- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: ”QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC AISC - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG”
Xem mẫu
- TRƯỜNG………………
KHOA……………..
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
AISC - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
- Chuyãn âãö thæûc táûp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần 20 năm chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nền kinh tế Việt Nam đã gặt hái
được nhiều thành công trên mọi phương diện. Điều đó khắng định đúng đắn
chủ trương của Đảng và nhà nước ta là đ ổi mới cơ chế kinh tế và thừa nhận
cơ chế thị trường là hòan toàn đúng đ ắn và hợp lý.
Bước vào những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 nền kinh tế thế
giới trong chu kỳ vận động liên hòan của nó đã thúc đ ẩy phát triển lên một
tầm cao mới sự ra đời khẳng định vị thế lấn áp của thị trường chứng khóan
“Hoàn hảo” ở trên thế giới và Việt Nam. Một lần nữa Đảng và nhà nước lại
chủ trương thúc đẩy cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, để phù hợp
với xu thế kinh tế mới trên thế giới. Với chủ trương ấy chúng ta đang từng
bước ho àn thiện các thủ tục pháp lý, các thông tư hướng dẫn xác định giá trị
doanh nghiệp nhằm chuyển đổi các doanh nghiệp Nhà nước sao cho có hiệu
quả nhất. Để nâng cao sức cạnh tranh do doanh nghiệp, cho nền kinh tế. Làm
cho đồng vốn có chủ thực sự, huy động mọi nguồn lực cho phát triển và đảm
bảo lợi ích công bằng cho các bên khi tham gia.
Trước xu hướng đó đặt ra một yêu cầu qúa cấp bách là các doanh
nghiệp phải xác định giá trị của mình vì nó là tiền đề và là điều kiện trước
khi doanh nghiệp được đem ra mua bán trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty kiểm toán AISC chi nhánh Đã
N ẵng em được biết việc xác định giá tri doanh nghiệp phục vụ cổ phần hóa
là một phần trong nghiệp vụ của AISC thực hiện. Mặt khác để tăng thêm sự
hiểu biết về giá trị của một doanh nghiệp em đã quyết định chọn đề tài”QUY
TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ
DỊCH VỤ TIN HỌC AISC - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG” Làm chuyên đề tốt nghiệp
cho mình.
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 1
- Chuyãn âãö thæûc táûp
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
I. Sự cần thiết phải xác định giá trị doanh nghiệp
1. Nhu cầu định giá doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1 Tính tất yếu của định giá doanh nghiệp
N ền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển hướng tới một
nền kinh tế thị trường từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong bối
cảnh của nền kinh tế đang hoà nhập vào xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ. Với
một nền kinh tế trẻ như Việt Nam đang đặt ra nhiều thủ thách, áp lực đối với
các doanh nghiệp Việt Nam trên mọi lĩnh vực như năng lực tài chính, chất
lượng, sản phẩm, tìềm lực cạnh tranh ... Đòi hỏi trong quá trình ho ạt động
hướng tới mục tiêu tồn tại và phát triển trong cơ chế kinh tế ngày nay buộc
các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu năng
quản trị, tăng vốn đầu tư để mở rộng sản xuất. Đặt ra cho các nhà doanh
nghiệp là cần phải biết" Sức khoẻ" của doanh nghiệp mình hiện tại như thế
nào, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị trường hiện tại ra sao so
với đối thủ cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên phải
đánh giá để xác định giá trị của chính mình để có chiến lược kinh doanh phù
hợp.
Mặc khác trong xu thế vận động của nền kinh tế thị trường, các nhóm
có quyền lợi trong doanh nghiệp, Chính phủ và chính doanh nghiệp luôn có
nhu cầu đánh giá một cách khách quan về tình hình hoạt động, triển vọng
tương lai, vị thế tín dụng, cần xác định giá trị doanh nghiệp để ra các quyết
định đầu tư, xác nhập, mua lại, tài trợ tín dụng...
H ơn nữa doanh nghiệp còn được xem là 1 tài sản, một loại hàng hoá
có thể đem ra mua bán. V à giá trị doanh nghiệp đem ra mua bán là bao
nhiêu, giá nào là phù hợp với giá thị trường, được thị trường chấp nhận. Bắt
buộc doanh nghiệp phải được xác định giá trị theo giá thị trường để có thể
chuyển nhượng, sáp nhập hay muốn cổ phần hoá.
Thực trạng nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã đạt
nhiều dấu hiệu khởi sắc, tăng trưởng liên tục trong nhiều năm, cơ chế thị
trường đang từng bước hoàn thiện. Tuy nhiên, có nhiều doanh nghiệp lâm
vào tình trạng thua lỗ kéo d ài, thị phần sụt giảm, vị thế cạnh tranh trên
thương trường ngày càng thấp. Đặc biệt trong hệ thống các doanh nghiệp
N hà nước tình trạng naỳ rất trầm trọng và phổ biến. Theo nhận định của các
chuyên gia kinh tế Phần lớn Giám đốc DNNN thiếu năng động, chưa theo
kịp yêu cầu quản lý doanh nghiệp hiện đại. Chế độ lương cứng nhắc đ ã làm
chảy máu chất xám, không giữ được đội ngũ công nhân có trình đ ộ tay nghề
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 2
- Chuyãn âãö thæûc táûp
cao, tổ chức quản lý cồng kềnh và kém hiệu quả. Với cùng ngành nghề và
quy mô nhưng biên chế quản lý DNNN gấp 2-3 lần DNTN. Cùng số lượng
tài sản cố định như nhau nhưng số lao động của DNNN gấp 10 lần Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài. Chứng tỏ rằng thành phần kinh tế Nhà
nước cần phải có sự đổi mới trong cách quản lý, tổ chức và thực hiện. Bên
cạnh đó vưói nạn tham nhũng tràn lan, Đảng và Nhà nước Chính phủ Việt
N am đang thúc đẩy mạnh việc cổ phần hoá làm cho các đồng vốn, tài sản có
chủ thực sự, đặt ra một yêu cầu mới Định giá doanh nghiệp để cổ phần hoá.
Từ những lý luận trên cho thấy một nhu cầu rất cấp bách đòi hỏi phải
hình thành những nội dung, chuẩn mực và phương pháp cụ thể để có thể tiến
hành định giá doanh nghiệp ở Việt Nam phù hợp với xu thế phát triển nền
kinh tế nước nhà.
1.2 Các chủ thể định giá doanh nghiệp
Các chủ thể là những thành phần có quyền lợi trong doanh nghiệp sẽ
có thể tham gia định giá doanh nghiệp với các mức độ quan tâm, cách thức
xác định giá trị doanh nghiệp và mục đích hoàn toàn khác nhau. Ta có thể
chia các chủ thể thành 2 nhóm.
* N hóm chủ thể bên trong doanh nghiệp bao gồm: ban lãnh đạo, các
bộ phận, nhân viên và các chủ sở hữu
* N hóm các chủ thể bên ngoài bao gồm: Các chủ nợ, các nhà cung
ứng, các khách hàng, nhà đầu tư tiềm tàng, các đối thủ cạnh tranh, cơ quan
công quyền, các tổ chức tín dụng, các cơ quan thẩm định giá, các tổ chức
kiểm toán độc lập.,..
1.3 Định giá doanh nghiệp là cơ sở để cổ phần hoá
Chúng ta đã xác định việc định giá xác định giá trị doanh nghiệp là
việc cần thiết khi doanh nghiệp dù có chuyển nhượng hay không . Nhưng với
doanh nghiệp sắp được cổ phần hoá thì cần phải xác định giá trị doanh
nghiệp là bao nhiêu bởi lẽ.
* Xác định giá trị doanh nghiệp đảm bảo được sự" bảo tồn' của nguồn
vốn các chủ sở hữu, lập nên tính công bằng khi chuyển nhượng, phân phối
lợi nhuận và không để cho chủ sở hữu bị thiệt thòi khi chuyển nhượng hay
chuyển đổi hình thức sở hữu.
* Thông qua giá trị thị trường chấp nhận để doanh nghiệp tính toán số
cổ phiếu phát hành để bán cho các cổ đông tham gia góp vốn.
* Mặt khác thông qua việc xác định giá trị doanh nghiệp, các doanh
nghiệp sẽ cho thấy rõ khả năng hiện tại và triển vọng tương lai để công
chúng đầu tư vào các loại chứng khoán của doanh nghiệp.
* V ới chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là thúc đẩy nhanh quá
trình cổ phần hoá để huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ, công nhân và
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 3
- Chuyãn âãö thæûc táûp
dân cư, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Muốn làm được điều ấy
ngay từ bây giờ các doanh nghiệp cần phải tiến hành xác định lại giá trị tài
sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Vì giá trị m à doanh nghiệp đang sở hữu
là tiền đề và là điều kiện khi thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp.
2. Mục đích xác đinh giá trị doanh nghiệp
* V ới doanh nghiệp, họ luôn có nhu cầu biết rõ tình hình sức khoẻ
của mình đ ể trên cơ sở đó đề ra các kế hoạch điều chỉnh chiến lược, kế hoạch
cải tiến các hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hay khả năng
cạnh tranh. Tại những lúc doanh nghiệp cần huy động vốn cổ phần hay
chuẩn bị cổ phần hoá thì việc xác định giá trị doanh nghiệp là tiền đề, là cơ
sở không thể thiếu để tính giá phát hành của cổ phần. Thông qua giá trị
doanh nghiệp chính doanh nghiệp có một nhận định khách quan và thực tế
thành tích mà doanh nghiệp đã đạt đ ược. Hay nói đúng hơn định giá doanh
nghiệp để hiểu rõ vị thế của minh, trên cơ sở đó đưa ra những dự báo về triển
vọng và đ ề ra kế hoạch, những cải tiến cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả,
nâng cao khả năng cạnh tranh ...
* Đối với các chủ nợ và CSH vốn thì mục đích chính khi định giá
doanh nghiệp là dựa vào kết quả được xác định để họ đưa ra các quyết định
thích hợp nhằm bảo vệ quyền lợi của họ trong doanh nghiệp. V ới các nhà
đầu tư, các cổ đông tiềm tàng, các nhà cung cấp hay khách hàng lớn đều có
nhu cầu biết giá trị doanh nghiệp có thể quyết định đầu tư, cung ứng, hợp tác
hay từ chối làm ăn với doanh nghiệp. Dù các mục đích là khác nhau, mức độ
quan tâm có thể khác nhau xong họ đề muốn bảo đảm lợi ích, quyền lợi của
họ đối với doanh nghiệp,
* Đ ối thủ cạnh tranh cũng rất quan tâm đến giá trị doanh nghiệp của
đối phương. Binh pháp Tôn Tử có câu" Biết định, biết ta, trăm trận trăm
thắng". Thương trường cũng là một chiến trường kiểu mới, vì vậy cần phải
xác đ ịnh vị thế của ta, của địch để để có những sách lược có thể chiến thắng
ho ặc bảo toàn so với đối thủ.
* N goài ra các cơ quan công quyền cũng cần phải biết đến giá trị của
doanh nghiệp, bởi để hoàn thành tốt chức năng của mình trong những thời
điểm nhất đinh Nhà nước sẽ có những quyết định phù hợp đối với từng
doanh nghiệp như chính sách thuế, chính sách hỗ trợ đầu tư, tài trợ và tín
dụng... nhằm cải thiện môi trường kinh doanh ngày càng tốt hơn. Mặt khác
từ kết quả được xác định các cơ quan công quyền có thể đưa ra các quyết
định kịp thời nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế các hậu quả xấu đối với các nền
kinh tế xã hội, xuất phát từ các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hoặc những
hành động gian lận.
3. Mục tiêu của việc định giá
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 4
- Chuyãn âãö thæûc táûp
Doanh nghiệp là một cơ thể sống có quá khứ, đang tồn tại và có triển
vọng sống rất dài trong tương lai, vì thế:
* Thông qua sự định giá trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp
để thấy rõ, phát hiện ra những mặt yếu, những thuận lợi của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó tìm ra con đường cho sự phát triển trong tương lai của nó.
* Tuy vậy mục tiêu trọng tâm của việc định giá doanh nghiệp là xác
định giá trị tương lai, vị thế cạnh tranh trong tương lai và những dự đoán về
mọi mặt của doanh nghiệp còn đang ở phía trước. Qua việc định giá xác định
giá trị doanh nghiệp, chúng ta có thể đánh giá được triển vọng của doanh
nghiệp (xu thế phát triển của doanh nghiệp) thông qua quy mô hiện tại, công
nghệ lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đang có.
* Đ ịnh giá xác định giá trị doanh nghiệp còn được xem là tiền đề để
đánh giá những nguy cơ tiềm tàng có thể gặp phải trong tương lai. Đây là
công việc gắn liền cùng với việc đánh giá các triển vọng trong tương lai vì
nếu doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực năng động & nhạy cảm, mang hiệu
quả kinh tế cao, đi kèm sẽ là rủi ro trong kinh doanh rất lớn. Có nhiều doanh
nghiệp hoạt động rất ổn định, hiệu quả cao song khi môi trường có sự thay
đổi lớn sẽ lâm vào tình trạng rất khó khăn.
* N goài ra thông qua việc đánh giá xếp hạng Doanh nghiệp để xác
định giá trị của doanh nghiệp có thể đưa ra những dự đoán về những khó
khăn gặp phải, thiết lập nên các chỉ tiêu báo động chính từ trong doanh
nghiệp bởi môi trường cạnh tranh đang diễn ra rất gay gắt. Một sự chủ quan
hay nhận diện một vấn đề của doanh nghiệp một cách phiến diện cũng đưa
doanh nghiệp tới 1 sự trả giá đắt. Đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn tìm ra
những nguyên nhân, những vấn đề ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp để
hạn chế những khó khăn và cảnh báo khi gặp nguy hiểm trong kinh doanh
4. Một số nguyên tắc cần tuân thủ khi xác định giá trị doanh nghiệp
G iá trị thực tế của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp khi đem ra mua bán trên thị trường sẽ được thị trường chấp nhận và
giá trị phần vốn Nhà nước là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ
đi các khoản nợ phải trả
K hi xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp theo giá thực tế cần phải kết hợp
G iữa số liệu sổ sách với giá trị thực tế tài sản tại doanh nghiệp được
xác định trên cơ sở hiện trạng về phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử
dụng của người mua tài sản và giá thị trường tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp
K hi xem xét đ ến lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về vị trí địa lý,
uy tín mặt hàng (nếu có ). Lợi thế này được xác định ở tỷ suất lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp trên vốn Nhà nước b ình quân 3 năm trước khi
xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp hiện tại. So với lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 5
- Chuyãn âãö thæûc táûp
hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất nhân với vốn Nhà nước ở doanh nghiệp tại
thời điểm định giá
II. Các mô hình xác định giá trị doanh nghiệp
Có nhiều mô hình sử dụng để xác định giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên
đây là vấn đề tương đối mới mẻ tại Việt Nam. Các tổ chức khác nhau có mức
độ quan tâm khác nhau nên họ có thể sử dụng các phương pháp đánh giá
khác nhau. Tuy nhiên cho đến lúc này chưa có một mô hình nào được xem là
tối ưu để lựa chọn bởi những mô hình đều tồn tại những hạn chế của nó
1. Mô hình tài sản :
K hi xác định giá trị doanh nghiệp theo mô hình này cần phải xác định
giá trị sổ sách kế toán ( gọi là giá trị kế toán ) và giá trị thị trường của tài sản.
H ai giá trị này thông thường là chênh lệch nhau bởi mọi loại tài sản thường
có những biến đổi giá thị trường khác nhau. Vì giá trị lịch sử của tài sản luôn
luôn được tôn trọng nên khi xác định giá trị kế toán theo giá thực tế phải kèm
theo công việc tái xử lý hay định giá lại các tài sản trong doanh nghiệp
Theo phương pháp này gái trị doanh nghiệp được tính như sau :
G iá trị doanh giá trị thị trường giá thị trường của
nghiệp theo giá = của toàn bộ các khoản nợ
-
thị trường tài sản
Trong mô hình này sẽ gặp phải những hạn chế sau đây :
- Theo nguyên tắc kế toán giá phí lịch sử thì một tài sản chỉ được ghi
lại giá khi chắc chắn rằng giá thị trường là thấp hơn so với giá lịch sử . Và
ngược lại khi tài sản dù thực tế có tăng trên thị trường vẫn không ghi lại giá
trị. Bởi vậy theo nguyên tắc này chỉ những tài sản bị hạ giá mới tuân theo
nguyên tắc giá phí khi xác định lại theo giá thị trường. Còn những tài sản
đang có xu hướng lên cao ở thị trường giá được đánh giá lại sẽ chênh lệch so
với giá trị sổ sách. V ì vậy việc ghi nhận lại giá trị tài sản theo giá thị trường
mâu thuẩn với nguyên tắc giá phí lịch sử
- Giá thị trường rất phức tạp và khó xác định bởi phần lớn các tài sản
của doanh nghiệp đã qua sử dụng. Việc xác định lại giá trị có ích của tài sản
phụ thuộc nhiều vào tính chủ quan của người định giá hay người sẵn sàng
mua lại tài sản đó, đòi hỏi phải tốn kém chi phí rất lớn cho các chuyên gia
thẩm định tình trạng hữu dụng hiện tại của tài sản.
* Đ ối với tài sản được vay nợ ngoài việc chứng minh tính có thực và
đòi hỏi kết quả đánh giá lại tài sản, phải đ ược tính toán một cách chính xác
để các khoản nợ sẽ không phát sinh thêm sau quá trình định giá hay một chủ
nợ nào đó không chấp nhận kết quả .
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 6
- Chuyãn âãö thæûc táûp
* Một nhược điểm phải kể đến là khi áp dụng mô hình này phát sinh
một lượng chi phí không nhỏ do phải thuê các chuyên gia đánh giá tài sản,
nhưng vẫn khó có thể loại bỏ được tính chủ quan khi đánh giá lại tài sản .
* Phương pháp này có thể áp dụng chung cho mọi loại hình doanh
nghiệp ngoại trừ các Công ty cổ phần đ ã niêm yết. V ì việc xác định giá trị
theo phương pháp này tương đ ối đơn giản nên hiện nay được áp dụng phổ
biến .
2. Mô hình dòng lưu kim chiết khấu ( DCF)
2.1/ Mô hình dòng lưu kim chiết khấu:
Mô hình dòng lưu kim chiết khấu (DCF) là kỹ thuật đánh giá giá trị
hiện hành của doanh nghiệp hay các hoạt động đầu tư. Các kho ản thu nhập
hay chi phí của dự án (hay doanh nghiệp) được chiết khấu về thời điểm tính
toán. Tỷ lệ chiết khấu phụ thuộc vào mức rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp.
Công thức tính:
n
CF
V
(1 K )t
t 1
Trong đó: V : Giá trị doanh nghiệp hiện tại
CF: thu nhâp thời kỳ thứ t
k: tỷ lệ chiết khấu
n: số kỳ hạn
V í dụ: Giả sử doanh nghiệp X có dòng lưu kim thu nhập tốc độ tăng
trưởng là 10%. Tỷ lệ chiết khấu là 8% và doanh nghiệp có dòng lưu kim vô
hạn (bỏ qua các yếu tố khác) hãy xác định giá trị doanh nghiệp nếu có tình
hình như sau:
ĐVT: Triệu VND
N ăm 1 2 3 4 5
CF 1.280 1.408 1.548,6 1.703,68 1.874,048
G iá trị doanh nghiệp A được tính như sau:
1280 1408 1548,8 1703,68 1874,048 1874,048 x1,1
V
2
(1,08) 3 (1,08) 4 (1,08) 5 0,1x(1,08) 5
(1,08) (1,08)
V = 20.179,74 (triệu VND)
* Ưu điểm của mô hình: Khi áp dụng mô hình này hầu như các yếu tố
ảnh hưởng tới thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp đều được đưa ra xem
xét, được áp dụng nhiều để lựa chọn các phương án đầu tư. Được xem là tối
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 7
- Chuyãn âãö thæûc táûp
ưu hơn tài sản bởi đã xét đến góc độ thời giá tiền tệ thông qua tỷ lệ chiết
khấu.
* H ạn chế của mô hình: Chưa loại bỏ được mức độ ảnh hưởng của sự
tính toán mang tính chủ quan khi đưa ra tỷ lệ chiết khấu. Vì tỷ lệ này phụ
thuộc nhiều vào lãi suất ngân hàng, lãi suất trái phiếu chính phủ hoặc lạm
phát
2.2 Các yếu tố trong mô hình
* Dòng lưu kim ( Cash flow - CF ) là những khoảng tiền do doanh
nghiệp tạo ra trong mọi giai đoạn nào đó và chúng sẵn sàng cho việc tái đầu
tư, trả nợ dài hạn hoặc trả vốn gốc cho chủ sở hữu .
CF = NI + DEP PRO
Trong đó:
CF : là dòng lưu kim
N I: Lợi nhuận thuần trong kỳ
D EP: khấu hao trong kỳ
PRO: Tăng giảm dự phòng trong kỳ
V ậy từ dòng lưu kim doanh nghiệp có thể dùng tái đầu tư, hoàn trả
vốn chủ hoặc nợ d ài hạn. V à giá trị doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở
dòng lưu kim tự do trong doanh nghiệp
3. Mô hình lưu kim chiết khấu toàn bộ
3.1 Mô hình dòng lưu kim chiết khấu toàn bộ
* Mô hình lưu kim chiết khấu toàn bộ (DCF) xác định giá trị vốn cổ
phần bằng toàn bộ giá trị doanh nghiệp trừ giá trị của các khoản nợ và trái
quyền của các nhà đầu tư khác có thứ tự ưu tiên trước vốn cổ phần thường.
G iá trị của toàn bộ doanh nghiệp: là giá trị hiện giá dòng lưu kim dự
kiến từ các hoạt động mà doanh nghiệp tạo ra trong suốt đời sống của nó, với
tỷ lệ chiết khấu (WACC) tương đương với rủi ro của dòng lưu kim
* Ý nghĩa của mô hình lưu kim chiết khấu toàn bộ
- Mô hình DCF toàn bộ trở thành một công cụ hữu dụng khi áp dụng
xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp đa ngành và giá trị vốn cổ phần được xác định:
Chi phí
Giá trị Giá trị G iá trị của
giá trị của
hoạt động
của vốn nợ và cổ
= + TS chung - +
các đơn vị
chung của
cổ phần của Cty phần ưu đãi
thuộc Công ty
Cty
* V iệc xác định giá trị của từng đơn vị kinh doanh mà làm tăng thêm
giá trị của doanh nghiệp cho phép nhận diện và hiểu rõ hiệu quả đầu tư và
nguồn gốc tạo ra giá trị cho các chủ sở hữu
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 8
- Chuyãn âãö thæûc táûp
* Phương pháp này còn chỉ rõ lĩnh vực kinh doanh có thể đem lại lợi
nhuận và làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp.
* Ở mô hình này FCF (dòng lưu kim tự do) là cơ sở để xác định giá trị
doanh nghiệp
3.2 Các yếu tố trong mô hình dòng lưu kim chiết khấu to àn bộ:
Dòng lưu kim tự do (Free Cash flow - FCF): là những khoản ngân quỹ
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để chi trả lợi tức cổ phần hay hoàn trả vốn
gốc cho các chủ nợ, chủ sở hữu.
FCF = CF - (NWC + CFC)
Trong đó:
FCF: dòng lưu kim tự do
NWC: biến động của ngân quỹ lưu động trong kỳ
CFC: các khoản chi mua sắm TSCĐ trong kỳ
V ới:
N WC = Cash + S + R - D
Trong đó
N WC: Ngân quỹ lưu động thuần
Cash: tiền mặt
S: tồn kho
R: khoản phải thu
D : các khoản nợ không tính lãi
V ậy đặt ra một yêu cầu phải tính toán ngân quỹ lưu động thuần của kỳ
nghiên cứu và kỳ gốc để xác định dòng lưu kim tự do trong doanh nghiệp
* Nguồn gốc hình thành dòng lưu kim và giá trị của doanh nghiệp : Vì
giá trị doanh nghiệp dựa trên dòng lưu kim chiết khấu nên các yếu tố hình
thành nên FCF và giá trị sẽ bao gồm: Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI)
tỷ lệ tăng doanh thu, lợi nhuận và vốn đầu tư
Ta có tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư là:
NOP
ROI 100% NOP: Lợi nhuận sau thuế
INC
INC: tổng vốn đầu tư
* Ta đã biết: FCF = CF - (CFcap + NWC) Giả sử NWC = 0
FCF = CF - CFcap = NOP + DEF - CFcap
FCF = NOP - (CFcap - D EF)
FCF = NOP - NCFcap (NCFcap là lợi nhuận tái đầu tư )
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 9
- Chuyãn âãö thæûc táûp
NCFcap
Ta có: tỷ lệ tái đầu tư 100%
NOP
Gọi g là tỷ lệ tăng lợi nhuận của Công ty ta có
g = ROI% x tỷ lệ đầu tư (%NCF)
N hư vậy muốn điều chỉnh tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận ta có thể điều
chỉnh ROI hoặc %NCF. N ếu trường hợp ROI là cố định thì g phụ thuộc vào
%NCF. Một minh chứng dễ thấy là nếu g tăng thì FCF tăng và giá trị (VC)
càng tăng và ngược lại. Chứng tỏ rằng Vc phụ thuộc vào ROI và &NCF (tỷ
lệ tái đầu tư lợi nhuận)
V í dụ: Một Công ty có FCF năm thứ nhất là 750 triệu VND, có tỷ lệ
tăng trưởng là không đổi. ROI = Const cho tới vô hạn. Tỷ lệ chiết khấu
WACC = 10%. Tính giá trị doanh nghiệp trong5 trường hợp g = 5%
FCFcap 750
Vc 15.000 (triệu VND)
WACC g 0,1 0,05
* Vậy khi sử dụng mô hình này cần lưu ý
+ ROI > WACC thì về lâu dài nếu g càng cao Vc tăng nếu tái đầu
tư
+ ROI = WACC thì g không tạo ra Vc không nên đầu tư
+ ROI < WACC thì g sẽ làm giảm giá trị của NOP & FCF trường hợp
này cũng không nên tái đầu tư
4. Mô hình hiệu quả kinh tế
Theo mô hình này tổng giá trị doanh nghiệp bằng tổng giá trị to àn bộ
ngân quỹ đ ã đầu tư vào Công ty cộng thêm hiện giá của những giá trị sẽ
được tạo ra trong tương lai.
+ Cách xác định hiệu quả kinh tế (PE)
PE = INC x (ROI - WACC)
Trong đó:
INC: Tổng ngân quỹ đầu tư
ROI: Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư
WACC Chi phí sử dụng vốn
+ Mô hình xác định giá trị doanh nghiệp: với mô hình này Vc của
doanh nghiệp sẽ bằng tổng ngân quỹ đầu tư cộng thêm giá trị hiện giá hiệu
quả trong tương lai thể hiện
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 10
- Chuyãn âãö thæûc táûp
PE
VC INC
(1 WACC ) t
t 1
PE
VC INC
Hoặc
%WACC
V í dụ: Công ty Y có tổng vốn đầu tư ban đầu là 4,5 tỷ VND. ROI =
20%. WACC = 10%. Giả sử các tỷ lệ này là không đổi qua các năm và giá trị
tái đầu tư hàng năm là 0. hãy xác định giá trị doanh nghiệp Y
Giải: Theo cách tính hiệu quả ta có
PE = 4,5 x (20% - 10%) = 450 triệu VND
Theo mô hình:
PE
VC INC
(1 WACC ) t
t 1
PE
VC INC
%WACC
0,45
VC 4,5
0,1 = 9 tỷ VND
* Ưu điểm của mô hình: Dùng mô hình này có thể đo lường khá chính
xác thành tích về mặt giá trị ở bất cứ thời gian nào. Trong khi mô hình DCF
toàn bộ không thể làm được điều đó, hoặc nếu so sánh với mô hình FCF thì
mô hình FCF không thể thực hiện được bởi vì chúng ta không thể dự kiến
thành tích của Công ty 1 cách chính xác thông qua so sánh dòng lưu kim và
dòng lưu kim dự kiến hàng năm vì ban quản trị có thể điều chỉnh FCF theo
mong muốn.
5. Mô hình tỷ số giá bán/thu nhập (PER)
Theo mô hình này giá trị doanh nghiệp bằng lợi nhuận thuần trong kỳ
nhân với giá trị của tỷ số PER
* Tỷ số PER là tỷ số được so sánh giữa giá mua (bán) cổ phần trên thị
trường so với thu nhập của mỗi cổ phần dự kiến (EPS)
P
PER
EPS
Trong đó:
P: giá (mua) bán cổ phần trên thị trường
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 11
- Chuyãn âãö thæûc táûp
EPS: thu nhập mới cổ phần theo dự kiến
lợi nhuận dự kiến
EPS =
số cổ phần đã phát hành
* Vậy giá trị doanh nghiệp sẽ được xác định qua công thức
VC = N I x PER
V ới NI: là lợi nhuận thuần trong kỳ
V í d ụ:Công ty cổ phần vật liệu xây dựng X có tài liệu đánh giá vào
ngày 13/12/200x như sau:
+ G iá cổ phần trên thị trường là 1.245.000 VNĐ
+ Lợi nhuận dự kiến của Công ty năm 200x là: 32.340.00.000VND
+ Số lượng cổ phần đã phát hành là: 1.250.000 cổ phần
* Thu nhập dự kiến của mỗi cổ phần:
32.340.000.000
EPS
1.250.000cp = 25.872 VND
P 1.245.000
PER 48,1215
* Chỉ số
EPS 25.872
* Như vậy giá trị
DNX = NI x PER = 32.340.000.000 x 48,1215
VC X = 1.556.250 triệu VND
* TRường hợp áp dụng của môi hình PER
V iệc xác định giá trị doanh nghiệp theo mô hình này thường chỉ áp
dụng cho các Công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán
* Ư u điểm của mô hình PER: Vì chỉ số PER đ ược thị trường chứng
khoán đánh giá, nó tuân theo sự biến đổi trên thị trường "ho àn hảo" chứng
khoán. PER được xem là một chỉ số quan trọng để đánh giá về tiềm năng,
triển vọng gia tăng của lợi nhuận. Nên việc áp dụng mô hình này để xác định
giá trị doanh nghiệp đã tính đến lợi thế thương mại của doanh nghiệp được
đinh giá và được đánh giá là khá khách quan khi định giá. Mô hình này dễ áp
dụng và ít tốn chi phí.
* N hược điểm: Không áp dụng được cho các công ty chưa niêm yết
trên thị trường chứng khoán
6. Giới thiệu một số phương pháp khác có thể áp dụng
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 12
- Chuyãn âãö thæûc táûp
6.1 Phương pháp chiết khấu dòng lưu kim theo lợi tức cổ phần
6.1.1 Cách tính giá trị doanh nghiệp
N ếu lợi tức cổ phần là dòng lưu kim vô hạn và không đổi giá trị công
ty sẽ được tính như sau:
DIV
VC
(I)
(1 r ) t
t 1
D IV: Lợi tức chia cổ đông năm thứ t
r: tỷ lệ chiết khấu
* Và nếu: DIV1 = DIV2 = ... = DIVn ( n ) công thức trên có thể
viết lại
DIV1
VC
r
* Nếu lợi tức cổ phần tăng trưởng hằng năm là ổn định và theo tỷ lệ
tăng trưởng g thì:
DIV1 (1 g ) n 1
DIV1 DIV1 (1 g ) DIV1 (1 g ) 2
VC ... ...
(1 r ) 2 (1 r ) 3 (1 r ) n
1 r
DIV1
VC
rg
Công thức này chỉ có ý nghĩa khi tỷ suất chiết khấu r lớn hơn tỷ lệ
tăng trưởng lợi nhuận (g)
* Nếu lợi tức cổ phần tăng giảm không ổn định thì giá trị doanh
nghiệp vẫn được xác định như mô hình (I). Tuy nhiên phải tính lợi tức cổ
phần theo các giai đoạn khác nhau phục thuộc vào mức độ ổn định của tỷ lệ
tăng trưởng lợi nhuận (g)
6.1.2 hạn chế của mô hình này
Nó cung cấp it thông tin về ngùôn gốc tạo ra giá trị doanh nghiệp và
không thể biết cơ hội để sinh ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy nó chỉ
được sử dụng trong trường hợp lợi nhuận của Công ty tăng trưởng là ổ n định
và người quan tâm muốn biết nhanh kết quả hiện tại như ban quản trị doanh
nghiệp.
Một hạn chế nữa của phương pháp này là sự không phù hợp giữa
chính sách lợi tức cổ phần tăng và tỷ lệ chiết khấu, bởi có nhiều trường hợp
tỷ lệ chia lợi tức cổ phần m à tổng lợi nhuận thành tích của Công ty là không
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 13
- Chuyãn âãö thæûc táûp
đổi. Vì vậy Công ty phải sử dụng nhiều nợ hơn làm cho mức độ rủi ro của
đồng vốn sẽ tăng lên mâu thuẩn vì g xu hướng sẽ tăng tro ng khi r của Công
ty là không đổi
6.2 Phương pháp sử dụng dữ liệu thị trường chứng khoán
Theo mô hình này giá trị doanh nghiệp
VC = PS x
PS: giá thị trường một cổ phần
: Số lượng cổ phần đã phát hành
Theo phương pháp này giá trị doanh nghiệp VC sẽ tăng giảm và liên
tục thay đổi theo giá thị trường bởi chỉ số giá của các cổ phần ở các Công ty
sẽ luôn thay đổi trong suốt 24/24h, và giá trị Công ty sẽ bị sai lệch khi có
hiện tượng, các thông tin về Công ty không được cung cấp đầy đủ, có tình
trạng mua bán nội gián và thị trường có hiệu ứng " bong bóng"
KẾT LUẬN
Trên đây là một số phương pháp (mô hình) xác đ ịnh giá trị doanh
nghiệp có thể áp dụng đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp khi xác định
giá trị của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở mỗi xí nghiệp (Công ty) tuỳ vào
đặc điểm hoạt động, tuỳ thuộc hình thức sở hữu vốn hoặc trong khả năng
phù hợp nhất của các tổ chức thực hiện việc xác định giá trị doanh nghiệp, sẽ
có một mô hình phù hợp được lựa chọn. Mỗi mô hình đều có ưu điểm riêng
và những hạn chế nhất định. Song việc lựa chọn mô hình nào là phù hợp
nhất, khách quan và chính xác nhất, đảm bảo được tính công bằng và sự tin
tưởng, sự chấp nhận của tất cả các tổ chức trong môi trường của doanh
nghiệp để nhằm đảm bảo lợi ích cho họ. Với Công ty kiểm toán AISC chi
nhánh tại Đà Nẵng với mục tiêu " Chất lượng và uy tín" với khách hàng là
tiêu chí hàng đầu. Là m ột Công ty kiểm toán độc lập, tính độc lập với các tổ
chức kinh tế, đã tạo điều lòng tin cho các tổ chức khi có nhu cầu cần biết giá
trị một doanh nghiệp nào đó "để đầu tư, để thúc đẩy mối quan hệ kinh tế với
doanh nghiệp"... vì vậy kết quả iểm toán được cung cấp từ AISC luôn được
các bên chấp nhận. Vậy đó là điều kiện và là cơ sở để Công ty có điều kiện
phát triển thêm nghiệp vụ của m ình, phù hợp với chủ trương của Đảng và
N hà nước là cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước để tăng hiệu quả, nâng
cao sức cạnh tranh của thành phần kinh tế có nhiều thành tích nhưng cũng có
nhiều hạn chế. Khẳng định vị thế đầu đàn và hướng con thuyền kinh tế Việt
N am theo mục tiêu " Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 14
- Chuyãn âãö thæûc táûp
PHẦN II
THỰC HIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY KIỂM TOÁN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
A . GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ D ỊCH VỤ TIN HỌC
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Quá trình hình thành của Công ty
Từ sau đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam (1986), Đảng và Nhà
nước đã chủ tương chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trường cùng với sự thừa nhận nhiều hình thức
sở hữu. Trước những chuyển biến lớn lao mới mẽ của một nền kinh tế còn
đang rất lạc hậu, nghèo nàn, vận hành theo cơ chế mới, yêu cầu và luôn đặt
ra một hệ thống văn bản pháp quy, các nghị định thông tư và các chuẩn mực
kế toán mới để có thể áp dụng phù hợp cho nền kinh tế. Việc đa dạng các
hình thức sở hữu, mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài, cùng với việc triển khai
thực hiện và kiểm tra chế độ kế toán mới đặt ra yêu cầu cấp thiết cần phải có
các Công ty kiểm toán độc lập ra đời. Bộ tài chính đã ra thông báo số
637/TC/CĐKT ngày 21/3/1994 kèm theo quyết định số 1292/QĐUB-TM
ngày 29/4/1994 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty kiểm toán và
D ịch vụ tin học được thành lập.
: Công ty kiểm to án và d ịch vụ tin học TPHCM
- Tên Công ty
-Tên giao dịch:Auditing and Informatic Service Company of HCM City
- V iết tắt : AISC
- Đ ịa chỉ : 142 Nguyễn Thị Minh Khai - Q uận 3 TPHCM
- G iám đốc Công ty: Nguyễn Hữu Trí
- Số điện thoại : (848) 9305163 Fax: (848) 9304281
- Email:aisc@hcm.vnn.vn
* chi nhánh AISC tại Đà Nẵng được thành lập từ năm 1997 trụ sở hiện
tại đặt tại 92A Quang Trung Đà Nẵng, Giám đốc chi nhánh là: Ths. Phan Thị
Minh Hiền. Chi nhánh hoạt động chủ yếu ở thị trường Miền Trung và Tây
N guyên
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 15
- Chuyãn âãö thæûc táûp
2. Quá trình phát triển của Công ty
K hi mới thành lập địa bàn hoạt động của Công ty chủ yếu ở TP.HCM
và các tỉnh lân cận. Trong suốt thời gian qua Công ty không ngừng mở rộng
thị trường và đến hiện tại Công ty đ ã ho ạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Đ ể đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng Công ty đ ã mở hai chi nhánh tại
H à Nội và Thành phố Đà N ẵng, mở một văn phòng đại diện tại Thành phố
Cần Thơ
V ới phương châm uy tín và chất lượng trong công việc, đội ngũ nhân
viên trong Công ty luôn tạo được sự tin tưởng từ phía khách hàng, họ không
ngừng ho àn thiện về kỷ năng nghiệp vụ, nắm vững hệ thống văn bản pháp
quy và luôn chấp hành đúng thông lệ kế toán, kiểm toán Việt Nam và quốc
tế, phù hợp với quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. AISC là Công ty
kiểm toán duy nhất ở Việt Nam có liên doanh với 1 Công ty kiểm toán quốc
tế trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn đó là Công ty liên doanh Price
Waterhouse Cooper AISC. AISC là một trong những Công ty kiểm toán độc
lập đầu tiên được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cho phép kiểm toán các tổ
chức phát hành và kinh doanh chứng khoán theo quyết định số 51/2000/QĐ-
UBCK2 ngày 19/6/2000 của Chủ tịch UBND chứng khoán Nhà nước
* Đ ối với chi nhánh AISC tại Đà N ẵng từ năm 1997 đến nay mặc dù
với địa b àn kiểm toán tương đối nhỏ song số lượng khách hàng của chi
nhánh không ngừng tăng lên. Đã có trên 30 khách hàng thường xuyên của
Công ty và hàng năm số lượng khách hàng mới tăng lên rất đáng kể, hiện tại
chi nhánh đang có 13 nhân viên nhưng để đáp ứng với tầm phát triển năm
2005 Công ty dự định sẽ tuyển dụng thêm 2 đến 3 nhân viên mới để đáp ứng
đủ nhu cầu của khách hàng
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty và chi nhánh Đà Nẵng
1. Chức năng của Công ty
Công ty hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và cung cấp các dịch vụ
tin học. Các dịch vụ Công ty và chi nhánh cung cấp bao gồm:
D ịch vụ tin học, kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán, thực hiện và tư
vấn xác định doanh nghiệp phục vụ cổ phần, in ấn các loại giấy máy tính và
văn phòng.
2. Nhiệm vụ của Công ty
* Ho ạt động theo đúng luật, pháp lệnh c ác các chế độ kế toán tài
chính, kế toán của Nhà nước và và quy chế kiểm toán độc lập ban hành theo
nghị định số 07/CP ngày 29/1/1994 của Chính phủ
* Thực hiện mọi nghĩa vụ thu và nộp với Nhà nước theo luật định
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 16
- Chuyãn âãö thæûc táûp
III. Đ ặc điểm hoạt động của Công ty
1. Lĩnh vực hoạt động
- D ịch vụ kiểm toán: AISC cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính, các quyết toán công trình xây dựng cơ bản, các hoạt động đầu tư, xác
định giá trị doanh nghiệp, xác định giá trị vốn góp và các d ịch vụ kiểm toán
khác
- Các d ịch vụ tư vấn kế toán tài chính: hướng dẫn sử dụng chế độ kế
toán, tài chính do Nhà nước qui định, hướng dẫn xây dựng tổ chức bộ máy
kế toán ở các Công ty, cách mở các bộ sổ sách kế toán, vào sổ và lập các báo
cáo kế toán. Cung cấp các văn bản pháp quy, các sổ sách, chứng từ và báo
cáo kế toán theo mẫu. Hướng dẫn lập báo cáo thuế, tài chính tín dụng, hướng
dẫn thủ tục đăng ký, tư vấn cổ phần hoá, phá sản hoặc sáp nhập doanh
nghiệp...
2. Đội ngũ nhân viên
Công ty AISC là Công ty kiểm toán độc lập, khách quan và luôn luôn
giữ được bí mật kinh doanh của khách hàng. Nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp, chất lượng dịch vụ cung cấp và uy tín của Công ty là đòi hỏi hàng
đầu mà mọi nhân viên thuộc Công ty AISC luôn luôn phải nhớ. Đặc biệt
Công ty có đội ngũ lãnh đ ạo được đào tạo kiểm toán ở các nước Anh, Bỉ,
Ailen nơi mà các chế độ kế toán kiểm toán đ ã phù hợp và thống nhất với
thông lệ, chuẩn mực kiểm toán kế toán quốc tế
3. Khách hàng của Công ty
Là m ột Công ty được thành lập rất sớm tại Việt Nam trong lĩnh vực
kiểm toán, hiện tại uy tín và thị phần của Công ty đã vươn rộng khắp cả nước
trong tất cả mọi loại hình doanh nghiệp, loại hình kinh doanh như ngân hàng,
xây dựng, dịch vụ, bưu chính viễn thông, công nghiệp...
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 17
- Chuyãn âãö thæûc táûp
IV. Cơ cấu tổ chức của Công ty và chi nhánh
a. Cơ cấu tổ chức ở Công ty
Giám đốc
Phòng kế Phòng kế Phòng kế Phòng kế Phòng kế Phòng kế Phòng tư Phòng
vấn kế dịch vụ
toán toán toán toán toán toán
toán và tin học
doanh doanh doanh doanh xây doanh
quản lý
nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp dựng nghiệp
cơ bản
1 2 5
3 4
Văn phòng
Chi nhánh Chi nhánh
tại Hà Nội tại đại diện tại
Đà Nẵng Cần Thơ
* Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về hoạt động của toàn Công ty
b. Chi nhánh tại Đà Nẵng
Giám đốc chi nhánh
Phòng Kế
Phòng Phòng
xây dựng
hành chánh toán doanh
cơ bản nghiệp
B. KHÁI QUÁT VỀ KHÁCH HÀNG YÊU CẦU KIỂM TOÁN ĐỂ XÁC
Đ ỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Công ty X là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất phân bón trụ sở của Công ty đặt trên địa bàn thành phố Huế mặt
bằng sản xuất của Công ty được UBND Thành phố Huế cho thuê đ ể hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 18
- Chuyãn âãö thæûc táûp
Công ty X được thành lập tháng 7 năm 1994 theo quyết định số
12X/QĐ-CP, ban đầu Công ty có 74 người trong ban lãnh đạo và 325 người
công nhân, hiện tại bộ máy quản lý của Công ty bao gồm 141 người và 586
công nhân. Sơ đồ tổ chức bộ máy như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Giám đốc
Phòng
Phòng Phòng Phòng Phòng
Nghiên cứu
Kế hoạch Kế toán Kinh tế marketing
và phát lao động
triển
Phân Phân
xưởng xưởng
* Công ty X là một khách hàng truyền thống của AISC kể từ năm
I II
2000 và theo hồ sơ lưu lại trong Công ty thì kết quả lợi nhuận sau thuế của
Công ty từ năm 2000 đến 2003 là như sau:
Năm 2000 2001 2002 2003
Lợi nhuận sau thuế 829.781.580 968.695.807 1 .113.308.428 453.606.083
Tốc độ tăng trưởng % 15,2 18,9 14,9 -59,2
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004, thì Công ty năm nay lợi
nhuận sau thuế là 436175063(VND). Vậy nếu so với năm 2003 thì tỷ lệ tăng
trưởng năm nay là (-3,85%). Nhìn vào kết quả phân tích thì từ năm 2002 tỷ
lệ tăng trưởng của Công ty X có xu hướng giảm so với các năm trước đó
V ới kết quả đạt được năm 2004 so với kế hoạch Công ty X chưa đạt
được các chỉ tiêu đã đề ra. Điều đó đặt ra những vấn đề đòi hỏi Ban quản lý
cùng toàn thể Công ty phải khắc phục và nâng cao kết quả hoạt động kinh
doanh. Bởi nếu so với ngành phân bón chỉ số phát triển trung bình ngành
năm 2004 là 13,81% là rất thấp
V ới chủ trương sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty X là
một trong 720 Công ty được Thủ tướng chính phủ chủ trương cổ phần hoá
trong năm 2005.
Svth: Âoaìn Ngoüc AÏnh 19
nguon tai.lieu . vn