Xem mẫu

  1. TRƯỜNG……………… KHOA…………….. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng
  2. Trang 0 Lời Mở Đầu Hiện nay, vốn là vấn đề quang trọng và rất cần thiết đối với quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.Bỡi lẽ, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến h ành sản xuất kinh doanh điều trư ớc tiên là phải có một lư ợng vốn nhất định để đầu tư xây dựng nhà xư ởng mua nguyên vật liệu, trả công,nộp thuế... vốn cố định là nền tảng cho sự hình thành và phát triển các hoạt động doanh nghiệp, vốn lưu động là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước ra đời dã hơn chục năm, trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi công ty ngày càng năng động sáng tạo trong quá trình kinh doanh cũng như việc sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn vốn lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Tuy nhiên,tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty trong những năm qua chưa đư ợc tốt thể hiện ở khả năng thanh toán, mức doanh lợi vốn lưu động còn thấp tye lệ khoản phải thu còn cao... mặc khác lượng vốn chủ sở hữu đ ầu tư vào tài sản lưu động còn quá ít nên kinh doanh phải vay vốn ngân h àng, chi phí lãi vay khá cao. Trong quá trình thực tập tại công ty, kết hợp với kiến thức được trạng bị ở trường em thực hiện chuyên đề thực tập với đề tài “Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng”. Chuyên đ ề gồm ba phần chính: PHẦN I: Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động. PHẦN II: Phân Tích Tình Hình Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Hữu Nghị Đà Nẵng. PHẦN III: Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hơn Nữa Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty. Chuyên đ ề được thực hiện với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hư ớng dẫn, các cô chú phòng kế toán công ty và nổ lực của bản thân.Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi sự thiếu sót và h ạn chế nhất định, rất mong sự phê bình và góp ý của thầy cô và các bạn đẻ chuyên đề được ho àn ch ỉnh h ơn. Đà Nẵng, ngày 10 tháng 05 năm 2003 Sinh viên thực hiện Lê Văn Giới. PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG I/ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1/ Khái niệm vốn lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong nền sản xuất hàng hoá tiền tệ ngo ài tư liệu lao động, các doanh nghiệp cũng cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Nghĩa là ngoài những tư liệu lao động đã có (máy móc thiết bị nhà xưởng...),
  3. Trang 1 doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn đủ lớn để mua sắm đối tư ợng lao động và trả lương cho nhân viên, lương vốn này gọi là vốn lưu động. Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là khoản đầu tư vào tài sản nắgn hạn nh ư: tiền mặt, các khỏan đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu h àng tồn kho và tài sản lưu động khác, có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm. Vốn lưu động ròng là ph ần ch ênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn h ạn với nợ ngắn hạn, chỉ số cân bằng này th ể hiện cách thức. Sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 2/ Kết cấu vốn lưu động Đối tượng lao động trong một doanh nghiệp được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau ở nhiều khâu khác nhau trong cả một chu kỳ sản xuất, ở khâu dự trữ, đó là những vật tư, nguyên vật liệu, dự trữ cho sản xuất và kinh doanh, ở khâu sản xuất đó là những vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm đang trong quá trình sản xuất ở khâu lưu động đó là thành phẩm vốn bằng tiền. Do đó vốn lưu động của doanh nghiệp dùng để mua sắm đối tượng lao động cũng có kết cấu phức tạp và được chia thành những bộ phận chính sau: a/ Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn Tiền là lượng tiền mà doanh nghiệp có đư ợc do ngân sách cấp, do tự có, hoặc do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc do đi vay. Nó tồn tại dưới h ình thức tiền mặt, tiền quỹ và tiền gữi Ngân hàng và nó có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thuận lợi và liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh và trong quá trình mua bán hàng hoá. Đầu tư tài chính ngắn hạn: là việc doanh nghiệp bỏ vốn để mua các chứng khoán có giá trị đầu tư góp vốn liên doanh, đ ầu tư b ất động sản có thể thu hồi trong th ời hạn không quá 1 n ăm hoặc một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, ký phiếu Ngân h àng , cổ phần háo của những Công ty khác) b/ Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của doanh nghiệp lưu đ ộng tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc bán ra sau này hàng tồn kho của doanh nghiệp thư ờng bao gồm n guyên vật liệu, phụ tùng thay th ế h àng hoá thành phẩm hayb một số công cụ dụng cụ d ùng cho sản xuất kinh doanh. Tất cả các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì quá trình sản xuất kinh doanh luôn biến động vì ph ải chịu sự tác động của yếu tố môi trường b ên ngoài cũng như bên trong doanh nghiệp. do vậy để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và bình thư ờng, tránh sự thiếu hụt và ứ đọng vốn không h ợp lý th ì doanh nghiệp cần phải có lượng h àng tồn kho nhất định c/ Các khỏan phải thu: Trong các khoản phải thu th ì khoản trhu khách hàng là quan trọng nhất và chiếm tỷ lệ đáng kể, do đó ta chỉ nghiên cứu phải thu khách hàng . Kho ản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc TSLĐ của doanh nghiệp phát sinh do doanh nghiệp bán ch ịu hàng hoá hoặc dịch vụ cho khách h àng của m ình. Bởi vì do yếu tố cạnh tranh cũng như nhu cầu tăng doanh số bán ra, các
  4. Trang 2 doanh nghiệp luôn phải chấp nhận bán hàng theo phương thức tín dụng, cho nên các kho ản phải thu là một tất yếu được xác định trong vốn lưu động của doanh n ghiệp bán hàng theo phương thức tín dụng đư ợc các doanh nghiệp sử dụng như là đ iều kiện thanh toán, điều kiện bán hàng với khách hàng đồng thời nó cũng là công cụ của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh. d/ Tài sản lưu động khác Vốn lưu động của doanh nghiệp ngo ài những thành ph ần chính trên còn tồn tại trong các khoản khác như: các khoản tạm ứng, tạm chi tạm gữi theo những n guyên tắc riêng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi thanh toán và xử lý 3/ Vai trò của vốn lưu động trong ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới những hình thức khác nhau, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra và diễn ra một cách liên tục không bị gián đoạn. Do đó ta có thể nói nói rằng : vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vai trò vô cùng to lớn này nên việc sử dụng vốn lao động trong doanh nghiệp là một công việc đòi hỏi sự tính toán chính xác và hợp lý giữa các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới có thể phát huy hết tác dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp. Mặc khác trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư mà ch ủ yếu là vốn lưu động, do đó vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra qui trình vận động của vật tư. Nghĩa là trong doanh nghiệp vốn lưu động nhiều hay ít thể hiện số lượng vật tư hay hàng hoá d ự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm thi phản ánh vật tư được sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở các khâu trong sản xuất và lưu động sản phẩm có hợp lý hay không. Vì vậy qua tình hình luân chuyển vốn lao động, chúng ta có th ể kiểm tra một cách tòan diện đối với việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Tóm lại: vốn lưu động ó vai của trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khai thác xu h ướng và hợp lý thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình cần phải định hướng đúng đắng qui mô cơ cấu của lượng vốn n ày, đồng thời phân bổ hợp lý thiếu hụt vốn hay dư thừa dẫn đến lãng phí. Có như vậy, sẽ phát huy hết các tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh .
  5. Trang 3 II/ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ S Ử DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 1/ Dự toán vốn lưu động a/ Sự cần thiết phải dự toán vốn lưu động Trước mỗi kỳ kinh doanh, mỗi doanh nghiệp luôn dự tính khối lượng sản phẩm sản xuất theo nhu cầu thị trư ờng và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, theo đó để quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đ ược tiến h ành đúng kế hoạch, đúng sản lượng đồng thời diễn ra một cách liên tục và hiệu quả thì doanh nghiệp không th ể không dự toán trước nguồn vốn lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Do vậy, việc dự toán vốn lưu động của doanh nghiệp là một việc làm vô cùng cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đọng của doanh nghiệp, tiết kiệm tránh lãng phí vốn và đ ảm bảo nguồn vốn cho doanh nghiệp th ường xuyên. Việc dự toán vốn lưu động là công việc cần thiết trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động, tuy nhiên để dự toán vốn lưu động hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế của kỳ sản xuất kinh doanh khi dự toán vốn lưu động. Các doanh nghiệp phải sử dụng một chỉ tiêu có cơ sở khoa học, đồng thời lựa chọn và áp dụng các phương pháp thích hợp với điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp. nếy dự toán nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ gây n ên tình trạng ứ động vật tư, hàng hoá, lãng phí vốn, vòng quay vốn chậm và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý như chi phí b ảo quản, sử dụng vốn... làm giá thành sản phẩm tăng cao ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. ngược lại nếu dự toán nhu cầu vốn lưu động quá thấp se xgây nên tình trạng trì tuệ trong sản xuất kinh doanh hayt trong thanh toán sẽ làm cho uy tín của doanh nghiệp giảm đi và có thể dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất. b/ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn lưu động Lư ợng vốn lưu động cần thiết cho mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau, điều này ảnh h ướng đến rất nhiều nhân tố, như qui mô, uy tin của doanh nghiệp , quan hệ của doanh nghiệp trong kinh doanh, đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh và điều kiện kinh tế chính trị của mõi quốc gia c/ Một số nguyên tắc khi xác định nhu cầu vốn lưu động + Khi xác đ ịnh nhu cầu vốn lưu động phải xuất phát từ sản xuất, từ tình hình thực tế của doanh nghiệp để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất một cách hợp lý. Bởi vì một doanh nghiệp vào những giai đoạn kinh doanh khác nhau, ở những thời kỳ khác nhau do điều kiện sản xuất kinh doanh thay đỏi thì nhu cầu vốn sẽ thay đổi. + Trong quá trình xác định nhu cầu vốn lưu động cần phải đìeu tra, phân tích tình hình thực tế của các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông phát hiện những vấn đề tồn đọng để có thể xử lý kịp thời những lãng phí về vốn, để lfm sqao có thể sử dụng vốn một cách tiết kiệm nhất, cố gắng giảm bớt số lượng vốn chiếm dùng đ ể có thể đ ảm bảo nhu cầu cho sản xuất với nhu cầu và th ấp nhất + Xuất phát từ những tốu thiểu cần thiết của cacs kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư kỹ thuật, kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trên
  6. Trang 4 cơ sở đó tổ chức huy động đủ nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện tốt các kế hoạch nói trên và đ ề ra các giải pháp tiết kiệm các nguồn vốn. Từ đó tổng hợp nhu cầu vốn và cân đối giữa các bộ phận kế hoạch, nhằm cân đối giữa các bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. + Nguyên tắc thiết thực và quan trọng hơn nữa là cần phải có được sự tham gia đóng góp ý kiến của các đ ơn vị trực thuộc nh ư các phân xưởng, phòng ban, cán bộ phục vụ, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, trong công tác xác định nhu cầu vốn lưu động. Bởi vì vốn lao động có tác động trong phạm vi rộng và hẹp suốt trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, nếu không như vậy việc kiểm toán vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ thiếu cơ sở thực tế, kém, tính chính xác và không được hợp lý ở các bộ phận, các khâu trong sản xuất kinh doanh. d/ Phương pháp xác đ ịnh nhu cầu vốn lưu động Có th ể nói không có một nhu cầu vốn chung trong doanh nghiệp, ở mỗi doanh nghiệp tùy thuộc theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tìu thêo hoàn cảnh cụ th ể m à lựa chọn phương pháp xác định thích hợp với qui sản xuất kinh doanh của m ình. Có các phương pháp xác định nhu cầu như sau:  Phương pháp hồi quy: Phương pháp này được xây dựng trên lý thuyết tương quan toán học. Nội dung của phương pháp này là tập hợp các tài liêu trong thực tế về vốn lưu động và doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua nhiều năm đê xác đ ịnh tính quy luật về mối quan h ệ biến động giữa chúng từ đó suy ra nhu cầu vốn lưu động ở thời điểm cần biết. Phương pháp này có ưu điểm là để thực hiện , nhưng cũng phát sinh nhiều nhược điểm đó là: + Thời điểm cần xác định nhu cầu vốn lưu động càng xa thì càng kém chính xác + Số liệu được sử dụng là số liệu lịch sử của thực tế kinh doanh n ào chứa đựng nên chứa đựng nhiều yếu tố bất hợp lý, để làm sai lệch thông tin + Có những kghoản vốn lưu động không trực tiếp, chịu sự ảnh hưởng của việc tăng doanh thu nên d ẫn đến kết quả dự đoán kém chính xác  Phương pháp tỷ lệ Là phương pháp ư ớc tính nhiệm vụ vốn lưu động bằng tỷ lệ (%) lên doanh thu, nghĩa là căn cứ vào tỷ lệ % giữa vốn lưu động và doanh thu của năm trước để xác định mức vốn lưu động năm nay thông qua số doanh thu kế hoạch, nhưng chỉ dự đoán đối với những khoản vốn chịu sự biến động trực tiếp của doanh thu. Phương pháp này tương đối dể làm và đơn giản nhưng nó ch ỉ thấy đư ợc sự b iến động của vốn thông qua doanh thu nên không thể đảm bảo tính chính xác được  Phương pháp trực tiếp Căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh ta có thể chia vốn lưu động ra làm b a lo ại lớn. + Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất: Gồm các khoản vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng, vật rẻ tiền, mau hỏng, bao bì + Vốn nằm trong khâu sản xuất
  7. Trang 5 Gồm các khoản vốn sản xuất đang chế tạo bán thành phẩm tự chế chi phí đội phân bổ + Vốn lưu tông: bao gồm vốn thành ph ẩm, hàng hoá, tiền tệ Trên cơ sở phân tích nh ư vậy, áp dụng các công thức, chỉ tiêu thích hợp để dự đoán vốn tại các khâu, sau đó tổng hợp lại ta có nhu cầu vốn lao động cần thiết cho cả quá trình sản xuất kinh doanh. 2/ Các ch ỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động a/ Thông số khả năng thanh toán Bao gồm các chỉ tiêu đánh giá khả năng của doanh nghiệp, đó là: Kh ả năng thanh TSLĐ + Đầu tư ngắn hạn * = toán hiện hành Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn hạn, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả n ăng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao, tuy nhiên kinh phí cho thấy chỉ tiêu khoảng bằng 2 là vừa phải, vì quá lớn cũng chưa h ẵn tốt vì hiệu quả sử dụng tài sản không tốt Kh ả năng thanh TSLĐ * ĐTNH- Hàng tồn kho * = toán nhanh Nợ ngắn hạn Vì hàng tồn kho là tài sản dự trữ thường xuyên cho kinh doanh và giá trị cũng như thời gina hóan chuyển thành tiền là không chắc chắn nhất trong các loại tài sản lưu động, nên khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp phải trừ đi bộ phận này Kh ả năng thanh Tiền * = toán tức thời Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này chỉ xem xét đến các khoản mà doanh nghiệp có thể sử dụng để thanh toán một cách nhanh nhất đó là vốn bằng tiền của doanh nghiệp. b/ Thông số khả năng hoạt động: Là tất cả các chỉ tiêu đánh gía khả năng hoạt động của vốn lưu động và các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động  Thông số về h àng tồn kho Giá vốn hàng bán + Số vòng quay = (ngày/vòng) hàng tồn kho Số dư b ình quân hàng tồn kho Số dư bình qụân h àng tồn kho + Số ngày 1 vòng = x 360(ngày/vòng) quay hàng tồn kho Giá vốn h àng bán
  8. Trang 6  Thông số về khoản phải thu khách hàng Doanh thu + Số vòng quay (vòng/kỳ ) = khoản phải thu Số dư b ình quân nợ phải thu Số dư bình qụân nơ ph ải thu + Số ngày 1 vòng = x 360(ngày /vòng) quay nợ phải thu Doanh thu  Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp Doanh thu thuần + Số vòng quay (vòng/kỳ ) = vốn lưu động Vốn lưu động b ình quân Số dư bình qụân nơ phải thu + Số ngày 1 vòng = x 360(ngày /vòng) quay vốn lưu động Doanh thu thu ần Vốn lưu động bình quân trong k ỳ + Hệ số đảm nhận = của vốn lưu động Doanh thu thuần  Thông số về khả năng sinh lợi của vốn lưu động Lợi nhuận sau thuế + Mức doanh lợi của = x 100% vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kỳ 3/ Các cơ sở quản lý và sử dụng vốn lưu động Với thành phần cơ bản là hàng tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt nên việc quản lý và sử dụng vốn lưu động chính là qu ản lý và sử dụng h àng tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt, do dó ta sẽ đi nghiên cứu từng bộ phận cấu thành này. a/ Quản lý vốn bằng tiền: Trong mọi doanh nghiệp luông tồn tại một lượng vốn bằng tiền nhất định, và nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp . sở dĩ tiền có vai trò quan trọng là vì nó tồn tại trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho 3 hoạt động của doanh nghiệp đó là: hoạt động, mua sắm, thanh toán, hoạt động dự phòng và ho ạt động đầu tư. Hoạt động mua sắm thanh toán là một việc sử dụng tiền để mua sắm hàng hoá, vật liệu... và thanh toán các khoản chi phí cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục, lương tiền phục vụ cho hoạt động này là việc sử dụng tiền đ ê mua sắm hàng hoá, vật liệu... và thanh toán các chi phí cần thiết đảm bảo cho doanh n ghiệp hoạt động liên tục. Lượng tiền phục vụ cho hoạt động này của doanh nghiệp là lượng tiền chiếm phần lớn và các vai trò ch ỉ đảo đố i với hoạt động của doanh n ghiệp.
  9. Trang 7 Hoạt động dự phòng là việc dự trữ tiền nhằm mục đích thanh toán ác khoản có tính chất bất thường m à doanh nghiệp không lường trước được. Tuy vậy, trong thực tế các doanh nghiệp ít chú ý đến lượng tiền dành cho hoạt động n ày. Hoạt động đầu tư là việc sử dụng tiền để đầu tư nhằm mục đích sinh lời, thông thường việc tính lũy tiền chjo đầu tư ở các doanh nghiệp là rất ít và điều này tùy thuộc vào cá tính của nh à đ ầu tư Để việc quản lý sử dụng tiền có hiệu quả các doanh nghiệp cần phải dự toán chính xác nhu cầu vốn bằng tiền. Việc dự toán vốn bừng tiền chủ yếu dựa vào nhu cầu của ba hoạt động trên của doanh nghiệp. ngoài ra cần có nhắc đến sự cân bằng trong cơ cấu tiền cho hợp lý giữa các hoạt động, cân nhắc đến sự cần thiết và tiền của cá hoạt động, có vậy thì việc quản lý tiền của doanh nghiệp mới tránh được lãngg phí và có hiệu quả Ngoài ra đ ể giảm đến mức thấm nhất việc đầu tư về tiền tại doanh nghiệp nhằn tránh lãngh phí ta cần phải giảm sự lâuna chuyển về tiền. Luân chuyển là việc các khoản vốn lưu hành từ nơi này đến n ơi khác cách xa. Việc luan chuyển tiền từ khách hàng đến doanh nghiệp nh ư vậy sẽ bị kéo dài và làm tiền đến chậm với doanh nghiệp hơn, sự luân chuyển của tiền là do các nguyên nhân : do chuyển tiền đ i và thời gian chuyển tiền cần thiết để thực hiện nghiệp vụ Ngân h àng, ngoài ra còn phải chịu phí Ngân h àng. Để tránh tình trạng n ày các doanh nghiệp hiện nay đ ều phải có mã số tài kho ản riêng, thông qua hệ thống Ngân h àng thương mại các quan hệ thanh toán, giữa doanh nghiệp với khách hàng sẽ được rút ngắn thời gian từ đó tạo thuận thuận lợi cho doanh nghiệp và khách hàng tiền công việc kinh doanh. b/ Quản lý và sử dụng hàng tồn kho Vì giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TSLĐ, mặc khác h àng tồn kho có mặt hầu hết trong các công đoạn mua, sản xuất và bán, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được diễn ra liên tục và có h iệu quả n ên việc quản lý hàng tồn kho và đưa ra quyết định đầu tư hàng tồn kho là một công việc rất quan trọng của doanh nghiệp. Tuy vậy, việc dự trữ hàng tồn kho luôn phải tốn kém chi phí liên quan đến việc dự trữ hàng tồn kho đó là chi phí đặt hàng và chi phí lưu giữ hàng. Chi phí đ ặt h àng lưu động những chi phí cố định cho mỗi lần mua hàng ch i phí này baqo gồm: chi phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch và một số chi phí khác. còn chi phí lưu giữ h àng tồn kho nghĩa lưu động những chi phí tăng giảm phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều hay ít với việc dự trữ hàng tồn kho luôn ẩn chứa 2 loại chi phí trên và mục đích của việc ưl hàng tồn kho là cân b ằng hai loại chi phí: chi phí lưu giữ và chi phí đặt h àng để làm sao cho tổng chi phí tồn kho là th ấp nhất, do đó ta cần phải tìm ra mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả, đó chính là mô hình EOQ, mô hình này có nội dung như sau: - Gọi Q là lượng h àng tồn kho cho mỗi lần đặt hàng. Tại thời diểm đầu kỳ lượng hàng tồn kho là Q và cuối kỳ là O nên lư ợng hàng tồn kho bình quân trong k ỳ là:
  10. Trang 8 QO Q  2 2 Gọi C là chi phí lưu giữ cho mỗi đơn vị hàng tồn, khi đó tổng chi phí hàng tồn kho là: Q xC 2 S - Gọi S là lượng hàng tiêu thụ trong kỳ n ên số lần đặt h àng trong kỳ là: Q - Gọi O là chi phí cho mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt h àng trong k ỳ là S xO Q - Gọi T : là tổng chi phí tồn kho, khi đó Q S T xC  xO 2 Q - Gọi Q* là lượng h àng dự trữ tối ưu, ngh ĩa là tại Q* thì lượng hàng tòn kho cho chi phí thấp nhất, khi đó: /  Q*  S T xO   O xC  2  Q*   C SO - O  2 Q* 2 2SO Q*2 =  C 2SO Q*  (1)  C Như vậy, với lư ợng hàng dự trữ Q* ở công thức (1) thì sẽ cho chi phí tồn kho là thấp nhất lưu động mức tồn kho là tối ưu Mô hình tồn kho Q* trên đây ch ỉ mang tính chất hướng dẫn và vẫn còn là lý thuyết, việc quản lý và quyết định đầu tư hàng tồn kho còn tùy thuộc vào điều kiện thực tế của mõi doanh nghiệp. do vậy trong từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh n ghiệp mà xây d ựng những mô hình quản lý tồn kho có hiệu quả trên cơ sở của mô h ình tồn EOQ. c/ Quản lý các khoản phải thu Trong khâu tiêu thụ của doanh nghiệp, vì yếu tố cạnh tranh cũng nh ư tăng doanh số bán các doanh nghiệp luôn phải chấp nhận bán hàng theo phương thức tín dụng , n ên các kho ản phải thu là m ột tất yếu được xác định trong vốn lưu động Việc quản lý các khoản phải thu nhằm xác định thời hạn tín dụng đối với khách hàng một cách hiệu quả nhất trên cơ sở nghiên cứu , đánh giá khả năng tài chính của khách hàng. Tiêu chuẩn tín dụng đưa ra luôn chứa động 2 mặt: rủi ro và
  11. Trang 9 tính sinh lời, rủi ro là việc khách hàng không thể trả được tiền và tính sinh lời đó là sự gia tăng được doanh số bán, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận, từ điều kiện tín dụng đó. Từ các nguyên nhân trên, ta có th ể dthấy được vai trò to lớn đối với việc quản lý các khoản phải thu mà cụ thể là việc xây dựng và dưa ra Chính sách tin h iệu quả phù hợp với từng khách hàng. Công việc chíh yếu trong việc hìh thành Chính sách tín dụng là việc phân tích đánh giá vị thế tín dụng của khách hàng, việc phân tích đánh giá tín dụng được tiến h ành dựa trên một số đặc tính của khách hàng như sau: + Tư cách tín dụng: Là tư cách riêng hay thái độ tự nguyện đối với các nghĩa vụ trả nợ và được đ ánh giá trên cơ sở dữ liệu về những lần mua chịu trư ớc đó. + Năng lực trả nợ: Là kh ả năng thanh toán nhanh các khoản nợ và đư ợc đánh giá trên cơ sở khả n ăng thanh toán hiện tại cũng như việc thanh toán các món nợ trong tương lai. + Vốn: Là sự đo lường về sức mạnh tài chính dài hạn của khách h àng được đánh giá b ằng việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng + Thế chấp: Là bất cứ tài sản n ào của khách hàng có th ể sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ. + Điều kiện kinh tế: Là điều kiện đề cập đến xu thế phát triển của ngành kinh doanh hoặc tiềm n ăng của ngành kinh tế Việc phân tích vị thế tín dụng khách hàng nhằm đưa ra các tiêu chuẩn tín dụng sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp giảm thấp rủi ro tiền việc thu tiền cũng như tăng được doanh số bán. Do vậy doanh số bán của doanh nghiệp có thể bị tác động khi tiêu chu ẩn tín dụng thay đổi. Cụ thể khi các tiêu chuẩn tín dụng tăng lên ở m ức cao hơn dẫn đến doanh số bán sẽ giảm và ngược lại khi tiêu chu ẩn tín dụng được h ạ thấp th ường sẽ thu hút được nhiều khách hàng có tiềm lực tài chính yếu. Cho n ên khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn tín dụng phải dựa trên cơ sở phân tích chi phí và lợi nhuận trước và sau khi thay đổi các tiêu chuẩn tín dụng. Nếu việc thay đổi đem lại lợi nhuận cao hơn thì doanh nghiệp nên thay đ ổi, bằng không thì nên giữ nguyên. Ngoài việc thiết lập Chính sách tín dụng việc quản lý khopản ơ thu còn xem xét đ ến việc thường xuyên đôn đốc và áp dụng các biện pháp cần thiết để nhăm thu hồi nợ. Đồng thời cần phải quan tâm đến việc mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi và đ ịnh kỳ phải đói chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu. Đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và các khoản ợ phải đòi. d/ Quản lý và sử dụng khoản phải trả Kho ản phải trả hay mua chịu là một vấn đề quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn lưu động, bởi vì đây là m ột khoản tài trợ cần thiết rất mềm dẻo phát sinh
  12. Trang 10 liên tục tiền quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. các khoản tài trợ này càng quan trọng hơn đói với cscs doanh nghiệp nhỏ tìm kiếm nguồn tài trợ ở các nơi khác nên dựa nhiều vào mau chịu. Việc m ua ch ịu có thể nói là con dao hai lưỡi đói với doanh nghiệp. nó vừa là n gười tín dụng để tài trợ việc mua hàng, vừa là phương thức cung ứng nhu cầu để tài trợ việc bán chịu cho khách hàng, do vậy doanh nghiệp doanh nghiệp tận dụng việc mua chịu như m ột nguồn tài trợ, đồng thời phải giảm tối thiểu vốn của m ình n ằm tiền các khoản phải thu bằng các biện pháp bằng cách quản lý hiệu quả. Thông thường có 3 hình thức mua hàng thường xảy ra tiền quá trình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đó là: - Mua hàng trả tiền ngay - Mua hàng trả tiền khi giao hàng - Mua hàng trả tiền sau khi giao h àng Tiền quản lý và sử dụng tối ưu khoản phải trả, ta chỉ chú trọng đến việc mua h àng trả tiền sau vì tiền hình th ức này cũng nảy sinh hai vấn đề là : trả tiền đúng hạn không có sự giảm giá và trả tiền trước thời hạn có sự giảm giá. Điều quan trọng của mỗi doanh nghiệp là nghiên cứu kỹ điều kiện giảm giá khi trả tiền cân nhắc kỹ lưởng của lợi ích việc được hưởng giảm giá và chi phí cho việc trả tiền trư ớc thời h ạn. Việc quản lý và sử dụn g các kho ản phải trả là công việc quan trọng và bị ảnh h ưởng bởi rất nhiều yếu tố, chẳng hạn doanh nghiệp có khả năng tài chính m ạnh, có uy tín thì công việc quản lý và sử dụng các khoản phải trả dể dàng và thuận lợi, còn ngược lại rất khó khăn. Nhưng nói chung yếu tố quen biết, làm ăn lâu d ài giữa các doanh nghiệp với nhau được ổn định thì thu ận lợi cho các doanh n ghiệp tiền việc quản lý va sử dụng các khoản phải trả. 4/ Phương hướng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. a/ Ý nghgiã của việc tăng tốc độ vốn lưu động Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có một số ý nghĩa thiết thực sau đ ây: + Tiết kiệm đ ược vốn lưu động tiền luân chuyển giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng, tránh lãng phí do rúy ngắn thời gian vốn lưu động tiền các lĩn vực dự trữ sản xuất, và lưu thông. + Số vốn lưu động cần thiết của mỗi doanh nghiệp nhiều hay ít tiền điều kiện sản xuất kinh doanh không đổi phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do đó, thông qua việc tăng tốc luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có th ể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dụng nhưng ẫn đảm bảo được quy mô sản xuất kinh doanh như cũ, hoặc có thể với số vốn như cũ, doanh nghiệp có thể mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh m à không cần tăng thêm vốn. + Việc tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng nhanh còn ảnh hưởng tích cực đ ến việc hạ tháp giá thành và chi phí lưu thông, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ, nộp các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong cả nư ớc.
  13. Trang 11 b/ Phướng hướng và biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, cần phải thực hiện các phương hướng và biện pháp sau đây: - Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động khâu dự trữ sản xuất bằng cách: chọn điểm cung cấp hợp lý để rút ngắn số ngày hàng đi trên đường, só ngày cung cấp cách nhau, căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động đã xác định trước và tình hình cung cấp vật tư tổ chức hợp lý việc mua sắm, dự trữ vật liệu nhằm rút bớt số lượng dự trữ luân chuyển thường ngày, kịp thời phát hiện và giải quyết những vật tư ứ đọng để giảm vốn ở khâu n ày. - Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu bằng cách áp dụng công nghệ sản xuất kinh doanh hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất để h ạ giá thành sản phẩm để giảm vốn lưu động . - Tăng tốc độ luân chuyển vốn tiền khâu lưu thông bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, làm tốt công tác tiếp thị để rút ngắn số ngày dựk trữ thàh phẩm ở kho, thực hiện được kế hoạch trung tâm. Đồng thời, theo dõi tình hình thanh toán nhằm rút ngắn số ngày sản xuất vận chuyển và thanh toán thu tiền hàng kịp thời, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở khâu lưu thông này.
  14. Trang 12 PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY A.ĐẶT ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG: I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: 1.Quá trình hình thành và phát triển: Tiền thân của Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng là xí nghiệp tẩy nhuộm in hoađược thành lập vào ngày 02 - 03- 1977,đ ến n ăm 1982 sáp nh ập với xí nghiệp dệt Hòa Khánh và xí nghiệp gia công Dệt QN-ĐN hợp thành xí nghiệp liên hợp Dệt Quãng Nam Đà Nẵng.Vào tháng 10 năm 1986,do sắp xếp lại sản xuất ,xí nghiệp liên h ợp Dệt QN- ĐN tách ra thành hai đơn vị xí nghiệp Dệt Hòa Khánh và nhà máy Dệt nhuộm Quãng Nam Đà Nẵng. Đến 1992,trước bối cảnh ngành d ệt may và giày cu ả tỉnh QNĐN đang đứng trước những khó khăn nghiêm trọng do thay đổi về thị trường(thị trường ngành d ệt m ay lúc bây giờ chủ yếu là các nước Liên Xô cũ) và thay đổi về cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường,nhà máy Dệt nhuộm QNĐN cùng với hai xí nghiệp Dệt kim và xí nghiệp Giày da của tỉnh đang co nguy cơ tan rã.Trước tình hình này,UBND Tỉnh QNĐN đ ã có chủ trương sắp xếp lại ngành Dệt m ay và giày đ ể duy trì sản xuất .Từ đó công ty Hữu Nghị ra đời theo quyết định số 2994/QĐ-UB ngày 24/10/1992 trên cơ sở hợp nhất hai xí nghiệp Dệt và xí nghiệp May. Ngay từ khi mới th ành lập,công ty phải giải quyết hàng loạt những khó khăn về công ăn việc làm cho hơn 700 lao động,về chiến lược sản phẩm chưa định h ình,thị trường chưa có... bên cạnh đó thiết bị nhà xưởng quá lạc hậu và cũ nát.Qua nhiều lần khảo sát,nghiên cứu thị trường lãnh đ ạo công ty đã xác định đưọc mặt hàng trước mắt là vỏ chăn xuất khẩu sang thị trường Nhật để tận dụng các cơ sở may và d ệt hiện có,đồng thời xác định chiến lư ợc sản phẩm với mặt hàng cơ bản và lâu d ải là giày vải và giày thể thao xuất khẩu sang thị trư ờng Châu Âu thông qua các công ty của Hàn Quốc.Từ đó công ty tập trung vào việc đầu tư dây chuyền sản xuất giày vải(năm 1993,1994) và dây chuyền giày th ể thao(năm 1995) trên tinh thần tự tổ chức nghiên cứu,học hỏi để tiến h ành đào tạo đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật với sự h ướng dẫn của các chuyên gia Hàn Quốc. Sau khi đầu tư dây chuyền sản xuất,trong khoảng thời gian hơn 3 năm,tập thể cán bộ CNV tronh toàn công ty với sự hỗ trợ của tỉnh,các ngân h àng trong tỉnh,công ty đã từng b ước khắc phục những hậu quả tồn tại của 3 xí nghiệp trước đây và đi vào tổ chức sản xu ất,giải quyết đưọc việc làm cho hơn 2500 lao động.Đến nay,công ty có được một số thị trường và khách hàng ổn định với doanh thu và kim ngạch xuất khẩu qua các năm như sau: - Năm 1999 : 119,30 (tỷ đồng) (8,71 triệu USD) - Năm 2000 : 171,31 (tỷ đồng) (12,06 triệu USD) - Năm 2001 : 210,22 (tỷ đồng) (14,52 triệu USD)
  15. Trang 13 - Năm 2002 : 181,54 (tỷ đồng) (12,19 triệu USD) Với những cố gắng vượt bậc,công ty đ ã đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, từng bước trưởng thành và lớn mạnh, uy tín sản phẩm của công ty vượt ra khỏi quốc gia và đư ợc nhiều n ước trên thế giới đánh giá cao như Nh ật, Hàn Quốc, Đài Loan, các nước Châu Âu... công ty ngày càng có nhiều khách h àng nư ớc ngo ài đ ến ký kết hợp đồng và quan hệ mua bán. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty: a/ Nhiệm vụ: - Là doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng hoàn tất từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của sản phẩm dệt,sản xuất sản phẩm n ày nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. - Ngày càng hoàn thiện công nghệ sản xuất ,đảm bảo sản xuất ngày càng cao trên cơ sở sản xuất các mặt hàng tẩy trắng,nhuộm in hoa các loại vải,sản xuất sản phẩm và giày xuât khẩu. - Mở rộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả,tự bù đắp chi phí,bảo to àn và phát triển vốn,có nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ và tập trung năng lực sản xuất địa phương,ứng dụng khoa học công nghệ. b/ Quyền hạn: - Là đơn vị kinh tế cơ sở, là đơn vị sản xuất kinh doanh h àng hóa có kế hoạch nhằm đáp ứnh nhu cầu thị trường ngày càng tăng, có tư cách pháp nhân và h ạch toán kinh tế độc lập, tự chủ kinh doanh, được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp. - Được quyền mở rộng,chủ động mọi hình thức kinh doanh, liên kết với các cơ quan nghiên cứu, các tập thể cá nhân hay tổ chức khoa học để có thể áp dụng các công nghệ mới. - Chủ động xác định các nguồn vốn để thực hiện các chương trình sản xuất kinh doanh,dược liên hoàn liên kết với các sản xuất kinh doanh khác,đưọc quyền vay, mua bán ngoại tệ tại Ngân hàng ngoại thương,được huy động cổ phần,vay ở các Ngân hàng nước ngoài và cán bộ công nhân viên trong công ty, - Có quyền tự cân đối năng lực sản xuất,hoàn thiện cơ cấu sản xuất và nâng cao ch ất lượng sản phẩm. - Có quyền tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu qủa nhất,tự chủ động xây dựng phương án sản xuất kinh doanh. II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT ,Q UẢN LÝ VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY: 1/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh: a/ Lĩnh vực kinh doanh: Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng là m ột doanh nghiệp sản xuất,sản phẩm chính của công ty gồm có:giày vải xuất khẩu và giày thể thao xuất khẩu.Tại công ty,ho ạt động tổ chức sản xuất được thực hiện tại các xí nghiệp trực thuộc,cụ thể gồm hai xí n ghiệp như sau:
  16. Trang 14 + Xí nghiệp I: Sản xuất giày vải các loại,ngoài ra còn tổ chức khấu tẩy nhuộm các loại vải theo yêu cầu của thị trường. + Xí nghiệp II: Sản xuất giày thể thao các loại. Ngoài ra,công ty còn có một số xí nghiệp được bố trí rãi ráctại địa bàn thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quãng Nam. b/ Quy mô kinh doanh:(cơ sở vật chất kỹ thuật) Đối với công ty,máy móc thiết bị là điều kiện cần thiết để hoạt động sản xuất.Trong năm qua,tình hình máy móc thiết bị của công ty như sau: Số Số Công suất Công suất Hiệu suất Tên máy móc thiết bị lượng ca máy sử dụng (sp/máy/ca) (%) I.Xí nghiệp may 300 1 .May may một kim 210 2 25 18 72 2 .May may hai kim 23 1 1150 1100 95,6 3 .Máy vắt sổ 45 2 550 410 74,5 4 .Máy cắt 9 1 1650 1100 66,7 5 .Máy cắt khuy 4 1 170 120 70,6 6 .Máy chính 4 2 250 129 51,6 7 .Máy zích zắc 15 1 320 273 85,5 II.Xí nghiệp giày 1 .Máy may 400 2 14 10 71 2 .Dây chuyền 15 1 2500 2001 80 3 .Máy cán luyện 10 3 283 199 70,3 4 .Lò h ơi 5 1 1800 1625 90,3 5 .Lò lưu hóa 6 1 1600 1002 62 III.Xí nghiệp nhuộm 1 .Máy tẩy nhuộm zig 8 2 835 543 65 2 .Máy đốt lông 1 1 20685 13032 63 3 .Dây chuyền lăng 1 2 106621 67704 63,5 4 .Máy nhuộm liên tục 2 5 .Máy sấy 3 3 3258 2476 76 Ngoài ra,công ty còn một số cơ sở hạ tầng và trang b ị một số lư ợng lớn thiết bị văn phòng ở bộ phận quản lý: hệ thống máy vi tính,máy lạnh,máy photocopy,điện thoại... 2/ Đặt điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty : a.Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty : Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đ ược biểu diễn dưới dạng sơ đồ như sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
  17. Trang 15 Giám đốc công ty Phó giám đốc Phó giám đốc 01 02 Phòng tổ chức Phòng kế Phòng SXKD Phòng XNK hành chính toán Các xí nghiệp trực b. Đặt điểm tổ chức quản lý : thuộc Công ty tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, đứng đầu công ty là b an giám đốc công ty lãnh đạo trực tiếp đến từng xí nghiệp. Giúp việc cho ban giám đôc có phòng ban chức năng. *Ban giám đốc công ty gồm có một giám đốc và hai phó giám đốc: - Giám đốc công ty là người phụ trách chung ,chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động của công ty, phụ trách công tác đầu tư quy hoạch phát triển công ty và công tác tổ chức. - Phó giám đốc 1: được giám đốc ủy quyền ký kết các văn bản hợp đồng kinh tế và trực tiếp chỉ huy sản xuất kinh doanh bộ phận giày thể thao. - Phó giám đốc 2: được giám đốc ủy quyền ký kết các văn bản hợp đồng kinh tế và trực tiếp chỉ huy bộ phận giày vaỉ. *Các phòng ban chức năng: đây là khối nghiệp vụ của công ty gồm có 4 phòng nghiệp vụ đảm nhận công tác điều hành và quản lý theo sự phân công chuyên môn.Ch ịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng b an như sau: -Phòng tổ chức- hành chính- b ảo vệ: + Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực công tác tổ chức, nhấn sự, chế độ đối với ngư ời lao động, xếp lương và theo dõi diễn biến lương- tính lương, tính thưởng cho cán bộ công nhân viên. +Tham gia nghiên cứu sắp xếp,cải tiến bội máy quản lý phù h ợp với điều kiện hoạt độnh sản xuất kinh doanh của công ty,tham gia xây dựng kế hoạch lao động,tiền lương trong hệ thống kế hoạt sản xuất - k ỹ thuật- tài chính. +Phụ trách công tác đào tạo tuyển dụng lao động, công tác phòng cháy chữa cháy,bão lụt,quân sự,tự vệ,an toàn lao động, phụ trách công tác quản trị đời sống tiếp khách.
  18. Trang 16 - Phòng sản xuất kinh doanh: + Điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường, tiếp cận thị trường, xây dựng kế hoạch sản phẩm sản xuất dài hạn,lập kế hoạch giá thành, dự toán chi phí sản xuất. + Tham gia đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế, tổ chức thanh lý hợp đồng và quản lý hợp đồng + Cung ứng nguyên, nhiên, vật liệu cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Tổng hợp thống kê,báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo đ ịnh kỳ hoặc bất thường cho giám đốc. - Phòng xuất nhập khẩu: + Theo dõi hàng nhập khẩu, xuất khẩu, lập các chứng từ, tiếp nhận h àng, xin giấy phép xuất nhập khẩu. + Báo cáo kết quả xuất nhập khẩu cho giám đốc và cơ quan chức năng khác. -Phòng kế toán - tài chính: +Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực hoạt động tài chính,hạch toán kế toán, phân tích, xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ, định mức vốn lưu động vào cân đối thu chi tài chính. +Tham gia bảo vệ kế hoạch sản xuất,tài chính hàng năm trước cấp trên công ty. +Thiết lập các sổ sách kế to àn và chứng từ kế toán theo pháp định. +Lập các báo cáo tài chính theo định kỳ. 3.Đặt điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Hữu Nghị là quy trình sản xuất kiểu liên tục,đặt điểm quy trình công nghệ được tóm tắt dưới sơ đồ sau: SƠ ĐỒ TÓM TẮT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ: Vải bạt Cao Su h. t im Luyện cán Pha cắt i. t im d. t im Ép đế May mũ g. t im a. t im Lưu hóa b. t im KCS c. t im
  19. Trang 17 4. Đặt điểm tiêu thụ và thi trường tiêu thụ: Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng tổ chức sản xuất theo hợp đồng mua bán, gia công với khách hàng trong và ngoài nước,chủ yếu là khách hàng nước ngoài,nên việc tiêu thụ phụ thuộc vào thị trường nước ngoài- ph ụ thuộc vào việc nghiên cứu thị trường nước ngo ài để tham gia ký kết các hợp đồng sản xuất. Nhìn chung phương thức tiêu thụ chủ yếu của công ty là phương thức bán buôn qua kho(dưới hai hình thức là trực tiếp tại kho và chuyển hàng thanh toán sau). Những mặt hàng sản xuất của công ty ch ủ yếu là tiêu thụ ở các nước sau đây: - Thị trư ờng Châu Âu - Th ị trường Nhật Bản - Th ị trường Nam Triều Tiên Các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu,công ty tổ chức tiêu thụ trên th ị trường trong TP Đà Nẵng và trong cả nước bao gồm miền Trung và các tỉnh phía Bắc. III. ĐẶT ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY: 1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty: Kế toán trưởng Kiêm trưởng phòng KT tổng hợp Kiêm phó phòng Kế toán KT thành phẩm Thủ quỹ kiêm KT ngân hàng- Vật tư Tiền mặt tiêu thụ-công nợ công nợ nội bộ Quan hệ chỉ đạo Quan hệ công việc KT các xí nghiệp trực thuộc
  20. Trang 18 2/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Căn cứ vào đặt điểm, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty,số lư ợng các n ghiệp vụ kinh tế phát sinh,cơ câú tổ chức bộ máy kế toán công ty đ ược biên chế như sau: + Kế toán trưởng: là người kiêm chức trưởng phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc việc chỉ đạo thực hiện, tổ chức công tác kế toán. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán nhằm thực hiện một cách đầy đủ chắc năng của kế toán. Đồng thời,tổ chức ho ạt động tài chính từ khâu huy động đến khâu sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Kế toán trư ởng có quyền chỉ đạo thực hiện và kiểm tra công tác chuyên môn, ký duyệt hay từ chối ký duyệt các tài liệu kế toán và có quyền yêu cầu các bộ phận khác cùng phối hợp thực hiện những công tác có liên quan. + Kế toán tổng hợp: Giữ chức vụ phó ph òng kế toán,tổng hợp liệu của to àn công ty về tình hình xu ất nhập vật tư hàng hóa,về các loại vốn,các quỹ.Xác định kết quả lãi lỗ,các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước,các kho ản thanh toán cho ngân h àng.Thực hiện việc chép sổ cái lập báo cáo tài chính vào cuối quý và kiểm tra tính chính xác của các báo cáo. + Kế toán vật tư : Có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp tình hình tăng giảm số lượng,chất lượng,tình hình nhập xuất,dự trữ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ lao động. + Kế toán Ngân hàng-tiền mặt:Tổ chức, ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ tình h ình tiền gửi ngân hàng,giám đốc việc chấp h ành chế độ thanh toán bằng tiền gửi n gân hàng.Phản ánh tình hình thu chi tiền mặt một cách kịp thời thường xuyên, giám sát chặt chẽ việc thu chi và qu ản lý tiền mặt. + Kế toán công nợ mua hàng: Có nhiệm vụ tổ chức, ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thanh toán các khoản công nợ mua h àng của công ty. + Kế toán th ành phẩm - Tiêu thụ và công nợ bán hàng: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh giá thành sản phẩm, tình hình tiêu thụ và tổng hợp số liệu về các khoản nợ phải thu phát sinh trong quá trình bán hàng trong kỳ. 3.Hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại công ty: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ”, tuy nhiên đ ể phù h ợp với yêu cầu qủan lý, công ty không áp dụng nguyên mẩu h ình thức này mà có thay đổi, cụ thể là các chứng từ gốc được tập hợp phát sinh bên có của tài khoản, sau đó lập chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi chép có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
nguon tai.lieu . vn