Xem mẫu

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
  2. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu. Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển đời sống con người ngày càng nâng cao được thể hiện rõ ở từng nhu cầu cụ thể như: ăn, mặc, ở… Bên cạnh đó, nền kinh tế ngày càng phát triển càng có nhiều các doanh nghiệp, công ty thành lập, hoặc mở rộng quy mô, lĩnh vực kinh doanh. Thêm vào đó, khi Việt Nam gia nhập WTO mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội mới, quan hệ hợp tác với n ước ngoài ngày càng mở rộng, tuy nhiên cùng với những cơ hội vàng ấy, đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam không ít những thách thức khi bước vào sân chơi thế giới, sân chơi trí tuệ, sân chơi cạnh tranh gay gắt, nơi mà chỉ có đổi mới và chất lượng thì mới có thể sinh tồn ở đó. Vì tất cả những lý do trên, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, để cạnh tranh, để sinh tồn thì sản phẩm tạo ra từ các doanh nghiệp phải mang một ưu thế nhất định về chất lượng, giá cả, chủng loại… mà chỉ có một doanh nghiệp với hoạt động sản xuất hết sức ho àn hảo, hoặc phải gần như hoàn hảo với kế hoạch sản xuất khả thi, điều hành và vận dụng các nguồn lực một cách hiệu quả thì mới có thể đạt được các yếu tố đó. Như vậy để có một kế hoạch sản xuất khả thi đạt hiệu quả để kịp thời đổi mới dây truyền sản xuất , để khắc phụ c những yếu kém và tận dụng tối đa các nguồn lực sản xuất thì phải tiến hành phân tích tình hình sản xuất của công ty một cách toàn diện, thường xuyên nhằm phát hiện đúng lúc những điểm mạnh, điểm yếu để phát huy hay khắt phục. Chế biến thủy sản là ngành kinh doanh mà đòi hỏi doanh nghiệp phải th ường xuyên thay đổi dây truyền sản xuất để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm. Cafatex là công ty chế biến thủy sản mà sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu ra nước ngoài. Vì vậy chất lượng sản phẩm ngày càng đựơc ưu tiên chú trọng hơn các yếu tố khác, đồng thời kinh doanh ở thị tr ường nước ngoài thì Cafatex phải đưong đầu với sự cạnh tranh cực kỳ gay gắt. Vì vậy, phải phân tích, tìm hiểu, đánh giá những điểm yếu cho thật kỹ, biết đựơc việc sản xuất yếu là do đâu, do yếu tố nào và yếu tố nào là ảnh hưởng mạnh GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 1 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  3. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex nhất, yếu tố nào là chi phối chính hoạt động sản xuất của công ty thì mới có những biện pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả tốt nhất, phù hợp nhất nhằm không ngừng nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm với mục đích cuối cùng là đưa công ty ngày càng phát triển, lợi nhuận càng cao, công ty từng bước vươn lên vị trí dẫn đầu ngành, trong khu vực. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài phân tích tình hình sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất với mục đích tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất của công ty từ đó đưa ra một số giải pháp tăng trưởng. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu chung - Phân tích tình hình sản xuất nhằm đảm bảo cho việc sản xuất, cung cấp kịp thời đầy đủ, tốt nhất lượng sản phẩm theo nhu cầu, sử dụng tối đa các tìm lực hiện có, đồng thời tìm ra một số nguyên nhân còn hạn chế nhằm tìm ra giải pháp để sử dụng tốt nhất nguồn lực trong quá trình sản xuất. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích tình hình sản xuất hiện tại của công ty nhằm khái quát, phát hiện những ưu điểm, nhược điểm - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nhằm đánh giá tình hình về biến động các yếu tố: số l ượng lao động, bố trí lao động, thời gian lao động, trình độ thành thạo của lao động. - Từ kết quả phân tích tìm ra nguyên nhân còn hạn chế và đề ra một số giải pháp làm tăng hiệu quả sản xuất. 1.3.Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Không gian: Trong phạm vi nội dung nghiên cứu của bài luận văn này, em chỉ tập trung và phân tích một số yếu tố cơ bản tình hình sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần thủy sản Cafatex trên cơ sở số liệu của giai đoạn từ năm 2004 đến 2006. Do số liệu năm 2007 của công ty chưa hoàn tất việc kiểm kê. GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 2 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  4. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex 1.3.2. Thời gian: - Từ ngày 11/02/2008 đến ngày 25/05/2008 1.4. Đối tượng nghiên cứu.: - Tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex qua 3 năm 2004, 2005, 2006. Một số yếu tố của quá trình sản xuất. 1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu - Bài phân tích trên cơ sở dựa vào số liệu thứ cấp do công ty cổ phần thủy sản Cafatex cung cấp, thong tin về tình hình sản xuất, tình hình công ty do các cô chú trong công ty cung cấp, và một số thong tin về tình hình công ty thu thập trong quá trình thực tập ở công ty. - Tham khảo một số bài luận văn của sinh viên Khoa kinh tế- QTKD trường Đại học Cần thơ năm 2006. - Dựa vào một số quyển sách về phân tích hoạt động kinh doanh chủ yếu l à quyển phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp tác giả Huỳnh Đức Lộng, và một số quyển sách về thống kê ứng dụng để làm cơ sở lý thuyết cho bài phân tích. - Dựa trên cơ sở thông tin về ngành thủy sản Việt Nam, về tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam được thu thập từ một số trang web về ngành thủy sản, bộ thủy sản, website của công ty cổ phần thủy sản Cafatex. GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 3 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  5. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2.1. Phương pháp luận. 2.1.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình sản xuất. 2.1.1.1. Ý nghĩa Sản xuất của xí nghiệp trước tiên phải nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường với mục tiêu đạt được lợi nhuận tối đa. Đề cập đến tình hình sản xuất của xí nghiệp là nói đến việc sản xuất các mặt hang sản phẩm, số lượng chất lượng sản phẩm. Nó thể hiện ở công tác tổ chức quản lý sản xuất như phối hợp sản xuất một cách đều đặn và đồng bộ. Ngoài ra tình hình sản xuất có mối quan hệ mật thiết với tình hình cung ứng, tổ chức, sử dụng tối ưu giữa các yếu tố cơ bản của sản xuất như: máy móc thiết bị, vật tư, lao động. Sản xuất của xí nghiệp phát triển tất yếu sẽ ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ, lợi nhuận, tài chính, tình hình trang bị, sử dụng tài sản cố định, vật tư, lao động, … ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn ngành kinh tế quốc dân, ảnh hưởng đến các mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, quan hệ cung cầu,… 2.1.1.2. Nhiệm vụ. Trên cơ sở những thông tin kế hoạch, thong tin hoạch toán về kết quả sản xuất, thong tin về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất, thong tin về các yếu tố cơ bản sản xuất, tiến hành đánh giá khái quát tình hình sản xuất của xí nghiệ p. Sau đó làm rõ ảnh hưởng của các nhân tố về lao động, vật t ư, tài sản cố định đến kết quả sản xuất. Ngoài ra trong quá trình phân tích phải đi sâu vào mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất, bởi nghiên cứu giải quết đúng đắn của vấn đề về kỹ thuật và tổ chức sản xuất có tác dụng nâng cao kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Trong quá trình th ực hiện kế hoạch công ty phải chấp hang các chế độ chính sách của nhà nước. Vì vậy phân tích tình hình sản xuất phải kết hợp đánh giá tình hình thực hiện các chính sách của nhà nước, đánh giá tính hợp lý hay lạc hậu của các chế độ chính sách đó… Trên cơ sở đánh giá trên, phân tích phải đề ra những biện pháp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của xí nghiệp, nâng cao khối lượng và chất lượng sản phẩm, nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 4 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  6. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex 2.1.2.Khái niệm giá trị sản xuất. - Giá trị sản xuất là chỉ tiêu thể hiện toàn bộ giá trị của sản phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp tạo ra trong thời gian nhất định. Nó bao gồm: giá trị nguy ên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế, chi phí dịch vụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động và giá trị mới sáng tạo ra trong quá trình cấu thành giá trị sản phẩm công nghiệp. gồm các yếu tố sau: Giá trị thành phẩm = giá thành đơn vị * sản lượng. Đây là yếu tố chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn trong giá trị sản xuất của công ty. Nó bao gồm những sản phẩm phải kết thúc khâu chế biến cuối cùng tại doanh nghiệp nhập kho và những bán thành phẩm, bán ra ngoài…. - Giá trị công việc có tính chất công nghiệp. Giá trị công việc thực hiện giai đoạn ngắn của quá tình sản xuất, nó chỉ làm tăng thêm giá trị sử dụng của sản phẩm. Những công việc này chỉ làm cho bên ngoài hoặc làm cho các bộ phận khác không phải là hoạt động công nghiệp của công ty. - Giá trị phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi. - Giá trị của hoạt động cho thêu máy móc thiết bị trong dây truyền sản xuất của doanh nghiệp. - Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của sản phẩm dở dang, bán th ành phẩm. 2.1.3. Khái niệm giá trị tăng thêm. - Giá trị tăng thêm là phần chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian. Nó bao gồm các chi phí sau: - Thu nhập của người lao động: là tổng hợp các khoản mà công ty phải thanh toán cho người lao động. - Thuế sản xuất kinh doanh: là các loại thuế phát sinh do kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty mang lại. - Khấu hao tài sản cố định. GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 5 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  7. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex 2.1.4. Khái niệm chi phí trung gian. - Chi phí trung gian là một bộ phận của chi phí sản xuất nói chung, nó đ ược cấu thành trong giá trị sản phẩm, được thể hiện dưới dạng vật chất như nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng và dưới dạng dịch vụ phục vụ sản xuất. Nó bao gồm: - Chi phí vật chất: như nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng mua ngoài. - Chi phí dịch vụ: là những chi phí phải trả cho các dịch vụ thuê ngoài, và được hoạch toán vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như: chi phí bảo hiểm, bảo vệ môi trường, quảng cáo,… 2.1.5. Phẩm cấp sản phẩm Sản phẩm được phân chia thành chính phẩm và phế phẩm, tuỳ theo chất lượng và do trình độ thành thạo kỹ thuật của công nhân, chất lựong nguyên vật liệu quyết định. Các loại sản phẩm này đwojc phân chia thành cấp bậc và thứ hạng khác nhau, chính phẩm thường gọi là sản phẩm loại 1, thứ phẩm gọi là sản phẩm loại 2, loại 3, nó yếu kém về mặt công dụng thẩm mỹ,… giá bán thấp hơn. ∑( sản lựơng từng loại * đơn giá từng loại) Hệ số phẩm cấp =
  8. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex Tính hệ số phẩm cấp thực tế. Hệ số phẩm ∑( sản lựơng từng loại thực tế * đơn giá kế hoạch từng loại) = cấp thực tế Toàn bộ sản lượng thực tế * Đơn giá kế hoạch sản phẩm loại 1 So sánh hệ số phẩm cấp thực tế và kế hoạch để đánh giá sự biến động về chất lượng sản phẩm. Hệ số cấp bậc giảm = hệ số cấp bậc thực tế - hệ số cấp bậc kế hoạch. 2.1.6. Lao động. Lao động trong khu vực sản xuất gồm: công nhân, học nghề, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. Phân tích ảnh hưởng của số công nhân. Số số tỷ lệ hoàn thành Số công nhân tăng = công nhân - công nhân * kế hoạch giá trị (giảm) tương đối thực tế kế hoạch sản xuất 2.1.7. Năng suất lao động. Năng suất lao động là năng lực của người lao động có thể sáng tạo ra một số sản phẩm vật chất trong một thời gian nhất định, hoặc là thời gian hao phí để sản xuất ra một sản phẩm. năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh, không ngừng nâng cao nâng suất lao động l à biện pháp chủ yếu để tăng sản lượng, hạ giá thành sản phẩm. Số lượng sản phẩm Năng suất lao động = Thời gian lao động hoặc: thời gian lao động Năng suất lao động = Số lượng lao động GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 7 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  9. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex * Mức độ ảnh hưởng của số công nhân đến năng suất lao động. Số công nhân số công nhân * Năng suất lao động kế hoạch thực tế kế họach Yếu tố lao động tác động đến sản xuất tổng hợp ở cả hai mặt của nó l à: số lượng và chất lượng mà cụ thể là số lượng lao động và trình độ lao động (năng suất lao động), sự tác động này có thể biểu hiện bằng công thức: Giá trị sản suất = số lao động bình quân * năng suất bình quân một lao động ngày. Công nhân thực tế * ( năng suất lao động thực tế - năng suất lao động kế hoạch) * Đánh giá lực lượng kỹ thuật của công ty mạnh hay yếu dựa vào chỉ tiêu: Tỷ lệ nhân viên kỹ Số nhân viên kỹ thuật thuật so với công = * 100% nhân sản xuất Số công nhân sản xuất Tỷ lệ nhân viên quản Số nhân viên quản lý kinh tế lý kinh tế so với = * 100% công nhân sản suất Số công nhân sản xuất Tỷ lệ nhân viên quản Số nhân viên quản lý hành chánh lý hành chánh so với = công nhân sản suất Số công nhân sản xuất GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 8 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  10. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex * Đánh giá tình hình biến động năng suất lao động. Năng suất lao động được tính toán như sau: Số lượng sản phẩm Năng suất lao động = Thời gian lao động Thời gian lao động có thể tính bằng giờ, ngày, năm. Mỗi cách tính có ý nghĩa khác nhau: a. Năng suất lao động giờ: Giá trị sản xuất Năng suất lao động giờ = Tổng số giờ làm việc b.Năng suất lao động ngày. Giá trị sản xuất Năng suất lao động ngày = Tổng số ngày làm việc c. Năng suất lao động năm: Giá trị sản xuất Năng suất lao động = Tổng số công nhân Hoặc: Số ngày làm việc Năng suất = bình quân năm của * năng suất lao lao động năm một công nhân động ngày Tốc độ tăng năng suất lao động năm nhỏ hơn năn suất lao động ngày, chứng tỏ số ngày làm việc trung bình của một công nhân rong năm ít hơn 268 ngày. Ta có thể biểu diễn năng suất lao động năm bằng công thức: số ngày làm việc bình Năng suất = quân một công nhân * độ dài ngày * năng suất Lao động năm trong năm lao động lao động giờ GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 9 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  11. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex * Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố về lao động đến giá trị sản xuất. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố theo công thức: a. Số công nhân. (số công nhân số ngày làm số giờ làm năng suất thực tế - số công * việc bình quân * việc bình quân * lao động nhân kế họach) kế họach kế họach giờ kế họach b. Số giờ làm việc bình quân trong ngày. số số ngày làm số giờ làm số giờ làm năng suất * việc bình quân * việc bình quân - việc bình quân * lao động côngnhân thực tế thực tế thực tế kế họach giờ kế họach c. Năng suất lao động theo giờ. số số ngày làm số giờ làm năng suất năng suất * việc bình quân * việc bình quân * lao động - lao động công nhân thực tế thực tế thực tế giờ thực tế giờ kế họach * Phân tích tình hình sử dụng ngày công. Số ngày làm việc được xác định theo công thức: Số ngày số ngày công số ngày công Số ngày = làm việc thiệt hại + làm thêm - Làm việc theo chế độ * Phân tích trình độ thành thạo của công nhân. Quyết định mức năng suất lao động tăng giảm phụ thuộc vào trình độ thành thạo của công nhân. Trình độ thành thạo của công nhân được phản ánh qua chỉ tiêu hệ số bậc bình quân. GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 10 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  12. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex Hệ số cấp bậc ∑(Số công nhân thuộc cá cấp bậc *cấp bậc từng loại Tổng số công nhân Bình quân 2.1.8. Phương pháp phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng Kết cấu mặt hàng là tỷ trọng từng loại sản phẩm chiếm trong tổng số sản phẩm xét về mặt giá trị. Ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến giá trị sản xuất thông qua giá trị của mỗi loại sản phẩm khác nhau. Sự khác nhau này do nguyên liệu cấu thành nên sản phẩm, do giá trị của lao động quá khứ dịch chuyển vào sản phẩm giá trị của hao phí lao động sống sản xuất sản phẩm. Phương pháp phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng như sau: Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch để phân tích ảnh của kết cấu mặt hàng đến giá trị sản xuất: chênh lệch về thực tế và kế hoạch Q QT QK T TT TK Nếu gọi QK, Q T lần lượt là giá trị sản xuất ở kỳ kế họach và thực tế. T K , TT lần lượt là tổng sản lượng ở kỳ kế hoạch và thực tế. Ta có: là giá trị sản xuất thực tế QT TT là giá trị sản xuất kế hoạch QK TK Nếu kết cấu mặt hàng không thay đổi thì chênh lệch về thực tế và kế hoạch = 0 và sẽ không ảnh hưởng đến giá trị sản xuất. Ngược lại nếu kết cấu mặt hàng thay đổi thì chênh lệch thực tế và kế hoạch khác 0. Và mức độ ảnh hưởng của nó đến giá trị sản xuất là: QC Q * TT T QC :là mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến giá trị sản xuất . Như vậy giá trị sản xuất đã loại trừ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng là: Q’T = QT - QC GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 11 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  13. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp phân tích số liệu 2.2.1.1. Phương pháp so sánh. - Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích kinh tế, phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện có tính so sánh đựợc để xem xét đánh giá và rút ra kết luận về hiện tượng quá trình kinh tế. - Các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu kinh tế: - Thống nhất về nội dung phản ánh, thống nhất về ph ương pháp tính toán, số liệu dùng phân tích phải cùng một khoảng thời gian tương ứng, phải có cùng đại lượng biểu hiện (đơn vị đo lường). - Có hai loại phương pháp so sánh: a. So sánh tuyệt đối: - Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối l ượng giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thước đo hiện vật, giá trị, giờ công. - So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ kế hoạch và thực tế, giữa những khoảng thời gian khác nhau, không gian khác nhau….. để thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch, quy mô phát triển….của chỉ tiêu kinh tế nào đó. b. So sánh số tương đối. b.1. Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: - Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là mối quan hệ tỷ lệ của mức độ cần đạt theo kế họach đề ra với mức độ thực hiện đã đạt được ở kỳ kế hoạch trước về một chỉ tiêu kinh tế. Số này phản ánh nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch phải phấn đấu. Số tương đối Mức độ cần đạt theo kế hoạch nhiệm vụ kế = * 100% hoạch (%) Mức độ thực tế đã đạt được kỳ kế hoạch trước GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 12 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  14. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex b.2. Số tuơng đối hoàn thành kế hoạch. - Là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa tỷ lệ thực tế đã đạt trong kỳ về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối Mức độ thực tế đạt được trong kỳ hoàn thành kế = * 100% hoạch (%) Mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ 2.2.1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn. - Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp dùng xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến diễn biến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Phương pháp này xét về thực chất là hình thức phát triển của ph ương pháp so sánh nhưng nó có một số đặc điểm: a. Một hiện tượng hoặc quá trình kinh tế nào đó có thể phản ánh bằng chỉ tiêu kinh tế và chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn đòi hỏi khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố n ào đó phải giả định các nhân tố khác không đổi. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với nhau và liên hệ với chỉ tiêu phân tích bằng một công thức toán học trong đó các nhân tố đ ược sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng. c. Lần lượt thay thế số kế hoạch bằng số thực tế của các nhân tố theo tr ình tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng. Mỗi lần thay thế tính lại chỉ tiêu phân tích rồi so sánh với chỉ tiêu phân tích đã tính ở bước trước sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố vừa thay thế. Tổng quát phương pháp thay thế liên hoàn. Giả định có chỉ tiêu phân tích Z chịu ảnh hưởng bởi nhân tố A, B, C, chúng có mối quan hệ với nhau và được sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng bắng công thức sau đây: Z = A.B.C Ở kỳ kế hoạch ta có ZK = AK.BK.CK, ở kỳ thực tế có ZT = AT.BT.CT GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 13 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  15. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex 1. Xác định đối tượng phân tích. Z = Z T - ZK Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Thay thế lần 1: Thay AK bằng AT. Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là: ZK1 = AT*BK*CK Mức độ ảnh hưởng của nhân tố A đến Z Là: ZA = ZK1 – ZK Thay thế lần 2: Thay BK bằng BT Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là. ZK2 = AT*BT*CK Mức độ ảnh hưởng của nhân tố B đến Z là: ZB = ZK2 – Zk Thay thế kần 3: tương tự như lần 2 và lần 3. 2.2.1.3. Phương pháp số chênh lệch: - Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dung để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này dùng trực tiếp, số chênh lệch của các nhân tố, để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu: Những số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, quá trình sản xuất, các thông tin trên báo, các website về ngành thuỷ sản. GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 14 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  16. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex Chương 3 GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX 3.1. Mô tả chung về công ty 3.1.1. Lịch sử hình thành - Tiền thân của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX là xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (thành lập tháng 5/1987) trực thuộc Liên hiệp Công ty thủy sản xuất nhập khẩu Hậu Giang, với nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là thu mua – chế biến – cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu. - Tháng 7/1992 sau khi tỉnh Hậu Giang cũ được chia cắt thành 2 tỉnh mới là Cần Thơ và Sóc Trăng, theo quyết định số 416/QĐ.UBT.92 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ ký ngày 01/07/1992 đã quyết định thành lập xí nghiệp chế biến thủy súc sản Cần Thơ trên cơ sở xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (cũ) nguyên là đơn vị chuyên sản xuất và cung ứng sản phẩm thủy sản đông lạnh cho hệ thống seaprodex Việt Nam xuất khẩu. - Tháng 3/2004 với chủ trương của chính phủ công ty chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp với t ên gọi là công ty cổ phần thủy sản CAFATEX  Thông tin về Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX. - Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là: Cafatex corporation) - Loại hình pháp lý: công ty cổ phần. - Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. - Điện thoại: 071. 847 775 - Số tài khoản : 011.1.00.000046.5 tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ. - Mã số thuế : 1800158710 - Vốn điều lệ: 49.404.825.769 VND trong đó : + Vốn nhà nước: 14.327.399.473 + Vốn cổ đông thuộc công ty: 27.078.785.004 + Vốn cổ đông bên ngoài : 7.998.641.292 GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 15 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  17. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex 3.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 3.1.2.1. Bộ máy quản lý của Công ty GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 16 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  18. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex 3.1.2.2. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ. a. Ban giám đốc - Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Kịch Quyền hạn và nhiệm vụ: Định hướng hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tổ chức xây dựng các mối quan hệ kinh tế với các đơn vị khách hàng thông qua các hợp đồng kinh tế. Đề ra các biện pháp thực hiện các chỉ ti êu kế hoạch sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tổng Giám đốc l à người chịu trách nhiệm toàn diện trước nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên của mình. Tổng Giám đốc có quyền điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng Giám đốc có quyền tuyển dụng và bố trí lao động cũng như việc đề bạt khen thưởng, kỉ luật trong công ty. - Phó Tổng Giám đốc: Là người dưới quyền của Tổng giám đốc, hổ trợ cho Tổng giám đốc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc trong phạm vi được giao. Mặt khác, phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc để giải quyết nh ưng công việc có tính chất thường xuyên của đơn vị khi giám đốc vắng mặt. b. Hệ thống các phòng chức năng và các xưởng sản xuất Công ty tổ chức hệ thống các phòng chức năng và sản xuất như sau: 1. Phòng xuất nhập khẩu Phòng xuất nhập khẩu giúp cho Tổng giám đốc công ty thực hiện các chức trách sau: - Thực hiện công tác xuất nhập khẩu và quản lý tập trung hồ sơ xuất khẩu của Công ty. - Quản lý điều phối công tác vận chuyển đường bộ và quan hệ các hãng tàu vận chuyển đường bộ phục vụ công tác xuất nhập khẩu hàng hoá cho công ty. - Tổ chức tiếp nhận quản lý, trữ lạnh hàng hoá đông lạnh thành phẩm của công ty đảm bảo số lượng và chất lượng. - Tham gia theo dõi, quản lý thiết bị kho đông lạnh nhằm luôn đảm bảo an to àn tuyệt đối cho hàng hoá. GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 17 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  19. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex - Thực hiện báo cáo định kỳ các nghiệp vụ phát sinh theo quy định của Công ty. 2. Phòng cơ điện lạnh - Tổ chức quản lý, sử dụng, kiểm tra, bảo trì, sửa chữa hướng dẫn,… các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, luôn đảm bảo liên tục cho yêu cầu sản xuất và bảo quản của Công ty. - Tổ chức nghiên cứu cải tiến kĩ thuật, vận hành và bảo trì nhằm tạo điều kiện khai thác tối đa công suất máy móc, thiết bị. - Thực hiện các báo cáo định kỳ và các công việc phát sinh cho Tổng giám đốc công ty. 3. Phòng công nghệ kiểm nghiệm - Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ hiện có. Đồng thời, tiếp nhận công nghệ mới từ khách hàng và tổ chức kinh tế, kỹ thuật trong và ngoài nước. - Quản lý và giám sát quy trình công nghệ sản xuất và chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện, đào tạo cho cán bộ kỹ thuật, công nhân các phân xưởng. - Kiểm tra thực hiện theo các chương trình quản lý chất lượng. 4. Phòng bán hàng Phòng bán hàng thực hiện các chức trách sau: Nghiên cứu tiếp thị, giao dịch hổ trợ cho Tổng giám đốc: - Xác lập sản phẩm mục tiêu của Công ty. - Thiết lập hệ thống quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty. - Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm của Công ty. - Phát triển thị trường chung cho sản phẩm của Công ty. - Mua nguyên liệu và sản phẩm đông lạnh trong và ngoài nước. - Thực hiện báo cáo định kỳ và đối chiếu với các bộ phận liên quan đúng theo quy định của công ty. 5. Phòng tổng vụ Giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện chức trách sau: - Lập kế hoạch tổ chức tuyển dụng và đào tạo cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 18 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
  20. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex - Lập hợp đồng lao động đối với cán bộ - công nhân viên chức và được uỷ nhiệm của Tổng giám đốc, ký hợp đồng lao động đối với đối tượng là công nhân viên của công ty theo mẫu quy định. - Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc ký thoả ước lao động tập thể với đại diện người lao động. - Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc thực hiện đúng luật lao động và các chính sách có liên quan đến người lao động. - Nghiên cứu chế độ quản lý và kỷ luật lao động, các định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với người lao động, phúc lợi công ích trên cơ sở pháp luật nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả cao nhất. Tổng kết kết quả lao động và thanh toán tiền lương hàng tháng theo phương án lương của công ty. - Nghiên cứu thực hiện chế độ bảo hộ lao động phù hợp với loại hình sản xuất đặc thù của xí nghiệp và kiểm tra thực hiện đảm bảo an toàn lao động trong toàn xí nghiệp theo đúng quy định của chính phủ ban hành. - Nghiên cứu thực hiện công tác hành chánh, lễ tân đáp ứng được nhu cầu sản xuất và kinh doanh đối ngoại của công ty. - Dựa vào chiến lược kinh doanh của công ty, lập dự án đầu tư, quản lý việc thực hiện đầu tư khai thác có hiệu quả dự án sau đầu tư. - Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, phòng gian bảo mật, bảo vệ bí mật công nghệ, bảo vệ tài sản, bảo đảm được an ninh trật tự, an toàn cho sản xuất và hoạt động kinh doanh của công ty. - Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc, theo dõi, quản lý và chăm lo sức khoẻ và thực hiện công tác cải thiện đời sống vật chất – tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức luôn gắn bó với công ty và kích thích thúc đẩy sản xuất kinh doanh luôn phát triển. - Mua và cung cấp vật tư hành chánh theo kế hoạch tháng, phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh và theo dõi, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các loại vật tư thiết bị, tiện nghi thuộc khu vực hành chánh và quản lý của Công ty. GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 19 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
nguon tai.lieu . vn