Xem mẫu

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ 1
  2. MỤC LỤC Chương 1 ...............................................................................3 GIỚI THIỆU..........................................................................3 U 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: ...................................................3 Chương 2 ...............................................................................6 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................6 U 2.1. Phương pháp luận: ..........................................................6 2.1.1.KHÁI NIỆM – Ý NGHĨA - NHIỆM VỤ - NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.................................................................................6 Chương 3: ............................................................................27 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH INDOVINA CHI NHÁNH CẦN THƠ ...............................27 3.1.Giới thiệu về Ngân Hàng INDOVINA:.........................27 Hình 1:Sơ đồ tổ chức của IVB.............................................30 Chương 4: ............................................................................35 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH INDOVINA CHI NHÁNH CẦN THƠ QUA 3 NĂM (2004 - 2006) .............................................................35 4.1. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN: ....................................................35 BẢNG 5 : CƠ CẤU NGUỐN VỐN CỦA INDOVINA .....38 Chương 5: ............................................................................66 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .......................................................66 Chương 6: ............................................................................75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................75 6.1. Kết luận:........................................................................75 2
  3. Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển lên một cấp độ mới, nền kinh tế hội nhập. Điều đó đang đặt ra cho các chủ thể kinh doanh của nền kinh tế phải đối mặt với những thách thức mới. Đó là làm thế nào để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh như vậy, hoạt động tín dụng ngân hàng được xem như là một mắt xích trọng yếu trong hoạt động kinh tế. Với vai trò trung gian tài chính của nền kinh tế, thông qua ngân hàng, các nguồn lực được phân bổ sử dụng một cách hợp lí và hiệu quả. Thông qua việc cung ứng nguồn vốn, tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn tới quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thành phố Cần Thơ là trung tâm của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, nơi hội tụ đầy đủ các yếu tố về phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, giao thông vận tải…Kinh tế phát triển thì các doanh nghiệp ngày càng muốn trang bị cho mình một sức mạnh cạnh tranh, cũng như cần có đủ vốn để bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngân hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ với vai trò là ngân hàng thương mại đã và đang từng bước mở rộng quy mô hoạt động, khẳng định vị thế của mình đối với kinh tế địa phương. Làm thế nào để bổ sung được vốn cho nền kinh tế, sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động là điều mà các ngân hàng quan tâm, Ngân Hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ cũng không ngoại lệ. Ngày từng bước khẳnh định là cầu nối giữa nơi cần vốn và nơi thiếu vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, đã góp phần quan trọng vào việc 3
  4. tạo thu nhập cho ngân hàng cũng như hỗ trợ tích cực cho sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng, cho nên em quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1 Mục tiêu chung: - Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm gần đây và đề ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín của ngân hàng trong tương lai. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm (2004-2006) để thấy được sự biến động của kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm vừa qua. - Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhằm thấy được thưc trạng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, tìm ra được những mặt mạnh và mặt yếu của ngân hàng. - Qua việc phân tích hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả cũng như hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: - Ngân hàng trong thời gian qua làm ăn có hiệu quả không? - Có đủ vững chắc trước bất kỳ chấn động chính trị, kinh tế, xã hội nào không? - Kết quả tài chính(lỗ, lãi), tài sản Có và các rủi ro có thể của tài sản Có, khả năng thanh toán tiền mặt, vốn tự có, sự tăng trưởng hoạt động của ngân hàng nhằm đánh giá tiềm năng và năng lực của NH. 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Không gian: Đề tài đuợc nghiên cứu tại Ngân Hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ. 1.4.2. Thời gian: Đề tài được lấy số liệu khoảng thời gian 2004 - 2006. 4
  5. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm. Tình hình nguồn vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng. Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 5
  6. Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận: 2.1.1.KHÁI NIỆM – Ý NGHĨA - NHIỆM VỤ - NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2.1.1.1. Khái niệm : Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt dộng kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.1.1.2. Ý nghĩa : Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh: + Là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh. + Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. + Là điều hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh chỉ ra hướng phát triển của các doanh nghiệp + Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. 2.1.1.3. Nhiệm vụ : Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường. 6
  7. Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tình hình thực hiện kế hoạch. Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn. Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích. Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất kế toán quản trị. 2.1.1.4. Nội dung : Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng, được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ đánh giá biến động mà còn phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp đa dạng của nội dung phân tích. 2.1.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1.2.1. Thế nào là ngân hàng thương mại : _ Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính nhận gửi tiền và cho vay tiền. _ Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể cả các tài khoản tiền gửi mà dựa vào đó có thể dùng các tờ séc. _ Ngân hàng Thương mại là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận ký thác cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính. _ Điều 1 của pháp lệnh Ngân hàng Việt Nam: Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó cho vay. Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và làm phương tiện thanh toán. 7
  8. Tóm lại, Ngân hàng Thương mại có thể định nghĩa như sau: Ngân hàng Thương mại là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, huy động vốn cho vay chiết khấu. bảo lãnh dịch vụ thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác. 2.1.2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại : a/Tạo tiền : Một trong những chức năng chủ yếu của Ngân hàng Thương mại là khả năng tạo tiền và huỷ tiền. Tạo tiền cùng với chức năng khác của Ngân hàng Thương mại hợp thành một hệ thống các chức năng, phản ánh bản chất của các Ngân hàng Thương mại. Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư, trong mối quan hệ chặt chẽ với Ngân hàng Trung Ương của mỗi nước. Nếu tín dụng Ngân hàng được mở ra để tạo điều kiện cho quá trinh sản xuất kinh doanh và những hoạt động của nó thì trong những trường hợp sản xuất không thực hiện được và nguồn tích luỹ khác sẽ bị hạn chế. Hơn nữa, các đơn vị sản xuất có thể bị ứ đọng vốn, không sản xuất được vào quá trình sản xuất ở mọi thời điểm, nhưng lại thiếu vốn kinh doanh ở thời điểm khác. Trong nền kinh tế, bao giờ và lúc nào cũng phải tôn trọng một nguyên tắc quan trọng là cung tiền tệ phải vừa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, với tốc độ phát triển kinh tế dự kiến. Nếu tiền cung ứng tăng quá nhanh tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả của nó đương nhiên nền kinh tế phải gánh chịu. Các Ngân hàng Thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách này, trong mối quan hệ với Ngân hàng Trung Ương của mỗi nước. Tín dụng Ngân hàng, trong trường hợp này, thực hiện vai trò của nó như là kênh dẫn để thông qua đó, tiền cung ứng tăng lên hoặc giảm xuống phù hợp với chính sách tiền tệ quốc gia. b/Cơ chế thanh toán: Bên cạnh chức năng tạo tiền, các Ngân hàng Thương mại còn thực hiện một chức năng khác là đưa ra cơ chế thanh toán, hay nói cách khác, sự vận động vốn là một trong những chức năng quan trọng do các Ngân hàng Thương mại thực hiện. Ở các nước phát triển và đang phát triển phần lớn công tác thanh toán được thực hiện thông qua séc và thẻ thanh toán. 8
  9. Phần lớn séc thanh toán trong nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ, thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại. Việc phát hành séc để rút tiền từ tài khoản tiền gửi và ký thác trong cùng một Ngân hàng thật ra đó là sự chuyển vốn từ tài khoản này sang tài khoản khác, và nếu giữa hai Ngân hàng trong cùng một địa bàn sẽ tiến hành trao đổi séc trực tiếp, nhưng nếu xảy ra một trong số Ngân hàng trong cùng một địa bàn, buộc phải tiến hành thông qua thanh toán bù trừ. Quá trình sẽ trở nên phức tạp, mất thời gian và tốn kém khi việc thanh toán bù trừ diễn ra giữa các Ngân hàng thuộc các địa bàn khác nhau trong nước. c/Huy động tiết kiệm : Các Ngân hàng thực hiện các dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả dân cư trong nước thuộc các khu vực của nền kinh tế bằng cách đáp ứng những điều kiện và các công cụ thuận lợi cho việc chuyển tiền và rút tiền tiết kiệm một cách dễ dàng, nhằm thực hiện các mục đích có tính chất xã hội rộng lớn. Do đó, huy động tiết kiệm đã trở thành một chức năng quan trọng của Ngân hàng Thương mại. d/Mở rộng tín dụng : Chức năng chủ yếu và quan trọng bậc nhất của Ngân hàng Thương mại là mở rộng tín dụng đối với các Ngân hàng đáng tin cậy. Chức năng tín dụng được hình thành từ rất sớm. Ngay từ khi hình thành những người tổ chức các Ngân hàng luôn tìm kiếm cơ hội để thực hiện cho vay. e/Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương : Việc tài trợ này góp phần vào tự do ngoại thương giữa các nước với nhau và với một phí tổn thấp hơn. Do quá trình hợp tác và phân công lao động có tính quốc tế, nghiệp vụ Ngân hàng đối ngoại của các Ngân hàng Thương mại cũng tăng không ngừng. f/Dịch vụ uỷ thác : Các văn phòng uỷ thác có trách nhiệm đầu tư quản lý số vốn này và phân phối thu nhập theo các điều khoản của hợp đồng uỷ thác. g/Bảo quản an toàn vật có giá : Chức năng bảo quản an toàn vật có giá chỉ diễn ra ở các Ngân hàng lớn, nơi có điều kiện hình thành các kho đặc biệt. Bảo quản an toàn và chắc chắn. 9
  10. h/Dịch vụ kinh kỷ : Phần lớn Ngân hàng Thương mại đều cung cấp dịch vụ kinh kỷ - đó là việc mua và bán các chứng khoán cho khách hàng - Mặc dù quyền hạn trong dịch vụ tài chính của các Ngân hàng được nâng lên nhưng không vượt quá giới hạn các hoạt động bảo lãnh hoặc cung ứng các dịch vụ nghiên cứu và vốn đầu tư thông thường, kết hợp với các hoạt động môi giới. Việc cho phép tiến hành cung cấp những dịch vụ này được thực hiện trước năm 1983 nhưng vẫn chưa hội đủ những kinh nghiệm cần thiết để đánh giá khả năng tiềm tàng của chúng. 2.1.2.3 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng : Ngân hàng Thương mại cổ phần được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Cổ đông của Ngân hàng Thương mại cổ phần bao gồm nhiều thế nhân và pháp nhân. Cổ đông được sở hữu số cổ phần của Ngân hàng theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà Nước quy định. Mức vốn điều lệ tối thiểu khi thành lập Ngân hàng Thương mại cổ phần (Nghị định 141/2006/NĐ - CP ngày 22/11/2006) như sau: Bảng 1: Quy định vốn điều lệ của Ngân hàng Thương mại cổ phần: Mức vốn pháp định áp dụng cho đến năm Loại hình tổ chức tín dụng 2008 2010 Ngân hàng NHTM NHTM nhà nước 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng NHTM cổ phần 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng Ngân hàng liên doanh 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng NH 100% vốn nước ngoài 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng Chi nhánh NH nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD NH chính sách 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng NH đầu tư 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng NH phát triển 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng NH hợp tác 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng Quỹ tín dụng nhân dân Quỹ tín dụng nhân dân TW 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 tỷ đồng 0,1 tỷ đồng Tổ chức tín dụng phi ngân hàng Công ty tài chính 300 tỷ đồng 500 tỷ đồng Công ty cho thuê tài chính 100 tỷ đồng 150 tỷ đồng 10
  11. (Nguồn: Tạp chí ngân hàng). Ngân hàng Thương mại được xem như một doanh nghiệp họat động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, với chức năng là trung gian tín dụng, các Ngân hàng Thương mại vừa là người đi vay vừa là người cho vay, từ đó nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của Ngân hàng bao gổm 3 lĩnh vực: Huy động vốn, cho vay, môi giới trung gian. a/Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Thương mại. Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại. Vì vậy, nếu huy động được nhiều vốn thì có thể mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng cũng như có thể mở rộng hoạt động và cung cấp vốn cho hoạt động kinh tế. Trên thị trường có rất nhiều loại khách hàng khác nhau, trong đó gồm có hai loại chính: Khách hàng là cá nhân và khách hàng là đơn vị kinh tế, doanh nghiệp Nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Vì thế các hình thức hoạt động vốn cũng rất đa dạng để thích hợp với từng loại khách hàng. Hiện nay tại các Ngân hàng Thương mại các nước có những hình thức huy động vốn như sau: -Tiền gởi thanh toán: Ngân hàng thương mại từ khi mở cửa hoạt động thì không ngừng động viên khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà cũng không cần báo trước cho Ngân hàng và Ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu đó của khách hàng Tài khoản được sử dụng cho tiền gửi thanh toán được coi là tài khoản giao dịch hay gọi là tài khoản Sec. Tài khoản Sec ngày nay chia ra hai loại: Tài khoản thanh toán dùng cho các tổ chức kinh tế và tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân. Đặc điểm nổi bật của loại tiền gửi này là khách hàng gửi tiền vào ngân hàng đã hình thành một khế ước mặc nhiên, trong đó ngân hàng phải thỏa mãn nhu cầu chi trả của khách hàng bất cứ lúc nào. Nếu vi phạm Ngân hàng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật 11
  12. Mục đích của loại tiền gửi này nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tiêu dùng, tiện lợi trong việc thanh toán bằng tiền mặt. Đối với ngân hàng loại tiền gửi thanh toán thường có sự dao động lớn, do đó Ngân hàng chỉ áp dụng một tỉ lệ nhất định để cho vay nên Ngân hàng thường áp dụng với lãi suất thấp. Trong việc sử dụng tiền gởi thanh toán, khách hàng thường dùng các công cụ thanh toán để chi trả như: séc, lệnh chuyển tiền…. trong đó séc được coi là công cụ thanh toán chủ yếu vì sử dụng séc một mặt bảo đảm an toàn về ngân quỹ mặt khác séc là hình thức chi trả đơn giản và tiện lợi. động lớn, do đó Ngân hàng chỉ áp dụng một tỉ lệ nhất định để cho vay nên Ngân hàng thường áp dụng với lãi suất thấp. Trong việc sử dụng tiền gởi thanh toán, khách hàng thường dùng các công cụ thanh toán để chi trả như: séc, lệnh chuyển tiền…. trong đó séc được coi là công cụ thanh toán chủ yếu vì sử dụng séc một mặt bảo đảm an toàn về ngân quỹ mặt khác séc là hình thức chi trả đơn giản và tiện lợi. -Tiền gởi có kỳ hạn: Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân sau khi thu được lợi nhuận mà tạm thời chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định nào đó có thể ký thác vào Ngân hàng một cách có kỳ hạn. Đối với loại tiền gởi này, người gởi tiền chỉ được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh, các Ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện là người gởi tiền không được trả lãi hoặc chịu một mức lãi suất thấp hơn lãi suất trả cho tiển gởi có kỳ hạn, điều kiện tuỳ thuộc vào chính sách huy động của Ngân hàng và loại tiền gởi định kỳ. Tiền gởi định kỳ có nhiều loại khác nhau, thông thường có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Khác với tiền gởi thanh toán tiền gởi định kỳ là tiền gởi tạm thời chưa sử dụng hoặc tiền gởi để dành của các nhân. Vì vậy, mục đích gởi tiền vào Ngân hàng là nhằm kiếm lợi tức. Do đó thường dùng biện pháp lãi suất để huy động nguồn vốn này chủ là yếu. Hiện nay, các Ngân hàng Thương mại đang áp dụng hai loại tiền gởi định kỳ: tiền gởi định kỳ theo tài khoản và tiền gởi định kỳ với hình thức phát hành kỳ phiếu. 12
  13. Nguồn tiền gởi định kỳ là nguồn tiền gởi có tính chất ổn định ở Ngân hàng Thương mại. Do vậy, nó có thể dùng để cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao hơn lãi suất tiền gởi thanh toán không kỳ hạn. Ngân hàng áp dụng nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. -Tiền gởi tiết kiệm: Ở Việt Nam, tiền gởi tiết kiệm hết sức đa dạng và phong phú được chia ra làm nhiều loại: Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gởi không có thời gian đáo hạn, khi nào người gởi muốn rút tiền thì phải thông báo cho Ngân hàng một thời gian, tuy nhiên ngày nay Ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền ra không cần thông báo trước. Đây là hình thức hoạt kỳ mà đối tượng gởi chủ yếu là người tiết kiệm, dành dụm hầu trang trãi những chi tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gởi tiền có thể là những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gởi vào Ngân hàng để thu hoạch lợi tức đồng thời đảm bảo an toàn hơn tiển gởi ở nhà. Loại tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp do Ngân hàng không chủ động được nguồn vốn và lãi luôn được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng. Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: người ký thác tiền ở ngân hàng nhằm mục đích nhất định như để mua sắm nhà cửa, trang trải chi phí học tập cho con cái… đối với những người gửi tiền loại này ngân hàng thường cấp thêm tín dụng để bù đắp phần thiếu hụt khi sử dụng theo mục đích của người gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm định kỳ hiện nay được phân thành 2 loại: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng và tiền gửi tiết kiệm từ 12 tháng trở lên Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được ngân hàng cấp cho một bản kê lúc gửi tiền đầu tiên và theo định kỳ hàng tháng để phản ánh tất cả số phát sinh, khách hàng quản lý và mang theo bên người khi đến ngân hàng giao dịch Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn phải được sự đồng ý của Ngân hàng và chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi tiết 13
  14. kiệm không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi nếu gửi có kỳ hạn mà rút ra chưa được 1 tháng. -Kỳ phiếu ngân hàng có mục đích:là công cụ để huy động vốn tiết kiệm do ngân hàng phát hành nhằm mục đích kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định. -Trái phiếu ngân hàng:là công cụ huy động vốn trung gian và dài hạn vào ngân hàng và đây là một loại chứng khoán có thể mua bán trên thị trường chứng khoán. Thời hạn trái phiếu thường một năm. b/Hoạt động tín dụng: * Khái niệm tín dụng: - Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới dạng tiền tệ hay vật chất mà trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi trong thời gian nhất định - Đối với ngân hàng thương mại, thì tín dụng có nghĩa là sự cho vay hay ứng trước tiền do ngân hàng thực hiện, giá cả do ngân hàng ấn định đối với khách hàng đi vay mà chúng ta thường gọi là lãi suất hay những khoản tiền hoa hồng mà người vay phải trả trong suốt thời gian sử dụng các khoản ứng trước của ngân hàng. * Phân loại tín dụng: Trong nền kinh tế thị trường, thì hiện nay có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động của ngân hàng như cho vay đối với doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất….Tín dụng được phân ra làm hai loại: Tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn. + Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời gian cho vay dưới 12 tháng. Thông thường là 6 tháng chiếm chủ yếu. Mục đích của loại tiền gửi này là cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động, đồng thời cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân. + Tín dụng trung và dài hạn: 14
  15. Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời gian cho vay từ 1 năm đến 5 năm.Loại tín dụng này cấp cho khách hàng cần vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng xây dựng các công trình có quy mô nhỏ. Thường loại tín dụng này không nằm trong kế hoạch của nhà nước. Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời gian cho vay trên 3 năm nằm trong kế hoạch của nhà nước. Loại tín dụng này cho vay để đầu tư cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất đối với công trình có quy mô lớn. Loại này có nhiều rủi ro nên chiếm 1 tỷ lệ rất ít. *Nguyên tắc tín dụng: Sử dụng vốn vay phải đúng theo mục đích ghi trên hợp đồng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của vốn vay tạo điều kiện thực hiện việc hoàn trả nợ của đơn vị vay. Để thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần đi vay khách hàng phải làm đơn xin vay, trong đơn phải thể hiện rõ mục đích vay và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đơn vị vay có trách nhiệm sử dụng vốn vay có mục đích nếu ngân hàng phát hiện khách hàng vi phạm thì ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi: Phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn đi vay. Do đó ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải trả cho khách hàng cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Để thực hiện được nguyên tắc này tất cả các khoản vay của ngân hàng đều có định kỳ hạn nợ. Khi đáo hạn thì khách hàng chủ động lập giấy trả nợ cho ngân hàng, nếu không ngân hàng tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu hồi nợ, nếu tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ số dư thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ đáo hạn và tính lãi suất nợ quá hạn. Tiền vay phải có vật tư, tài sản tương đương làm đảm bảo Nguyên tắc này xuất phát từ nhu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ nhằm làm cho sự vận động của tiền tệ gắn với sự vận động của vật tư hàng hoá để đảm bảo sức mua của đồng tiền. Để thực hiện được nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ khi đi vay và trong suốt quá trình sử dụng vốn vay khách hàng phải có một lượng giá trị vật tư hàng hoá tương đương làm đảm bảo có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau 15
  16. + Tài sản thế chấp và cầm cố là những tài sản trước khi đi vay. + Tài sản thế chấp và cầm cố là những tài sản hình thành từ vốn vay. -Bảo đảm tín dụng: Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho chủ Ngân hàng có một sự bảo đảm rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả nếu công việc cho vay bị phá sản. . Các loại bảo đảm tín dụng: + Bảo đảm đối nhân: là hợp đồng qua đó người bảo lãnh cam kết với Ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ trả nợ cho Ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay vốn bị mất khả năng thanh toán. Những người đứng ra bảo lãnh phải thoã mãn một số điều kiện: có đủ năng lực pháp lý và năng lực tài chính, phải giao cho Ngân hàng đầy đủ các giấy tờ cần thiết và đưa tài sản ra đảm bảo, việc bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản có chứng nhận của cơ quan công chứng. + Bảo đảm đối vật: là hình thức đảm bảo tín dụng trong đó người cho vay đóng vai trò chủ nợ được thừa hưởng một số quyền lợi nhất định đối với tài sản của khách hàng-con nợ nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp con nợ không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ. c/Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Đây là hoạt động kinh doanh sôi nổi của Ngân hàng, đồng tiền kinh doanh trên thị trường là các ngoại tệ mạnh, ngoại tệ tự do chuyển đổi. Thời hạn giao dịch thường một năm nhưng đối với một số ngoại tệ như USD, GBP, JPY, DEM thì thời hạn có thể lên đến 5 năm. 2.1.2.4 Lãi suất tín dụng: a/Khái niệm: Lãi suất tín dụng là giá cả quyền sử dụng vốn của người khác vào mục đích sản xuất kinh doanh, và được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm trên tiền gửi hoặc tiền vay trong một thời gian nhất định. Lợi tức tín dụng Lãi suất tín dụng = x 100% Vốn tín dụng b/Vai trò lãi suất: 16
  17. Sự vận động của lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay luôn theo xu hướng trái ngược nhau theo quy luật cung cầu cụ thể là lãi suất tiền gửi càng cao thì Ngân hàng huy động vốn càng nhiều, ngược lại lãi suất cho vay càng cao thì Ngân hàng cho vay được càng ít. Vì vậy khi giải quyết bài toán lãi suất Ngân hàng phải giải quyết ba mục tiêu sau đây: + Lãi suất phải giúp Ngân hàng huy động được nhiều tiền nhàn rỗi trong dân cư kể cả tiền nhàn rỗi trong các doanh nghiệp. + Lãi suất phải được thị trường chấp nhận. + Lãi suất phải bù đắp chi phí hoạt động của Ngân hàng và bảo đảm lợi nhuận cho Ngân hàng. Các yếu tố cần xem xét: Quan hệ cung cầu vốn, lạm phát, lãi suất danh nghĩa. Thực vậy, lãi suất có tính hai mặt, khi chế độ lãi suất thích hợp sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển và ngược lại sẽ làm ngưng trệ và đình đốn sản xuất, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Do đó trong từng giai đoạn cụ thể mà áp dụng khung lãi suất thích hợp. Lãi suất tín dụng thích hợp có tác dụng vừa mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lượng hàng hoá cho xã hội, vừa thu được vốn kinh doanh trong dân cư. c/Nguyên tắc xác định lãi suất: Gọi R là lãi suất danh nghĩa do Ngân hàng Nhà nước công bố I Tỷ lệ lạm phát. r Lãi suất thực trong trường hợp không có lạm phát. p Tỷ lệ lợi nhuận chung nếu loại trừ yếu tố giảm sức mua của đồng tiền. P Lợi nhuận chung của nền kinh tế. Ta có: R = r + I P =p+I Theo Mark lợi tức Ngân hàng là một bộ phận thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh do đó: r
  18. (*) là giới hạn trên của lãi suất, nếu vượt quá giới hạn này thì lãi suất được xem là quá cao, mặt khác Ngân hàng phải tự trang trải chi phí nên: r>0 hay r+I>I Vậy R > I (**) (**) là giới hạn dưới của lãi suất, nếu vượt quá giới hạn này lãi suất xem là quá thấp. Từ (*) và (**) suy ra chế độ lãi suất thích hợp: I
  19. Để có những biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa thiệt hại, chúng ta cần phải tìm hiểu những thiệt hại nào có thể xảy ra và nguyên nhân gây ra thiệt hại đó trong hoạt động tín dụng Ngân hàng. b/Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra: + Đối với Ngân hàng: Rủi ro tín dụng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như: Ngân hàng thiếu vốn chi trả cho khách hàng, lợi nhuận Ngân hàng càng giảm đi dẫn đến lỗ lã và mất khả năng thanh toán cuối cùng Ngân hàng đi vào con đường phá sản. + Đối với kinh tế - xã hội: Hoạt động Ngân hàng liên quan đến toàn bộ xã hội, đến hoạt động của nền kinh tế, đến tất cả các đơn vị nhỏ, vừa và kể cả những doanh nghiệp lớn khác, các tầng lớp dân cư. Vì vậy khi rủi to tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, sự phá sản này có khả năng phát triển lây lan đến các ngân hàng khác, tạo cho dân chúng tâm lý sợ hãi sẽ đua nhau đến rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể làm đổ vỡ cả hệ thống tiền tệ của khu vực khi đó nền kinh tế sẽ đi vào khủng hoảng. c/Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ nhiều khía cạnh, do tính chất tín dụng, do Ngân hàng, khách hàng….. Nhìn chung, ta có thể thấy rủi ro tín dụng phát sinh từ những khía cạnh sau: Từ khách hàng vay vốn: _ Khách hàng là cá nhân: Ngân hàgn gặp nhiều rủi ro khi người vay vốn bị tai nạn lao động, hỏa hoạn, lũ lụt, bị sa thải, thất nghiệp, thu nhập không ổn định hay sử dụng vốn sai mục đích, thiếu năng lực pháp lý. _ Khách hàng là doanh nghiệp: Doanh nghiệp không có khả năng trả nợ Ngân hàng do: lỗ lã trong kinh doanh, thị trường cung cấp vật tư, nguyên vật liệu bị biến động, không ổn định, mất thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp gặp tai nạn bất ngờ. Từ những nguyên nhân khách quan: Do sự biến đổi về tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới hoặc do thiên tai lũ lụt hoặc dịch bệnh trong sản xuất. Rủi ro từ việc bảo đảm tín dụng: 19
  20. _ Đối với bảo đảm đối vật: Do đánh giá tài sản thế chấp không chính xác bị mất giá khi bán tài sản thế chấp, hoặc tài sản không được lưu chuyển… _ Đối với bảo đảm đối nhân: Gặp rủi ro khi người bảo lãnh không khả năng thực hiện cam kết của mình hoặc bị chết, bị sự cố về chính trị hình sự…. d/Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng: _ Phải tiến hành phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay. _ Kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của khách hàng, đánh giá tài sản thế chấp một cách chính xác, thường dùng các tiêu chuẩn đánh giá tài sản thế chấp và giá trị thực tế của tài sản đó so với giá cả thị trường hiện tại. _ Ngân hàng phải quyết định mức cho vay phù hợp với từng khách hàng vì món vay càng lớn thì người vay càng có nhiều ý muốn thực hiện những hoạt động mạo hiểm trong kinh doanh, thậm chí Ngân hàng có thể không thu được nợ. _ Tìm hiểu chính sách của Ngân hàng Trung Ương thông qua chức năng chiết khấu, tái chiết khấu, tình hình thị trường hối đoái, thị trường vốn…. _ Trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng. 2.1.2.6 Thu nhập – chi phí - lợi nhuận của ngân hàng: a/Thu nhập: -Khái niệm:Thu nhập Ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như: cho vay đầu tư cung cấp dịch vụ…. -Các khoản thu nhập của ngân hàng: _ Thu từ lãi tiền vay: Cho vay là nguồn gốc tạo ra khoản thu nhập quan trọng nhất cho Ngân hàng Thương mại chiếm 2/3 tổng nguồn thu của Ngân hàng. Đây cũng là khoản mục quyết định lãi suất cơ bản ròng - sự chênh lệch giữa mức lãi thu và mức lãi phải chi. _ Thu từ hoạt động kinh doanh. _ Thu từ các khoản tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác. _ Thu từ dịch vụ ngân hàng: Mặc dù nguồn thu này của Ngân hàng là quan trọng nhưng chúng không lớn khi so sánh lợi tức thu từ các khoản vay và đầu tư. 20
nguon tai.lieu . vn