Xem mẫu

  1. báo TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
  2. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Việc chuyển sang cơ chế thị trường cùng với việc tham gia sâu rộng vào sự phân công lao động quốc tế, Việt Nam đang từng bước hòa nhập, thay đổi và đi đúng quỹ đạo của sự phát triển quốc tế. Để nền kinh tế ngày càng phát triển đuổi kịp các nước trong khu vực cũng như trên thế giới thì xuất khẩu được xem là một trong những ngành kinh tế chiến lược. Đồng thời xuất khẩu cũng là một trong những bộ phận quan trọng tạo động lực phát triển cho nền kinh tế đất nước, góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu thu về lượng ngoại tệ nhằm công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động đưa đất nước ngày một giàu mạnh. Trong điều kiện kinh tế thế giới hiện nay, việc mua bán bao giờ cũng có sự cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu trực tiếp họ phải chịu áp lực từ nhiều phía. Trước xu thế quốc tế hóa và hội nhập các nền kinh tế chúng ta gặp phải những thách t hức lớn về khả năng cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu nông sản mà chúng ta chưa có mấy lợi thế, thể hiện trên các mặt: chất lượng, mẫu mã, quy cách và tính đa dạng của sản phẩm, cũng như chưa tạo lập được các thị trường và các bạn hàng lớn nên thị trường tuy nhiều nh ưng thiếu ổn định, giá cả biến động thường xuyên gây không ít khó khăn cho cả người sản xuất và người xuất khẩu. Với những hạn chế trên đòi hỏi phải phát huy tốt các lợi thế về điều kiện tự nhiên xã hội và khoa học công nghệ để nâng cao năn g lực cạnh tranh và hiệu quả hàng hóa nông sản xuất khẩu trên thị trường. Đó là vấn đề có tính cơ bản để Việt Nam hội nhập một cách có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất cả nước với diện tích cây ăn quả là 253.000 héc ta, trong đó diện tích cây ăn quả ở Tiền Giang chiếm 20 % diện tích toàn vùng. Công ty Rau Quả Tiền Giang là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tiền Giang là một đơn vị kinh doanh xuất khẩu rau quả. Ngoài những khó khăn chung của ngành chế biến xuất GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 1
  3. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - khẩu rau quả, Công ty Rau Quả Tiền Giang còn có những khó khăn và lợi thế riêng của mình. Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của đơn vị, em chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Rau Quả Tiền Giang”. II. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát là phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Rau quả Tiền Giang. Cụ thể là phân tích tình hình xuất khẩu sản phẩm của công ty ở các thị trường, đánh giá chung hiệu quả hoạt động kinh doanh và qua đó đưa ra biện pháp về sản phẩm và hoạt động marketing để đẩy mạnh xuất khẩu. III. Phương pháp nghiên cứu: Thực tập ở công ty, tìm hiểu tình hình hoạt động thực tế, tập hợp số liệu có liên quan đến công ty trong 3 năm từ bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính. Số liệu từ sách báo, tạp chí, internet. Phương pháp so sánh: phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở. - Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích là chỉ tiêu cơ sở. -Phương pháp tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu cơ sở thể hiện tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. IV. Phạm vi giới hạn của đề tài: Luận văn được thực hiện tại Khoa Kinh tế trường đại học Cần Thơ; thông tin, số liệu thu thập tại công ty Rau quả Tiền Giang qua 3 năm: 2003, 2004, 2005 trong thời gian thực tập là 3 tháng. Do thời gian hạn hẹp, liên quan đến công tác xuất khẩu và là xuất khẩu rau quả ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Vì thế nội dung nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu vào các nội dung sau: 1. Một số lý luận chung và thực tiển. 2. Phân tích sản lượng giá trị xuất khẩu của công ty trên các thị trường. GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 2
  4. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - 3. Một số kết luận rút ra từ phân tích cộng với các giải pháp và kiến nghị. Vì còn nhiều giới hạn về không gian, thời gian và nội dung nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, do đó em rất mong nhận được nhứng ý kiến đóng góp của quí thấy cô cùng các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn. GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 3
  5. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Tổng quan về hoạt động kinh doanh xuất khẩu : 1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu : Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động mua bán không chỉ diễn ra trong phạm vi nội địa mà mở rộng ra toàn thế giới. Việc mua bán này có thể đem lại hiệu quả rất cao hoặc hiệu quả kinh tế xấu vì đây là việc mua bán giữa nước này với nước khác, không dễ dàng khống chế các chủ thể nước ngoài trong hoạt động mua bán ngoại thương. Doanh nghiệp xuất khẩu có lời từ các hoạt động mua bán xuất khẩu th ì không chỉ có doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả mà đứng trên góc độ nền kinh tế, nền kinh tế thu được một lượng ngoại tệ từ hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy doanh nghiệp xuất khẩu phải tuân theo sự quản lý của nhà nước, nghĩa là nhà nước quản lý các doanh nghiệp xuất khẩu ở tầm vĩ mô bằng các công cụ riêng như tỉ giá hối đoái, thuế quan, những hạn mức đối với những mặt hàng được coi là chủ lực của nước ta và những mặt hàng định hướng cho nền kinh tế để hạn chế bớt những rủi ro, thiệt hại cho doanh nghiệp nói riêng và cho cả nền kinh tế nói chung. Do vậy có thể nói hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường rất đặc biệt. 2. Nhiệm vụ, vai trò của xuất khẩu : 2.1. Nhiệm vụ của xuất khẩu Để đưa Việt Nam sánh vai với các nước trong khu vực, nhiệm vụ của công tác xuất khẩu là: - Xuất khẩu để đảm bảo kim ngạch xuất khẩu phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 4
  6. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - - Xuất khẩu có nhiệm vụ khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối của đất nước, kích thích các ngành nghề phát triển. - Xuất khẩu là để góp phần tăng tích lũy, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế. - Xuất khẩu nhằm cải thiện từng b ước đời sống của nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân. - Hoạt động xuất khẩu còn có nhiệm vụ phát triển quan hệ đối ngoại với tất cả các nước nhất là các nước trong khu vực, nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, thực hiện tốt chính sách của Đảng và nhà nước: “đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ kinh tế tăng cường hợp tác khu vực”. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ kể trên, công tác xuất khẩu phải thấy rõ những vai trò quan trọng sau: 2.1. Vai trò của xuất khẩu: - Là nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất. Nhập khẩu cũng như vốn đầu tư của một nước thường dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trợ, đi vay và xuất khẩu. Xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu tư liệu sản xuất thiết yếu để phục vụ công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Trong kinh tế xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ mật thiết với nhau, vừa là kết quả vừa là tiền đề cho nhau, đẩy mạnh xuất khẩu để tăng cường nhập khẩu, đồng thời tăng nhập khẩu để mở rộng và tăng khả năng xuất khẩu. - Đẩy mạnh xuất khẩu được xem là một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế, việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộn g quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho sản xuất gây phản ứng dây chuyền giúp các ngành kinh tế khác phát triển theo, tăng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh. - Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất để đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới về quy cách và chất lượng sản phẩm đồng thời người lao động được nâng cao tay nghề, học hỏi kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. - Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo huớng sử dụng có hiệu quả lợi thế của đất nước. GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 5
  7. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - - Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu có tác động tích cực nâng cao đời sống ng ười dân vì nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận người lao động có công ăn việc làm, ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu dùng để nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu góp phần cải thiện đời sống của người dân. - Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác kinh tế giữa các nước nâng cao địa vị vai trò của nước ta trong khu vực và trên thế giới. Nhờ khả năng xuất khẩu một số loại mặt hàng của ta mà nhiều nước muốn thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư với nước ta. II. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu : 1. Nghiên cứu thị trường : 1.1. Lựa chọn thị trường xuất khẩu: Phân loại thị trường nhằm hiểu biết quy luật hoạt động của từng thị trường trên các mặt: loại sản phẩm họ có và đang cần, yêu cầu đặt ra đối với sản phẩm, điều kiện chính trị, thương mại, hệ thống pháp luật…mục tiêu của phân loại để nắm thị trường và có kế hoạch giới thiệu sản phẩm cụ thể thông qua chào hàng. Gạn lọc sơ bộ những thị trường không thích hợp, đó là thị trường có chế độ mậu dịch khắt khe, yêu cầu quá cao đối với sản phẩm, thị trường quá xa, chi phí xuất khẩu quá cao. Chọn thị trường mục tiêu, lâp kế hoạch chào hàng, thông qua các đoàn đi tiếp thị nước ngoài hoặc tiếp các thương nhân ở thị trường chúng ta chọn là mục tiêu. 1.2. Lựa chọn thương nhân: Một thị trường có nhiều thương nhân nhưng được chọn để ký hợp đồng mua bán thì phải có những điều kiện sau: - Thương nhân quen biết có uy tín trong kinh doanh - Thương nhân có thiện chí trong quan hệ mua bán với ta, không có biểu hiện hành vi kừa đảo. 2. Lập kế hoạch kinh doanh : 2.1. Nắm bắt việc lập kế hoạch kinh doanh: Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, việc lập phương án kinh doanh là cực kỳ quan trọng, nó quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Các bước tiến GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 6
  8. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - hành của việc lập phương án kinh doanh: - Nhận định tổng quát tình hình thị trường và thương nhân thông qua việc thu thập thông tin từ các thị tr ường cũng như từ các khách hàng quen, xử lý và quyết định phương án. - Lựa chọn mặt hàng, giá cả, lượng hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. - Đề ra mục tiêu phải lựa chọn phương thức giao dịch, thời gian giao dịch. - Dự đoán mức biến động tỷ giá. + Biến động về giá thu mua trong nước + Biến động về tỷ giá nước ngoài + Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu 2.2. Xác định giá trong hợp đồng xuất khẩu: Giá cả là một yếu tố quan trọng trong nghiệp vụ xuất khẩu. Vì vậy trong khi chuẩn bị đàm phán ký kết hợp đồng đơn vị phải tiến hành kiểm tra, đánh giá với yêu cầu đúng và đủ, có nhiều phương pháp tính giá. - Định giá theo chi phí sản xuất thực tế - Định giá theo nhu cầu khách hàng - Định giá theo đối thủ cạnh tranh Đối với các đơn vị thì áp dụng cách định giá như sau: Giá bán = giá thành sản phẩm + mức kê lời Riêng trong trường hợp ngoại thương cụ thể có hai loại giá mà Công ty thường áp dụng giá xuất khẩu FOB (Free on broad) và giá nhập khẩu CIF (Cost, Isurance And Freight) . Tóm lại, các doanh nghiệp xây dựng giới hạn giá không cao, không thấp từ đó tạo khung giá hợp lý được thị trường và khách hàng nước ngoài chấp nhận làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng. Đồng thời xây dựng giá cả phải thu thập thông tin trên thị trường về khách hàng, đối thủ cạnh tranh của mình về mặt hàng đó. 3. Hợp đồng xuất khẩu : 3.1. Khái niệm hợp đồng xuất khẩu: Hợp đồng xuất khẩu về bản chất là một hợp đồng mua bán quốc tế, là sự thỏa GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 7
  9. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - thuận giữa bên mua (nhà nhập khẩu) và bên bán (nhà xuất khẩu) ở các nước khác nhau trong đó quy định bên bán phải cung ứng hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa đó cho người mua, bên mua phải nhận hàng và thanh toán tiền hàng. So với hợp đồng mua bán trong nước, hợp đồng xuất khẩu có ba đặc điểm: - Đặc điểm 1: Chủ thể của hợp đồng - người mua - người bán có cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau. Ở đây cần l ưu ý quốc tịch không phải là yếu tố để phân biệt dù rằng người mua và người bán có quốc tịch khác nhau, và nếu việc mua bán được thực hiện trên cùng lãnh thổ của một quốc gia thì hợp đồng đó cũng không mang tính chất quốc tế. - Đặc điểm 2: Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ của một trong hai bên hoặc của nước thứ ba. - Đặc điểm 3: Hàng hóa - đối tượng mua bán của hợp đồng chuyển khỏi đất nước của người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng. 3.2. Nội dung của hợp đồng xuất khẩu: Nội dung cơ bản của hợp đồng xuất khẩu là những điều kiện mua bán mà các bên đã thỏa thuận để thương thảo hợp đồng được tốt, cần nắm vững các điều kiện thương mại quốc tế, chỉ một mơ hồ hoặc thiếu chính xác nào đó trong việc vận dụng điều kiện thương mại là có thể có hại đối với hai bên ký kết hợp đồng, dẫn đến những vụ tranh chấp, kiện tụng tăng thêm chi phí trong kinh doanh. Hợp đồng xuất khẩu bao gồm những nội dung chính: 1. Chủ thể của hợp đồng 2. Tên hàng 3. Điều kiện về phẩm chất 4. Điều kiện về số lượng 5. Điều kiện về giá cả 6. Điều khoản giao hàng 7. Điều khoản thanh toán 8. Điều khoản bao bì ký mã hiệu 9. Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 8
  10. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - 10. Điều khoản bảo hiểm 11. Điều khoản bất khả khán 12. Điền kiện khiếu nại 13. Trọng tài II. Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu : 1. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu : Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý có hiệu quả mà các doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Việc tiến hành phân tích một cách toàn diện mọi hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng là điều hết sức cần thiết và có vị trí quan trọng hơn khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhằm đánh giá xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là khi phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ là điểm kết thúc một nhu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của hoạt động doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp nh ư công tác chỉ đạo sản xuất, công tác quản lý, công tác tài chính… giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp. Nó cũng là công cụ quan trọng để liên kết hoạt động của các bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh nghiệp được ăn khớp nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao. Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng theo thời gian như quý, tháng, năm, đặc biệt theo từng thời điểm, giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh những bất hợp lý xảy ra trong hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra ban đầu. GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 9
  11. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - Hoạt động kinh doanh của bất kỳ đơn vị nào cũng được tiến hành trong một môi trường nhất định với những chế độ chính sách pháp luật do nhà nước ban hành, với những môi trường kinh tế xã hội và điều kiện tự nhiên nhất định. Phân tích hoạt động kinh doanh và hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự chấp hành pháp luật, các chế độ chính sách mà còn là sự phát hiện của các doanh nghiệp thông qua hoạt động thực tiển về những bất hợp lý, không hoàn chỉnh của các chế độ chính sách đó và kiến nghị để nhà nước bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi và dần hoàn thiện. Như vậy phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế và hoàn thiện chức năng đó. Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ được tiến hành sau mỗi kỳ kinh doanh mà còn phân tích trước khi tiến hành kinh doanh như phân tích các dự án khả thi của nó, các kế hoạch và các bảng thuyết minh của nó, phân tích dự đoán, phân tích các luận chứng kiểm tra kỹ thuật. Chính hình thức phân tích này sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư vào các dự án đầu tư. Nói tóm lại phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng là điều hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, dù đó là doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hay là đơn vị kinh doanh đơn thuần. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra hướng phát triển của các doanh nghiệp. 2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu : Nội dung nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu là các hiện tượng kinh tế ngoại thương, quá trình kinh tế ngoại thương đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập d ưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các hiện tượng, quá trình này được thể hiện dưới một kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể, được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Nội dung chủ yếu của phân tích là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như doanh thu, kim ngạch xuất khẩu, lợi nhuận…Tùy mục đích phân tích, cần sử dụng các loại chỉ tiêu khác nhau: chỉ tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu tương đối, chỉ tiêu bình quân, ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu hiện vật, chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu thời gian. GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 10
  12. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Một cách chung nhất nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, quá trình… và mỗi biến động của nó tác động trực tiếp hay gián tiếp đến kết quả biểu hiện tr ên các chỉ tiêu. Các nhân tố ảnh hưởng có thể phân thành nhiều loại khác nhau trên các góc độ khác nhau, theo tính tất yếu có thể phân thành hai loại là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan, theo tính chất của nhân tố thì được chia thành nhân tố số lượng và nhân tố chất lượng, theo xu hướng tác động của nhân tố thì có nhân tố tích cực và nhân tố tiêu cực. Và nếu quy về nội dung thì có hai loại nhân tố là nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh và nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh. Như vậy tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích được thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả kinh doanh. Việc xây dựng t ương đối hoàn chỉnh các chỉ tiêu với các phân hệ chỉ tiêu khác nhau, việc phân loại các nhân tố ảnh hưởng theo các góc độ khác nhau, không những giúp cho các doanh ngi ệp đánh giá một cách đầy đủ kết quả kinh doanh, sự nổ lực của bản thân doanh nghiệp, mà còn tìm ra được nguyên nhân của mặt mạnh, mặt yếu để có biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh. Khi phân tích kết quả kinh doanh biểu hiện th ành các chỉ tiêu kinh tế dưới sự tác động của các nhân tố mới chỉ là quá trình định tính cần phải lượng hóa các chỉ tiêu và nhân tố ở những trị số xác định với độ biến động xác định. Để thực hiện được các công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái quát các phương pháp phân tích kinh doanh. 3. Hiệu quả kinh doanh : Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn l à vấn đề được mọi doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như nền kinh tế để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh doanh và để thực hiện mục tiêu đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là lợi ích GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 11
  13. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - tối đa thu được trên chi phí bỏ ra tối thiểu trong hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhà kinh doanh sau khi tính toán kết quả cuối cùng là lợi nhuận thì tiếp tục đánh giá xem xét hoạt động của mình có hiệu quả không. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu có thể xác định sau một thời kỳ hoặc sau một thương vụ nhất định. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu c òn có thể tính toán trước khi tiến hành kinh doanh để có những quyết định đúng đắng trong kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là kết quả kinh doanh xuất khẩu thu được tối đa trên chi phí bỏ ra tối thiểu: Kết quả kinh doanh xuất khẩu bao gồm: - Kim ngạch xuất khẩu - Doanh thu cho hàng xuất khẩu - Lợi nhuận thu được từ hàng xuất khẩu và các kết quả khác mà doanh nghiệp xuất khẩu đề ra trong kinh doanh. Chi phí đầu vào bao gồm: - Chi phí mua hàng xuất khẩu - Chi phí dự trữ hàng xuất khẩu - Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp xuất khẩu - Vốn cho kinh doanh và xuất khẩu - Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp - Lao động sử dụng trong doanh nghiệp xuất khẩu Trên góc độ nền kinh tế hiệu quả kinh doanh xuất khẩu biểu hiện qua: Tăng thu nhập quốc dân và tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu thu lợi nhuận cao mà vẫn đảm bảo được đời sống của nhân dân, không làm ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, không cản trở tiến bộ xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật liệu đẩm bảo phát triển sản xuất, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, công n ghệ sản xuất, tiết kiệm ngoại tệ, giá mua bán GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 12
  14. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - hàng hóa trên thị trường, phải tranh thủ đem lại lợi ích cho nền kinh tế, cho doanh nghiệp và tương xứng với chất lượng và giá cả trên thị trường. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là hiệu quả xét trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là xét trên kết quả thu được xem kết quả đó đóng góp cho toàn xã hội nhue thế nào, có tuân thủ xu hướng phát triển chung hay không. Đồng thời phải sử dụng một cách tối đa năng lực của nền kinh tế, tận dụng lợi thế của nền kinh tế. Hiệu quả cuối cùng là làm cho tốc độ tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện. Điều này có nghĩa là kim nạch xuất khẩu cao, lợi nhiều chưa chắc có hiệu quả nếu trong quá trình thực hiện gây nhiều lãng phí, ảnh hưởng không tốt như ô nhiễm môi trường, tài nguyên kiệt huệ, tổn hại nền văn hóa… Hiệu quả cần phải hài hòa trong một mục tiêu chung, đạt mục đích lớn nhất là phát triển nền kinh tế, đảm bảo đời sống nhân dân lao động. Trên góc độ doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tức là phải đạt được lợi nhuận kinh doanh tối đa trên chi phí tối thiểu. Nếu doanh nghiệp dùng mọi biện pháp bất chấp các chính sách, đường lối của nhà nước để đạt lợi nhuận tối đa thì không thể gọi đó là hiệu quả. Việc khai thác, chế biến xuất khẩu bừa bãi khoáng sản, tài nguyên đất nước để xuất khẩu không phải là hiệu quả. Và nếu doanh nghiệp đạt được lợi nhuận do lừa đảo, lường gạt doanh nghiệp khác, chiếm dụng vốn sử dụng cho mục đích riêng của mình, đây cũng không phải là hiệu quả. Hiệu quả thực sự đạt được khi các doanh nghiệp xuất khẩu nổ lực tìm các biện pháp đa dạng hóa các mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá các loại chi phí, các mất mác thua lỗ, hao hụt trong quá trình kinh doanh. Tóm lại ngoài lợi nhuận đạt được còn phải lưu ý các mục đích khác đặt ra để mang tính chất xã hội của nền kinh tế. Có thể một dự án sản xuất tuy không mang lại lợi nhuận nhiều, không thể hoàn vốn nhanh như các dự án khác nhưng có thể mang lại nhiều lợi ích xã hội vẫn được đánh giá là có hiệu quả kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hiệu quả kinh doanh phụ thuộc phần lớn vào khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm cạnh tranh giữa những doanh nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 13
  15. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - trong nước xuất khẩu, doanh nghiệp nước này với doanh nghiệp nước khác… Như vậy điều quan trọng đối với doanh nghiệp xuất khẩu là phải nâng cao và hoàn thiện khả năng cạnh tranh của mình. 4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu : Để đánh giá cụ thể hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng từng yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: 4.1. Số vòng quay vốn chung : Số vòng quay vốn chung = Doanh thu thuần /Tổng tài sản. Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản, tức so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động. Hệ số này nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản. Hay nói cách khác, 01 đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. 4.2. Số vòng quay vốn cố định (VCĐ): Số vòng quay vốn cố định = Doanh thu thuần / vốn cố định. Chỉ tiêu này đôi khi còn được gọi là số vòng quay vốn cố định, nhằm đo lường vốn cố định được sử dụng có hiệu quả nh ư thế nào. Cụ thể là 01 đồng vốn cố định đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng danh thu. 4.3. Vòng quay vốn lưu động (VLĐ): Số vòng quay vốn lưu động = Danh thu thuần / vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn l ưu động của doanh nghiệp,việc tăng vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với danh nghiệp,có thể giúp danh nghiệp giảm một lượng vốn lưu động cần thiết trong kinh danh, giảm được vốn vay hoặc có thể giảm qui mô kinh danh trên cơ sở vốn hiện có. 4.4. Vòng quay vốn kinh doanh (VKD) Số vòng quay vốn kinh doanh = Doanh thu thuần / vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu này là rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh, nó đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, 01 đồng vốn kinh doanh tạo bao nhi êu đồng lợi nhuận. 4.5. Tỷ lệ lãi gộp : GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 14
  16. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - Tỷ lệ lãi gộp = (Lãi gộp/ Danh thu) x 100. Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn, không tính đến chi phí kinh doanh. Hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lơi nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí đặc biệt là chi phí bất biến. Để đạt lợi nhuận, tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỷ lệ chi phí kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ số lãi gộp thích hơp. 4.6. Hệ số lãi ròng : Tỷ lệ lãi ròng = (Lãi ròng / Doanh thu) x 100%. Hệ số lãi ròng cho biết tỷ lệ giữa lãi rong với doanh thu, hệ số này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các giám đốc điều hành, do nó phản ánh chiến lược kinh doanh của công ty và khả năng của công ty trong việc kiểm soát các chi phí hoạt động. Hệ số lãi ròng khác nhau giữa các ngành, tuỳ thuộc vào tính chất của các sản phẩm kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của công ty. Hệ số lãi ròng thể hiện 01 đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. 4.7. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) : ROA = (Lãi ròng / Tổng tài sản) x 100%. Tỷ số này cho biết 01 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hê số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý, hiệu quả. 4.8. Tỷ suất sinh lời của chủ vốn sở hữu (ROE) : ROE = (Lãi ròng / Vốn chủ sở hữu) x 100%. Tỷ số này cho biết 01 đồng vốn chủ sở hữu (VCSH) tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn. GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 15
  17. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - Chương 2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY RAU QUẢ TIỀN GIANG I. Những nét chính về Công ty Rau Quả Tiền giang: Tên công ty: Công ty Rau Quả Tiền Giang Tên giao dịch bằng tiếng anh: Tien Giang vegetables and fruit company Trụ sở chính: km1997 quốc lộ 1, Long Định, Châu Thành, Tiền Giang. Điện thoại: (84.073) 834677 Fax: (84.073) 834497 Email: vegetigi@vnn.vn Website: www.vegetigi.com Văn phòng đại diện: 29 Dương Văn Dương, phường Tân Quý, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: (848) 8471653 Email: tigis@com.vnn.vn Đặc điểm hoạt động của Công ty: Về hình thức sở hữu là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Tiền Giang Về lĩnh vực kinh doanh là trồng trọt, thu mua và chế biến rau quả xuất khẩu. Công ty chuyên chế biến và cung cấp trái cây đóng hộp, trái cây đông lạnh, nước trái cây nguyên chất đóng hộp, trái cây t ươi, nước quả cô đặc và puree, nước uống tinh khiết. Công ty có Ba nhà máy: 1. Đông lạnh rau quả: công suất 2.000 tấn/năm, thiết bị đông lạnh IQF của Anh 2. Đồ hộp trấi cây: công suất 8.000 tấn/năm 3. Chế biến đa dạng nước quả cô đặc và puree: công suất 5000 tấn/năm, thiết bị của CHLB Đức Nông trường Tân Lập, diện tích 3500 hecta, chuyên canh cây dứa, sản lượng hàng năm 50.000-60.000 tấn, ngoài ra chuyên canh cây xoài, mãng cầu, lô hội, lạc tiên cung cấp nguyên liệu chế biến cho nhà máy trong công ty. GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 16
  18. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - Công ty Rau Quả Tiền Giang là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Tiền Giang, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. 1. Lịch sử hình thành và phát triển : 1.1. Lịch sử hình thành: Công ty Rau Quả Tiền Giang được hình thành sau Nghị quyết Đại hội Tỉmh Đảng bộ lần thứ III. Theo quyết định số 7878/QĐTL ngày 13/12/1986 của UBND tỉnh Tiền Giang, trên cơ sở nhập hai đơn vị lại là Xí nghiệp rau quả Long Định và nông trường quốc doanh Tân Lập mang tên Xí nghiệp liên hợp xuất khẩu rau quả nhằm tạo thế mạnh cho sản xuất công nghiệp và mở rộng vùng Đồng Tháp Mười, tạo công ăn việc làm cho người lao động không có đất sản xuất. Đến tháng 10/1990 công ty lại mở rộng thêm diện tích đất nông nghiệp bằng cách nhập thêm hai nông trường của huyện Châu Thành và huyyện Gò Công Tây. Công ty Rau Quả Tiền Giang được xây dựng năm 1976 trực thuộc Tổng công ty Rau Quả Việt Nam. Đến năm 1988 công ty tách khỏi Tổng công ty và trở thành doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh TIền Giang. 1.2. Quá trình phát triển: Sau gần 28 năm hoạt động công ty trở thành một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất và chế biến rau quả hàng đầu tại Việt Nam. Công ty hiện sở hữu một nguồn lực tiềm năng dồi dào: có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt tình, trình độ và đoàn kết; với máy móc thiết bị: Công ty có dây chuyền nước quả cô đặc của CHLB Đức, nhà máy đông lạnh IQF của Anh và các máy móc thiết bị tự động và bán tự động phục vụ tại nhà máy đồ hộp và toàn công ty. Đặc biệt hơn nữa là công ty có vùng nguyên liệu rộng lớn trên 3.000 hecta chuyên canh về cây dứa do công ty tự đầu tư và thu hoạch. Vị thế và sản phẩm của công ty ngày càng được biết đến qua chất lượng và sự đa dạng về chủng loại. 2. Chức năng ,nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty 2.1. Chức năng : Công ty Rau Quả Tiền Giang có chức năng trồng trọt, thu mua và chế biến các loại mặt hàng rau quả xuất khẩu, chủ yếu là dứa các loại, thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu trực tiếp đáp ứng ngày càng cao, càng nhiều hơn về GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 17
  19. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - chủng loại, số lượng, chất lượng hàng hoá phù hợp với thị trường quốc tế góp phần vào việc phát triển kinh tế nước nhà. 2.2. Nhiệm vụ Công ty có nhiệm vụ nhận bảo toàn phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.Thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ về hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định. Công ty có nghĩa vụ công bố tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về kết quả hoạt động của công ty theo quy định của nhà nước.Thực hiện đúng chế độ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực của công nhân viên để có đủ thực lực phục vụ cho quá trình kinh doanh, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của bộ luật lao động. Công ty còn có nghĩa vụ đổi mới công nghệ nghiên cứu thực hiện các biện pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu. 2.3. Quyền hạn: Được hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng Được quyền xây dựng, áp dụng đinh mức lao động, vật tư, đơn giá, tiền lương trên đơn vị sản phẩm, quyết định giá mua và giá bán sản phẩm. Có quyền lựa chọn thị trường nhập khẩu và xuất khẩu, đặt các văn phòng đại diện, công ty trong và ngoài nước, thu thập và cung cấp các thông tin về kinh tế và thị trường thế giới được luật pháp cho phép. Công ty có quyền đổi mới công nghệ và trang thiết bị sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo tồn và có hiệu quả, tự huy động vốn sản xuất kinh doanh nhưng không thay đổi hình thức sở hữu. Được dự hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm của công ty ở trong và ngoài nước, tham gia vào các tổ chức diễn đàn kinh tế thương mại theo đúng quy định của nhà nước và điều lệ của tổ chức đó. 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty : Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 18
  20. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang - GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Hà Thị Lan Hương 19
nguon tai.lieu . vn