm). Tuy nhiên, đối với một công ty trẻ như Hòa Phát, để có
thể bước vào lĩnh vực này thì công ty có rất nhiều vấn đề phải giải quyết. Một trong những
công việc quan trọng đầu tiên mà công ty cần phải thực hiện trong giai đoạn này là tìm hiểu
và đánh giá chính xác thực trạng bên trong công ty lẫn bên ngoài thị trường, để từ đó có cơ
sở cho việc xây dựng một chiến lược Marketing Mix tốt về sản phẩm phân đạm Urê của
công ty kinh doanh tại thị trường An Giang, chuẩn bị đưa Hòa Phát tiến vào “sân chơi lớn”
của ngành phân bón.
Để có thể thực hiện được mục tiêu trên, trước hết nghiên cứu phải được cung cấp đầy đủ
những thông tin về nội bộ công ty Hòa Phát (dữ liệu thứ cấp) và thông tin về thị trường phân
đạm Urê ở An Giang (dữ liệu sơ cấp). Đối với các dữ liệu sơ cấp, muốn thu thập được các
thông tin này thì nghiên cứu phải được thực hiện thông qua hai phương pháp là nghiên cứu
định tính (phỏng vấn chuyên sâu đại lý cấp I) và nghiên cứu định lượng (phỏng vấn nông
dân). Sau đó, những dữ liệu sơ cấp thu thập được sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS 11.5 for Windows. Kế đến tất cả những thông tin, dữ liệu sẽ được phân tích với sự hỗ
trợ của công cụ S.W.O.T trước khi đề xuất ra các chiến lược công ty cần thực hiện. Cuối
cùng, dựa vào kết quả của các chiến lược được áp dụng sẽ xây dựng chiến lược Marketing
Mix cho sản phẩm phân bón Urê của Hòa phát tại thị trường An Giang.
Việc nghiên cứu này sẽ góp phần giúp ích cho công ty Hòa Phát trong quá trình phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng qui mô kinh doanh, tạo dựng tên tuổi trên
thị trường phân bón trong tương lai.
6
- CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương 1 là chương giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 là chương trình
bày về cơ sở lý luận cho nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu. Nội dung của chương
này chủ yếu là trình bày và làm rõ các khái niệm, các lý thuyết có liên quan đến vấn đề phân
tích trong nghiên cứu. Chương 2 bao gồm hai phần chính (1) các khái niệm liên quan đến
Marketing, Marketing Mix, chiến lược Marketing, thị trường sản phẩm công nghiệp, công cụ
ma trận S.W.O.T , xây dựng chiến lược Marketing Mix và (2) Mô hình nghiên cứu.
2.1.Định nghĩa về Marketing
Theo Marketing Glossary (SWISS – AIT – Vietnam Management Development
Programme): “Marketing là quá trình phát hiện ra các nhu cầu và thỏa mãn các nhu cầu đó
bằng những sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp thông qua việc xây dựng và thực hiện chính
sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách xúc tiến bán hàng”.
Theo Philip Kotler một chuyên gia hàng đầu về Marketing hiện nay của Mỹ, trong nhiều lần
xuất bản cuốn sách nổi tiếng “Marketing Management” đã đưa ra những nhận định khác
nhau về khái niệm này, trong lần xuất bản thứ 5, năm 1985 ông viết: “Marketing là sự phân
tích, tổ chức, kế hoạch hóa và kiểm tra những khả năng thu hút khách hàng của một công ty
cũng như chính sách và hoạt động với quan điểm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
nhóm khách hàng đã lựa chọn”.
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (1960): “Marketing là toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm
hướng các luồng hàng hóa và dịch vụ mà người cung ứng đưa ra về phía người tiêu dùng và
người sử dụng”.
Theo John Crighton, một chuyên gia kinh tế Mỹ: “Marketing là quá trình cung cấp đúng sản
phẩm, đúng kênh, đúng luồng, đúng thời gian và đúng vị trí”.
Tóm lại: Từ rất nhiều định nghĩa, ta có thể hiểu chung về Marketing như sau:
Marketing là hoạt động hướng tới thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng ngày một tốt
hơn.
Marketing không phải là một hiện tượng mà là một quá trình xuất phát từ khâu nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm nhu cầu tới khi tìm ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu đó và sau đó
quá trình này được lặp lại.
Marketing là tổng thể các biện pháp, giải pháp trong suốt quá trình kinh doanh bắt đầu từ
việc nghiên cứu thị trường, tiến tới lập kế hoạch hoạt động và việc định giá cho sản
phẩm, dịch vụ của mình, thiết lập các kênh phân phối và các hoạt động xúc tiến hỗ trợ
kinh doanh nhằm thỏa mãn nhu cầu đã được phát hiện từ khâu nghiên cứu thị trường.
2.2.Chiến lược Marketing
2.2.1. Khái niệm về chiến lược
Chiến lược là tiến trình tập hợp các mục tiêu và chính sách đặt ra trong một thời gian dài trên
cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực của tổ chức nhằm thực hiện và đạt được những mục tiêu
phát triển. Do đó, chiến lược cần được đặt ra như một kế hoạch hoặc sơ đồ tác nghiệp tổng
quát định hướng cho công ty, doanh nghiệp đạt được mục tiêu mong muốn.
7
- 2.2.2. Khái niệm về chiến lược Marketing
Chiến lược marketing là tất cả các biện pháp thương mãi thống nhất và có thể điều chỉnh
được mà doanh nghiệp cần thực thi nhằm đạt đến những mục tiêu thị trường cụ thể về trung
hạn có xét đến thực tế.
Hình thành chiến lược marketing nghĩa là xây dựng kế hoạch phù hợp, cân đối và hợp nhất
chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối và chiến
lược chiêu thị. Đây là một yêu cầu thực sự cần thiết cho một doanh nghiệp mới, nhằm mục
đích bước vào thị trường, xác định và cạnh tranh nhiều hơn là các doanh nghiệp hiện có.
Chiến lược Marketing là cách mà doanh nghiệp thực hiện để đạt được mục tiêu Marketing và
thường liên quan đến 4P trong Marketing Mix.
2.2.3. Quy trình xây dựng chiến lược Marketing
Quy trình xây dựng chiến lược marketing dựa trên quy trình xây dựng chiến lược của công
ty, được biểu thị cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Quy trình xây dựng chiến lược Marketing
Giai đoạn 1: Xác định vị trí hiện tại của công ty ?
Phân tích môi trường và nguồn lực.
Phân tích cơ hội Phân tích điểm mạnh
và đe doạ và điểm yếu
Giai đoạn 2: Mục tiêu cần đạt được của công ty ?
Định hướng chiến lược và thiết lập chiến lược.
Xác định mục tiêu Xác định mục tiêu Xây dựng chiến lược
kinh doanh tổng quát Marketing Marketing
2.3.Thế nào là Marketing Mix?1
Tập hợp bốn biến số chính (sản phẩm, giá, phân phối và hỗ trợ bán hàng) cấu thành kế hoạch
marketing của doanh nghiệp được gọi là marketing hỗn hợp (marketing mix). Bốn yếu tố của
marketing mix tác động tương hỗ, quyết định về yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của
ba yếu tố còn lại.
Sản phẩm (Product): Quản lý các yếu tố của sản phẩm bao gồm lập kế hoạch và phát
triển đúng những mặt hàng/dịch vụ mà công ty sẽ đưa ra thị trường.
Giá (Pricing): Xác định đúng cơ sở giá cho các sản phẩm.
1
Nguồn: http://banhbeo.files.wordpress.com/2007/11/chien-luoc-marketing-mix.doc
8
- Phân phối (Placement): Chọn lựa và quản lý các kênh thương mại để sản phẩm chiếm
lĩnh được thị trường mục tiêu đúng thời điểm và phát triển hệ thống logistic và vận
chuyển sản phẩm.
Xúc tiến bán hàng (Promotion): Giới thiệu và thuyết phục thị trường sử dụng sản phẩm
của doanh nghiệp.
Marketing Mix
P4 – Promotion
P1 – Product Xúc tiến bán hàng
Sản phẩm Thị trường mục tiêu
P2 – Price P3 – Place
Giá Phân phối
Hình 2.1. Bốn “P” của Marketing Mix2
2.4.Thị trường sản phẩm công nghiệp3
2.4.1. Khái niệm
Thị trường sản phẩm công nghiệp là thị trường các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho việc tiêu
dùng của các tổ chức. Các tổ chức này sử dụng sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp cho việc vận
hành tổ chức của mình. Các tổ chức này có thể là tổ chức kinh doanh, tổ chức của chính phủ,
tổ chức phi lợi nhuận,…
2.4.2. Đặc điểm
Đặc điểm về địa lý: mật độ tập trung theo vùng địa lý của thị trường các doanh nghiệp rất
cao.
Đặc điểm về tập trung: số lượng người mua ít nhưng số lượng sản phẩm trong một lần
mua lớn.
2
Nguồn: TS. Ngô Trần Ánh – Marketing cho sinh viên – NXB Giáo dục
3
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang – Nguyên Lý Marketing – NXB Đại học quốc
gia TPHCM – 2003
9
- Đặc điểm về cầu: Cầu của sản phẩm công nghiệp là cầu đầu vào phát sinh từ cầu đầu ra.
Do đó, các đặc trưng của nó là kém co dãn, dao động theo đầu ra, có tính liên kết và bổ
sung trong sử dụng.
Đặc điểm về mua bán: Trong thị trường sản phẩm công nghiệp mối quan hệ giữa người
bán và người mua rất chặt chẽ. Người mua là các nhà chuyên môn. Quá trình ra quyết
định mua hàng không phải là quyết định của cá nhân mà là của tập thể bao gồm nhiều
thành viên trong tổ chức. Việc mua hàng trong thị trường này thường là mua trực tiếp và
người mua và người bán có thể là khách hàng lẫn nhau.
2.5.Ma trận S.W.O.T
2.5.1. Khái niệm4
Mô hình phân tích S.W.O.T là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định
trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. S.W.O.T là viết tắt của 4 chữ
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy
cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng
của một công ty hay của một đề án kinh doanh.
S.W.O.T là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác
định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh
doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên thực tế,
việc vận dụng S.W.O.T trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh
giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cà trong các báo cáo
nghiên cứu .. đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
S – Strengths : Mặt mạnh
Là những gì mà doanh nghiệp làm tốt hơn đối thủ, hoặc doanh nghiệp có mà đối thủ không
có ( năng lực vượt trội ).
W – Weaknesses : Mặt yếu
Là những gì mà doanh nghiệp làm kém hơn đối thủ, hoặc đối thủ có mà doanh nghiệp không
có.
– Opportunities : Cơ hội
Là những sự kiện do môi trường ngoại vi mang tới có lợi cho doanh nghiệp.
T – Threats : Rủi ro
Là những sự kiện do môi trường ngoại vi mang tới có thể mang tới bất lợi cho doanh nghiệp
( sự tồn tại/ khả năng sinh lợi/ vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp ).
2.5.2. Tiến trình phân tích S.W.O.T
Bước 1: Liệt kê các yếu tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Điểm mạnh - Điểm yếu – Cơ hội – Đe dọa.
Bước 2: Xác định các chiến lược dựa trên ma trận S.W.O.T
Các thông tin trong bảng S.W.O.T có thể giúp xác định các nhóm chiến lược.
Sử dụng các điểm mạnh và cơ hội đề làm giảm bớt các điểm yếu và đe doạ.
Định hướng các nhóm chiến lược mục tiêu cho doanh nghiệp.
4
Nguồn:http://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A2n_t%C3%ADch_SWOT
10
- 2.5.3. Mục đích và ứng dụng của phân tích S.W.O.T trong đề tài nghiên cứu
Đây là một công cụ phân tích dùng để xác định các chiến lược khả thi làm tiền đề cho việc
hoạch định kế hoạch, xây dựng chiến lược, chương trình hành động thích hợp cho doanh
nghiệp.
Dựa trên việc phân tích các yếu tố bên ngoài (cơ hội, đe dọa) và các yếu tố bên trong (mặt
mạnh, mặt yếu) ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh để có được sự phối hợp phù hợp giữa
khả năng của doanh nghiệp với tình hình môi trường.
Hình 2.2. Mô hình ma trận S.W.O.T
Môi trường Cơ hội (O) Đe dọa (T)
ngoại vi O1 T1
O2 T2
Yếu tố O3 T3
nội bộ O4….. T4……
Điểm mạnh (S) S+ O S +T
S1 Sử dụng điểm
S2 Sử dụng điểm mạnh mạnh để hạn chế /
để tận dụng cơ hội. né tránh đe dọa.
S3
S4…..
Điểm yếu (W) W +O W +T
W1 Khai thác cơ hội để Khắc phục điểm yếu
W2 lấp chỗ yếu kém. để giảm bớt nguy
Khắc phục điểm yếu cơ.
W3
để tận dụng cơ hội.
W4…..
2.6.Xây dựng chiến lược Marketing Mix
2.6.1. Chiến lược sản phẩm
a) Khái niệm về sản phẩm
Sản phẩm là những hàng hóa hay dịch vụ mà doanh nghiệp đưa vào thị trường mục tiêu với
mong muốn đạt được sự chấp nhận, sự tiêu dùng hay sự thỏa mãn một ước muốn hay một
nhu cầu từ khách hàng mục tiêu.
Đối với đề tài nghiên cứu, sản phẩm thuộc dạng sản phẩm mới đối với công ty, nghĩa là
trước đây công ty chưa hề sản xuất hay phân phối.
b) Chiến lược sản phẩm
Chiến lược về sản phẩm là nền tảng của chiến lược marketing hỗn hợp, được xác định dựa
trên kế hoạch kinh doanh quy mô lớn hơn dành cho sản phẩm mới và chiến lược marketing
tổng thể cho mọi sản phẩm đang có của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, vấn đề cần
11
- quan tâm khi xem xét chiến lược sản phẩm đó là quản lý chất lượng tổng hợp, quản lý nguồn
cung sản phẩm: Việc nghiên cứu thị trường và khách hàng không chỉ trả lời câu hỏi khách
hàng cần gì, cần bao nhiêu, cần vào thời điểm nào và khả năng thanh toán của họ ra sao, mà
còn phải biết họ đòi hỏi mức độ chất lượng, chủng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm như thế
nào, yếu tố nào có thể cho họ thoả mãn nhất. Tuy nhiên, sự đòi hỏi về các yếu tố đó của
khách hàng là không có giới hạn, để quyết định mức định lượng thích ứng thì công ty phải
nghiên cứu mức chất lượng của những sản phẩm cạnh tranh thay thế. Từ đó xác định những
yêu cầu trọng tâm nhất để đáp ứng và phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng.
2.6.2. Chiến lược giá
a) Khái niệm về giá
Giá cả là những gì mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp và tạo ra chi phí cho
khách hàng để họ có được sản phẩm hay dịch vụ từ doanh nghiệp. Nói theo cách khác thì giá
là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có được một sản phẩm với
một chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất định, ở một nơi nhất định.
Giá là một yếu tố cơ bản, là một trong bốn biến số quan trọng của Marketing Mix mang lại
thu nhập cho doanh nghiệp trong khi tất cả những biến số còn lại chỉ sinh ra đầu tư và chi
phí.
Trên thị trường hiện nay, mặc dù cạnh tranh về giá đã nhường vị trí hàng đầu cho cạnh tranh
về chất lượng và dịch vụ, nhưng giá vẫn có một vai trò rất quan trọng trong kinh doanh.
b) Chiến lược giá
Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn được coi là yếu
tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở những thị trường mà thu
nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản phẩm mới doanh nghiệp phải có chính
sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Chiến lược định giá luôn xoay quanh ba yếu tố then chốt là: chi phí, khách hàng và cạnh
tranh nên trong quá trình thiết kế, xây dựng một chiến lược giá thích hợp cho sản phẩm mới,
doanh nghiệp nên có chiến lược định giá tổng hợp dựa trên cả ba yếu tố trên, không nên bỏ
quên bất cứ yếu tố nào.
Trong chính sách giá đối với sản phẩm mới, doanh nghiệp có thể theo đuổi những mục tiêu
cơ bản sau đây:
Để tồn tại (giá cao hơn chi phí):
Trong trường hợp trên thị trường có quá nhiều người sản xuất hay cung cấp dịch vụ cùng
loại, doanh nghiệp buộc phải định giá bán thấp hơn với hy vọng sẽ có được sự phản hồi
thuận lợi từ phía khách hàng. Trong trường hợp này thì sự tồn tại của doanh nghiệp quan
trọng hơn lợi nhuận.
Để tối đa hoá lợi nhuận trước mắt:
Đầu tiên, doanh nghiệp sẽ tiến hành ước lượng số cầu sản phẩm trên thị trường và các chi phí
ứng với các mức giá khác nhau. Sau đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn mức giá đảm bảo thu được
lợi nhuận trước mắt cao nhất để bù đắp lại các khoản chi phí bỏ ra. Trong trường hợp này,
đối với doanh nghiệp, sự thành công về tài chính trước mắt quan trọng hơn sự thành công lâu
dài.
Để tối đa hóa khối lượng bán ra:
Mục tiêu này có thể áp dụng trong trường hợp công ty bán ra khối lượng lớn sản phẩm thì
khả năng giảm chi phí sẽ cao, lợi nhuận lâu dài sẽ tăng và cuối cùng sẽ dành được vị trí dẫn
12
- đầu về thị phần để có lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Muốn đạt mục tiêu này, công ty cần
chấp nhận một mức giá tương đối thấp.
Để giữ thế ổn định, tránh những phản ứng bất lợi từ đối thủ cạnh tranh:
Trong trường hợp này, các doanh nghiệp thường né tránh cạnh tranh về giá, chấp nhận giá
hiện có trên thị trường và chú ý nhiều đến các chỉ tiêu về chất lượng và những dịch vụ sau
khi bán hàng.
Các mục tiêu khác:
Một doanh nghiệp có thể dùng giá để phục vụ cho một số mục tiêu cụ thể hơn. Doanh nghiệp
có thể đặt giá ở mức thấp để ngăn chặn cạnh tranh hay đặt giá bằng giá của đối thủ cạnh
tranh để giữ ổn đinh thị trường. Giá có thể được quyết đinh ở mức giữ uy tín cũng như hỗ trợ
các hãng buôn hay để tránh sự can thiệp của Chính phủ.
2.6.3. Chiến lược phân phối
a) Khái niệm phân phối và kênh phân phối
Phân phối trong Marketing là một quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến nhà
tiêu dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và hoạt động khác nhau.
Vai trò của phân phối trong Marketing Mix là cách thức mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để có
thể đưa sản phẩm đến được thị trường và khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Những
quyết định phân phối sẽ có ảnh hưởng lớn đến các nổ lực Marketing.
Kênh phân phối là đường đi của sản phẩm hàng hóa dịch vụ từ nhà cung ứng đến tay người
tiêu dùng thông qua sự tham gia của các chủ thể khác nhau có sức mạnh và uy tín khác nhau.
Nói cách khác, kênh phân phối là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ chuyển đưa
sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
b) Chiến lược phân phối
Nội dung cơ bản của chiến lược phân phối trong marketing sản phẩm mới là thiết kế và quản
lý mạng lưới bán hàng trong giai đoạn đầu doanh nghiệp tung sản phẩm ra thị trường.
Việc thiết kế và quản lý các kênh bán hàng hoá mới của doanh nghiệp phải bảo đảm các yêu
cầu cơ bản sau đây:
Phù hợp với tính chất của sản phẩm.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua sản phẩm
một cách dễ dàng.
Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh.
Các kênh phân phối cần đảm bảo tăng doanh số bán của công ty và thiết lập mối quan hệ
bền vững với các trung gian.
Đối với sản phẩm công nghiệp, thì những nhà sử dụng công nghiệp thường ít về số lượng,
nhưng mua với số lượng lớn. Hiện tại, có bốn kênh phân phối phổ biến cho sản phẩm công
nghiệp.
1
NHÀ
2
NHÀ SỬ
SẢN DỤNG
XUẤT CÔNG
NGHIỆP 13
- 3
4
Nhà đại lý Nhà phân phối công nghiệp
Hình 2.3. Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm công nghiệp5
2.6.4. Chiến lược chiêu thị
a) Khái niệm
Chiêu thị là chức năng cung cấp thông tin về thương hiệu cho khách hàng mục tiêu và đóng
một vai trò quan trọng trong việc đưa thương hiệu đến tay khách hàng, thuyết phục, nhắc nhỡ
và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp. Có rất nhiều
hình thức chiêu thị như: quảng cáo, khuyến mại, chào hàng cá nhân, Marketing trực tiếp,
quan hệ cộng đồng,...
Chiêu thị là một yếu tố trọng yếu của Marketing Mix. Chiến lược chiêu thị hiệu quả sẽ đóng
góp quan trọng cho sự thành công của chiến lược Marketing. Tất cả các hoạt động: phân
khúc thị trường, thúc đẩy tiêu thụ,…đều cần đến những hoạt động chiêu thị. Hiện nay, chiêu
thị có vai trò giúp ích cho doanh nghiệp trong việc truyền thông trực tiếp với khách hàng.
b) Chiến lược chiêu thị
Đối với thị trường sản phẩm công nghiệp, các chiến lược chiêu thị như khuyến mãi, bán hàng
cá nhân thường hay Marketing trực tiếp có hiệu quả cao hơn và thông qua các chiến lược
này, nhà Marketing của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong xây dựng mối quan hệ mua bán.
Khuyến mãi bán hàng:
Là dạng kích thích tiêu dùng, thường là ngắn hạn. Hiện nay, các công cụ khuyến mãi rất đa
dạng. Tùy theo đối tượng, mục tiêu khuyến mãi, các doanh nghiệp lựa chọn các công cụ khác
nhau. Một số công cụ khuyến mãi bán hàng thường được sử dụng như quà tặng, chiết khấu,
bốc thăm trúng thưởng, thưởng trên doanh số bán hàng,…
Bán hàng cá nhân:
Là dạng quảng bá, thuyết phục khách hàng thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa đội ngũ bán
hàng của công ty và khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó thì đội ngũ bán hàng cũng có thể
thuyết phục và giải quyết thắc mắc của khách hàng. Từ đó, có thể thiết lập và phát triển
những mối quan hệ bán hàng.
Marketing trực tiếp:
Là hình thức sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công cụ tiếp xúc khác (không phải là
người) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp ứng từ khách hàng riêng biệt hoặc tiềm năng. Hình
thức này được sử dụng rất phổ biến vì nó mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và cả
khách hàng.
5
Nguồn:Chương 8 (trang 164) trong Marketing căn bản – Nhóm biên soạn: Ths.Quách Thị Bửu
Châu, Ths. Đinh Tiến Minh, Ths.Nguyễn Công Dũng, Ths.Đào Hoài Nam, GV.Nguyễn Văn Trưng –
Trường Đại học kinh tế TPHCM – Nhà xuất bản lao động 2007.
14
- 2.7.Mô hình nghiên cứu
Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu
Phân tích tình hình hoạt Phân tích tình hình sử dụng
động kinh doanh của công và khả năng tiêu thụ phân
ty TNHH Hòa Phát Urê tại thị trường An Giang
Xác định những điểm Xác định những cơ hội, đe
mạnh, điểm yếu dọa 15
- 2.8.Tóm tắt
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý luận về các vấn đề có liên quan đến nghiên cứu như
Marketing, Marketing Mix, chiến lược Marketing, thị trường sản phẩm công nghiệp, công cụ
phân tích ma trận S.W.O.T , phương pháp xây dựng chiến lược Marketing Mix. Trên cơ sở
này, mô hình nghiên cứu cũng được hình thành xoay quanh các vấn đề trên. Mô hình cho
thấy, trước khi có cơ sở cho việ xây dựng chiến lược Marketing Mix thì công việc đầu tiên là
phải xây dựng ma trận S.W.O.T để hình thành và có thể lựa chọn các chiến lược phù hợp cho
sản phẩm phân bón Urê của công ty Hòa Phát tại thị trường An Giang phải thông qua quá
trình phân tích các yếu tố bên trong (công ty Hòa Phát) để xác định được các điểm mạnh,
điểm yếu của công ty và các yếu tố bên ngoài (thị trường phân bón Urê ở An Giang) để xác
định các cơ hội, đe dọa của thị trường phân bón.
3 CHƯƠNG
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HÒA PHÁT
Giới thiệu
Chương 2 đã trình bày và làm rõ các vấn đề về lý thuyết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Đến chương 3 là chương giới thiệu tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa Phát. Nội
dung chương này giúp chúng ta tìm hiểu khái quát về công ty từ lịch sử hình thành, lĩnh vực
hoạt động kinh doanh đến cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban
trong ty, phương thức hoạt động và hiện trạng của công ty trong giai đoạn hiện nay.
16
- 3.1.Thông tin chi tiết
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Hòa Phát tiền thân là cơ sở phân phối các mặt hàng thuốc thú y, thủy sản và
thức ăn thủy sản được hình thành từ năm 1998 do ông Nguyễn Quang Minh và một số kỹ sư
chuyên ngành thủy sản sáng lập.
Đến năm 2007 vừa qua, nhằm tạo dựng uy tín, xây dựng tên tuổi trên thương trường, mở
rộng qui mô kinh doanh, huy động nhiều nguồn vốn để phát triển nên cơ sở Quang Minh
chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa Phát.
Năm 2008, nhận thấy ĐBSCL nói chung và tỉnh An Giang nói riêng có kim ngạch xuất khẩu
gạo tăng mạnh trong những năm gần đây kéo theo nghề trồng lúa vốn đã là thế mạnh của tỉnh
lại càng phát triển mạnh mẽ hơn. Giai đoạn này cũng là thời điểm giá cả phân bón tăng lên
rất cao, bằng mọi nổ lực và sự quyết tâm của toàn thể ban lãnh đạo, nhân viên công ty, ngày
22/01/2008, Hòa Phát chính thức trở thành đại lý phân phối phân Urê – ĐẠM PHÚ MỸ trực
thuộc Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam. Sự kiện này chính thức đưa Hòa Phát bước vào thương
trường cạnh tranh gay gắt của ngành phân bón.
3.2.2. Một số thông tin về công ty
Công ty TNHH Hòa Phát được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh An Giang cấp phép thành lập
vào ngày 07/7/2007. Ông Nguyễn Quang Minh là người sáng lập ra công ty và chiếm
60% quyền sở hữu công ty.
Tên công ty viết tắt : HOAPHAT Co.,Ltd
Logo:
Địa chỉ trụ sở chính: Số 129, ấp Thanh Niên, thị trấn Phú Hòa, huyện Thoại Sơn, tỉnh
An Giang.
Văn phòng đại diện: 3E3 Thành Thái, phường Bình Khánh, Thành phố Long Xuyên, tỉnh
An Giang.
Điện thoại: 076-878788
Fax: 076-844537
Email: hoaphatag@yahoo.com.vn
Ngành, nghề kinh doanh:
Mua bán thức ăn thủy sản
Mua bán phân bón
Mua bán thuốc thú y, thủy sản
Mua bán thuốc bảo vệ thực vật
3.3.Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Hòa Phát
GIÁM ĐỐC
17
- Giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo chung, trực tiếp điều hành, hoạch định chiến lược, tổ chức hoạt
động, giám sát và chỉ đạo tất cả các hoạt động của công ty trong suốt quá trình tồn tại với sự
hỗ trợ từ các phó giám đốc và các phòng khác của công ty.
Phó giám đốc
Công ty có hai phó giám đốc, mỗi người theo phân công của giám đốc mà quản lý từng khâu
riêng, nhưng vẫn hỗ trợ tích cực cho nhau, tham mưu cho giám đốc các vấn đề trong quá
trình hoạt động kinh doanh, vì mục tiêu chung của công ty đề ra.
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có chức năng chủ yếu là trực tiếp xem xét và giải quyết các vấn có
liên quan đến chính quyền địa phương, thể lệ của Nhà nước, chính trị tư tưởng, quản trị nhân
sự, các thủ tục về giấy tờ, soạn thảo các hợp đồng, sắp xếp lịch công tác, lịch tiếp xúc và làm
việc với khách hàng, lương, thi đua và khen thưởng….
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Kế toán tài chính có chức năng chủ yếu là hạch toán sổ sách kế toán, lưu giữ, bảo
quản và quản lý tài sản công ty, tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của công ty về mặt tài
18
- chính, thống kê số lượng hàng hóa nhập về, xuất đi hay hàng hóa tồn kho, triển khai sổ sách,
phân tích tài chính,…
Nhiệm vụ của phòng Kế toán tài chính là cung cấp cho ban quản trị của công ty các số liệu
trên khi cần thiết. và tham mưu về tài chính, kế toán, quản lý vốn cho công ty.
Phòng Kinh doanh
Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng, đề xuất
kế hoạch và triển khai thực hiện các chiến lược, các chính sách kinh doanh của công ty, quản
lý tình hình hoạt động kinh doanh của công ty về phương diện xúc tiến kinh doanh với các
đối tác theo qui định của Ban Giám đốc,…
Phòng Marketing
Phòng Marketing có chức năng chủ yếu là tổ chức tiếp thị, nghiên cứu thị trường, thăm dò,
khảo sát để xác định thị trường tiềm năng cho công ty, tham mưu cho Ban giám đốc về việc
phân phối sản phẩm và trình bày các kế hoạch về hoạt động tiếp thị, xúc tiến bán hàng của
công ty theo qui định của Ban giám đốc đề ra.
Nhiệm vụ của phòng Marketing là báo cáo tình hình của hoạt động tiếp thị của công ty ở
những thị thị trường mà công ty có hoạt động kinh doanh hàng tháng hay hàng quý thông
qua lực lượng bán hàng chuyên nghiệp của công ty.
Bộ phận tổng kho, đội vận tải và kiểm soát thu hồi nợ
Những bộ phận này chịu sư chỉ đạo trực tiếp từ ban giám đốc, là một bộ phận độc lập với các
phòng nghiệp vụ nêu trên. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của bộ phận này lần lượt là quản
lý, thông kê việc xuất nhập hàng hóa của hệ thống kho hàng công ty, báo cáo tình hình cho
lãnh đạo công ty khi có yêu cầu, vận tải hàng hóa cho công ty trong quá trình mua bán, đội
vận tải hoạt động trên tinh thần luôn sẵn sàng làm nhiệm vụ của mình khi có lệnh và cuối
cùng là bộ phận kiểm soát thu hồi nợ, bộ phận này làm việc hàng ngày, được chia ra nhiều
nhóm làm nhiệm vụ ở từng thị trường khác nhau, tùy theo sắp xếp của cấp trên.
3.4.Phương thức hoạt động
Công ty hoạt động liên tục trong tuần, chỉ nghỉ ngày Chủ Nhật và các ngày lễ lớn trong năm.
Công ty luôn hoạt động trên tinh thần phấn đấu để đưa công ty thành một công ty đại chúng
và ngày càng khẳng định vị thế của mình trong ngành hàng phân phối các sản phẩm phục vụ
cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là phân bón Urê. Đóng góp cho xã hội về
khả năng: tạo việc làm, thu nhập,…
3.5.Hiện trạng công ty
Tính đến thời điểm 30/4/2008, số lượng nhân viên của công ty là hơn 50 người. Trong đó,
Đại học: 10 người, Cao đẳng và trung cấp: 12 người, lao động phổ thông khác: 20 người.
Hiện tại, công ty gồm có một trụ sở chính, một văn phòng đại diện và một tổng kho. Trong
đó, trụ sở chính và tổng kho của Hòa Phát nằm ở thị trấn Phú Hòa, huyện Thoại Sơn, tỉnh An
Giang, còn văn phòng đại diện của công ty thì được đặt tại thành phố Long Xuyên. Mục đích
của việc đặt văn phòng đại diện tại thành phố Long Xuyên là nhằm tạo thuận lợi cho quá
trình giao dịch, tiếp xúc và đàm phán với khách hàng, đối tác,…Theo kế hoạch của công ty
thì vào khoảng tháng 10/2008, công ty sẽ đầu tư xây dựng mở rộng hệ thống kho bãi của
công ty, trang bị thêm các thiết bị vận tải hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của
thị trường.
3.6.Tóm tắt
19
- Thông qua các nội dung đã trình bày trong chương này, chúng ta có thể nắm bắt được đôi nét
về công ty TNHH Hòa Phát. Từ một cơ sở phân phối thuốc thú y, thủy sản ra đời từ năm
1998, đến năm 2007 thì thành lập thành công ty TNHH Hòa Phát để hòa cùng xu thế phát
triển của thị trường. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, nhằm tạo dựng uy tín, xây dựng tên
tuổi và xác lập chổ đứng trên thị trường, công ty đã những bước tiến đầu tiên vào lĩnh vực
phân phối phân đạm Urê, mà sự kiện tiêu biểu là ngày 22/01/2008, Hòa Phát chính thức trở
thành đại lý phân phối phân Urê – ĐẠM PHÚ MỸ trực thuộc Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam.
Về cơ cấu tổ chức công ty, chúng ta cũng đã tìm hiểu được nhiệm vụ và chức năng cụ thể
của từng phòng ban, bộ phận trong công ty. Hiện tại, bộ máy lãnh đạo công ty gồm có 1
Giám đốc, hai Phó Giám đốc, bốn phòng là phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài
chính, phòng kinh doanh và phòng Marketing cùng với các bộ phận như: tổng kho, đội vận
tải và kiểm soát thu hồi nợ. Bên cạnh đó, chúng ta có thể hiểu nhiều hơn về Hòa Phát thông
qua nội dung về phương thức hoạt động và hiện trạng công ty.
CHƯƠNG
4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương 3 đã trình bày phần giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Hòa Phát, giúp chúng ta
tìm hiểu khái quát về Hòa Phát về lĩnh vực kinh doanh, về lịch sử hình thành, về cơ cấu tổ
chức,…. Chương 4 nhằm mục đích giới thiệu và làm rõ phương pháp nghiên cứu đã trình
bày phác thảo ở chương 1. Chương này gồm có hai phần chính, (1) thiết kế nghiên cứu và (2)
Qui trình nghiên cứu. Bên cạnh đó, phần cuối của chương này còn trình bày phần tiến độ
thực hiện và hoàn thành nghiên cứu nghiên cứu.
20
nguon tai.lieu . vn