Xem mẫu

  1. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Miền núi phía Bắc là vùng rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế, quốc phòng an ninh và cân bằng hệ sinh thái cho Việt Nam. Tuy nhiên đây là một trong những vùng nghèo nhất ở nước ta. Có nhi ều nguyên nhân gây ra tỷ lệ nghèo cao trong vùng như sự ngăn cách về địa lý, sự b ất bình đ ẳng về giới, sự hạn chế trong sự tiếp cận các dịch vụ như khuyến nông, phát triển giáo dục, y tế cũng như tiếp cận các cơ hội thị trường để phát triển kinh tế (CARE international in Viet Nam, 2010) [27]. Nhưng những tác động bất lợi của hiện tượng thời tiết khí hậu và biến đổi khí hậu trong những năm gần đây được xác định là một nguyên nhân cản trở sự phát triển kinh tế xã hội của người dân trong vùng. Đặc điểm của vùng đồi núi này là có hệ sinh thái không đồng nhất và dễ bị thay đ ổi, n ạn phá r ừng nghiệm trọng và suy giảm tài nguyên đất. Người dân đang phải sống trong một môi trường đang ngày một biến đổi nhanh chóng gây ra bởi những thay đổi đáng kể của khí hậu trong thời gian gần đây. Các yếu tố vật lý của môi trường khu vực miền núi phía bắc chẳng hạn nh ư: khí h ậu, đ ất, n ước, đ ịa hình và các yếu tố sinh học, thảm thực vật và động vật, đang bị ảnh hưởng bởi những thay đổi bất thường như sự tăng lên hoặc giảm nhiệt độ, những trận bão bất thường, và những trận mưa lớn chưa từng có (CARE international in Viet Nam, 2010) [27]. Chính vì vậy sản phẩm nông lâm nghiệp của họ thường gặp phải nhiều rủi ro do những biến đổi bất lợi của thời tiết khí hậu. Bắc Kạn là một trong những tỉnh nghèo nhất nằm ở trung tâm miền núi phía bắc Việt Nam đã và đang được tổ chức CARE quốc tế tại Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ triển khai nhiều dự án phát tri ển liên quan đến xóa đói giảm nghèo, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và gi ảm thi ểu tác động xấu của biến đổi khí hậu. Trong 5 năm gần đây Bắc Kạn là một trong những tỉnh bị thiệt hại lớn trong sản xuất nông nghiệp do s ự xu ất
  2. 2 hiện của thời hiện tượng tiết khí hậu cực đoan (CARE international in Viet Nam, 2010) [27]. Cộng đồng người dân ở Bắc Kạn nói riêng và miền núi phía bắc Việt Nam nói chung có vốn kiến thức truyền thống và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp giúp họ linh hoạt hơn với những thay đổi kh ắc nghi ệt trong môi trường sống. Nhiều cộng đồng bản địa là dân tộc thi ểu số ở B ắc Kạn đã có rất nhiều kinh nghiệm trong canh tác nông nghiệp bền vững và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Những kiến thức và các kỹ thuật bản địa này đã được lưu truyền từ thế hệ này sang thế h ệ khác trong t ừng c ộng đồng dân tộc thiểu số. Xuất phát từ thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thân cùng với sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông lâm nghiệp miền núi - ADC, Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Đàm Xuân Vận em tiến hành nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào kiến thức bản địa ở xã Thanh Vận huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn” 1.2. Mục đích nghiên cứu - Giảm thiểu các tác động tiêu cực của biến đổi khí h ậu đ ến s ản xuất nông nghiệp của đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Bắc Kạn. - Xác định các biểu hiện của biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp. - Xây dựng các mô hình cây trồng thích ứng với các HTTTCĐ và biến động của thời tiết khí hậu dựa vào kiến thức bản địa của các cộng đồng dân tộc thiểu số trong vùng nghiên cứu. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các biểu hiện của biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp. - Tài liệu hóa các kiến thức và kỹ thuật bản địa của cộng đ ồng trong dự đoán, ứng phó và thích ứng với các hiện tượng th ời tiết cực đoan
  3. 3 (HTTTTCĐ) và biến động của thời tiết khí hậu trong lĩnh v ực s ản xu ất nông nghiệp. - Phân tích sự hỗ trợ của chính quyền các cấp nhằm thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu thông qua việc phân tích các chính sách liên quan. - Theo dõi khả năng thích ứng của các mô hình.
  4. 4 1.4. Yêu cầu của đề tài - Số liệu thu thập phải trung thực, khách quan, chính xác. - Xây dựng các mô hình có tính khả thi và phù h ợp v ới đi ều ki ện hoàn cảnh địa phương. 1.5. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này. + Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học t ập và nghiên cứu. + Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu tham khảo - Ý nghĩa trong thực tiễn + Xây dựng các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp. + Giảm thiểu những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới môi trường.
  5. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Biến đổi khí hậu 2.1.1.1. Khái niệm Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi trường v ật lý ho ặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được qu ản lý ho ặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến s ức kh ỏe và phúc lợi của con người. (Liên Hiệp Quốc, 1992) [5]. Theo quan điểm của Tổ chức khí tượng thế giới, BĐKH là sự vận động bên trong của hệ thống khí hậu, do những thay đ ổi k ết c ấu h ệ th ống hoặc trong mối quan hệ tương tác giữa các thành phần của nó do các ngo ại lưu hoặc do các hoạt động của con người 2.1.1.2. Nguyên nhân Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái bi ển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí h ậu, Nghị đ ịnh th ư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính ch ủ y ếu bao g ồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6. - CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quy ển. CO 2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép. - CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động v ật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than. - N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
  6. 6 - HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC- 23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22. - PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm. - SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê. 2.1.1.3. Một số biểu hiện của biến đổi khí hậu - Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung. - Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quy ển có h ại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất. - Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. - Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người. - Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn l ưu khí quy ển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác. - Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất l ượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển. 2.1.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu 2.1.2.1. Khái niệm Khí hậu đã và đang biến đổi và có nh ững tác động ti ềm tàng, b ất l ợi đến phát triển, vì thế sự thích ứng trở nên ngày càng quan trọng. Thích ứng là một khái niệm rất rộng và khi áp dụng vào lĩnh vực bi ến đổi khí h ậu nó được dùng trong rất nhiều trường hợp. Đối với IPCC (1996) cho rằng: Khả năng thích ứng đề cập đến m ức độ điều chỉnh có thể trong hành động, xử lý, cấu trúc của hệ th ống đối với những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay thực sự đã và đang xảy ra của khí hậu. Sự thích ứng có thể là tự phát hay được chuẩn b ị trước. Nh ư v ậy, ở đây vấn đề thích ứng được nói đến chính là mức độ đi ều ch ỉnh với bi ến đổi cả về tính tự phát hay chuẩn bị trước. Còn với nghiên cứu của Burton (1998) lại cho rằng: Thích ứng với khí hậu là một quá trình mà con người làm giảm những tác động b ất l ợi của khí hậu đến sức khỏe, đời sống và sử dụng nh ững cơ hội thu ận lợi mà
  7. 7 môi trường khí hậu mang lại. Ở đây thích ứng là làm thế nào giảm nhẹ tác động biến đổi khí hậu, tận dụng những thuận lợi nếu có thể. Theo Thomas (2007), lại cho rằng: thích ứng có nghĩa là điều chỉnh hoặc thụ động, hoặc phản ứng tích cực, hoặc có phòng bị trước, được đ ưa ra với ý nghĩa là giảm thiểu và cải thiện những hậu quả có hại của BĐKH. Như vậy, thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại. Thích ứng với khí h ậu hiện nay không đồng nghĩa với thích nghi BĐKH trong tương lai. 2.1.2.2. Các hình thức thích ứng với biến đổi khí hậu Có rất nhiều phương pháp thích nghi có khả năng được thực hi ện trong việc đối phó với biến đổi khí hậu. Bản báo cáo đánh giá th ứ 2 của nhóm công tác IPCC II đề cập và miêu tả 228 phương pháp thích nghi khác nhau. Vì thế sẽ có ích nếu phân loại các phương pháp thích nghi sử dụng một cấu trúc tổng quát. Một cách phân loại thường dùng chia các phương pháp thích nghi ra làm 8 nhóm : - Chấp nhận tổn thất: là phương pháp thích nghi với bi ểu hi ện cơ bản là không làm gì cả ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận tổn thất. Trên lý thuyết, chấp nhận tổn thất xảy ra khi ph ải ch ịu tác đ ộng mà không có kh ả năng chống chọi bằng bất cứ cách nào hay là ở nh ững nơi mà ph ải tr ả cho các hoạt động thích nghi là cao so với rủi ro hay là những thiệt hại. - Chia sẻ tổn thất: loại phản úng này liên quan đến việc chia sẻ những tổn thất giữa một cộng đồng dân cư lớn. V ới m ột s ự phân bố khác, các xã hội lớn chia sẻ những tổn thất thông qua cứu trợ cộng đồng, phục hồi và tái thiết thông qua viện trợ của các quỹ cộng đồng. Chia s ẻ t ổn th ất cũng có thể được thực hiện thông qua bảo hiểm xã hội. - Làm giảm sự nguy hiểm: một hiện tượng tự nhiên nh ư là lụt bão hay hạn hán, những phương pháp thích hợp là gồm các công tác kiểm soát lũ lụt. Đối với BĐKH, điều chỉnh thích h ợp làm ch ậm tốc đ ộ BĐKH b ằng cách giảm khí phát thải nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ của khí nhà kính trong khí quyển.
  8. 8 - Ngăn chặn các tác động: thường xuyên sử dụng các phương pháp thích nghi từng bước một để ngăn chặn tác động của BĐKH và sự cố dao động khác. - Thay đổi cách sử dụng: chỗ nào có hiểm họa của BĐKH thực s ự tiến triển của các hoạt động kinh tế là không thể hoặc là quá mạo hiểm, sự tính toán có thể mang lại thay đổi và cách sử dụng. - Thay đổi địa điểm: cần nghiên cứu tính toán kỹ việc di chuy ển đ ịa điểm sản xuất. Ví dụ, chuyển các cây trồng chủ chốt và vùng nông trại ra khỏi khu vực khô hạn đến một khu vực ôn hòa hơn. - Nghiên cứu: Quá trình thích nghi có thể phát triển bằng cách nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ mới và phương pháp mới về thích nghi. - Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi: phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin công cộng và giáo d ục, d ẫn đ ến việc thay đổi hành vi (Nguyễn Hồng Trường, 2008) [18]. Như vậy, sự thích ứng diễn ra cả ở trong tự nhiên và hệ thống kinh tế xã hội của con người. Thích ứng với BĐKH điều quan trọng chính là s ự phù hợp với điều kiện tự nhiên và khả năng kinh tế, phong tục t ập quán của con người ở mỗi vùng miền khác nhau. Do đó nghiên cứu ở đây chủ yếu là những hoạt động thực tiễn của nông hộ, những kiến th ức bản địa được áp dụng trong điều kiện của vùng nghiên cứu. 2.1.3 . Kiến thức bản địa 2.1.3.1. Khái niệm Kiến thức bản địa là hệ thống kiến thức bao trùm kiến thức kỹ thuật bản địa và kiến thức địa phương, nhưng được cụ thể hóa trong khía cạnh liên quan đến sinh thái, đến quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên: rừng, đất rừng, nguồn nước. Nó phản ánh những kiến th ức kinh nghi ệm của từng nhóm cộng đồng đang cùng sinh sống trong từng vùng sinh thái nhân văn, đây là hệ thống kiến thức kết hợp các hiểu biết bên trong lẫn bên ngoài, sự giao thoa kế thừa giữa kinh nghiệm của các dân tộc đang chung sống, sự kiểm nghiệm các kỹ thuật mới du nhập và sự thích ứng nó với điều kiện sinh thái địa phương.
  9. 9 Kiến thức bản địa, nói một cách rộng rãi, là tri thức được s ử dụng bởi những người dân địa phương trong cuộc sống của một môi trường nhất định. Như vậy, kiến thức bản địa có thể bao gồm môi trường truyền thống, tri thức sinh thái, tri thức nông thôn và tri thức địa phương.... Theo Johnson, 1992, kiến thức bản địa là nhóm tri thức được tạo ra bởi một nhóm người qua nhiều thế hệ sống và quan hệ chặt ch ẻ v ới thiên nhiên trong một vùng nhất định. Nói một cách khái quát, kiến th ức b ản đ ịa là những tri thức được rút ra từ môi trường địa phương, vì vậy nó gắn li ền với nhu cầu của con người và điều kiện địa phương. Kiến thức bản địa là tri thức của cộng đồng cư dân trong một cộng đồng nhất định phát triển vượt thời gian và liên tục phát triển. Kiến thức bản địa được hình thành dựa vào kinh nghiệm, th ường xuyên ki ểm nghi ệm trong quá trình sử dụng, thích hợp với văn hóa và môi trường địa phương, năng động và biến đổi. Tóm lại, Kiến thức bản địa là những nhận thức, những hiểu biết về môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường lao động và môi trường sinh sống được hình thành từ cộng đồng dân cư ở một nơi cư trú nhất định trong lịch sử tồn tại và phát triển của cộng đồng ấy. Do vậy, cần nghiên cứu các kiến thức bản địa thích ứng với các hiện tượng thời tiết cực đoan nhằm tăng khả năng ứng phó của người dân với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp. 2.1.3.2. Đặc trưng kiến thức bản địa Kiến thức bản địa có những đặc trưng sau: - Kiến thức bản địa được hình thành và biến đổi liên t ục qua các th ế hệ trong một cộng đồng địa phương nhất định. - Kiến thức bản địa có khả năng thích ứng cao với môi trường riêng của từng địa phương - nơi đã hình thành và phát triển kiến thức đó. - Kiến thức bản địa rất đơn giản, chi phí thấp và bền vững đối với điều kiện tự nhiên địa phương. - Kiến thức bản địa do toàn thể cộng đồng trực tiếp sáng tạo ra qua lao động trực tiếp.
  10. 10 - Kiến thức bản địa không được ghi chép bằng văn bản cụ thể mà được lưu giữ bằng trí nhớ và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, thơ ca, hò vè, tế lễ và nhiều tập tục khác nhau. - Kiến thức bản địa luôn gắn liền và hòa hợp với nền văn hóa, t ập tục địa phương. - Kiến thức bản địa có giá trị cao trong việc xây dựng các mô hình phát triển nông thôn bền vững. - Tính đa dạng của kiến thức bản địa rất cao. 2.1.3.3. Các loại hình kiến thức bản địa Kiến thức bản địa được phân chia theo các loại hình khác nhau. Theo IIRR, 1999, kiến thức bản địa có thể phân ra các loại hình như sau: - Thông tin Hệ thống thông tin về cây cỏ, thực vật có th ể được trồng trọt hay canh tác tốt cùng tồn tại với nhau trên cùng một diện tích canh tác nhất định hay những chỉ số về thực vật. Các câu chuyện, thông đi ệp đ ược truy ền l ại bằng các vết đục, chạm khắc hay viết trên các thẻ trúc (Trung quốc, Việt nam, Thái lan...), các dạng lưu truyền dân gian, hệ thống trao đổi thông tin truyền thống. - Kỹ thuật công nghệ Kiến thức bản địa bao gồm kỹ thuật về trồng trọt và chăn nuôi, và phương pháp lưu trữ giống, chế biến thức ăn, kỹ năng chữa bệnh cho người và gia súc, gia cầm. - Tín ngưỡng Tín ngưỡng có thể đóng vai trò cơ bản trong sinh kế, chăm sóc s ức khỏe và quản lý môi trường của con người. Nh ững cánh rừng thiêng (r ừng ma) được bảo vệ với những lý do tôn giáo. Những lý do này có th ể duy trì những lưu vực rộng lớn đầy sức sống. Những lễ hội tôn giáo có thể là c ơ hội bổ sung thực phẩm, dinh dưỡng cho những cư dân địa phương khi mà khẩu phần thường nhật của họ là rất ít ỏi. - Công cụ
  11. 11 Kiến thức bản địa được thể hiện ở những công cụ lao động trang bị cho canh tác và thu hoạch mùa màng. Công cụ nấu nướng cũng như sự thực hiện các hoạt động đi kèm. - Vật liệu Kiến thức bản địa được thể hiện với vật liệu xây dựng, vật liệu làm đồ gia dụng cũng như tiểu thủ công nghiệp truyền thống. - Kinh nghiệm Người nông dân thường tích lũy kinh nghiệm trong quá trình canh tác, giới thiệu các nguyên liệu giống mới cho hệ thống canh tác đặc hữu. Nhiều kết quả chữa bệnh đặc biệt được tích lũy qua kinh nghi ệm s ử d ụng nguồn thực vật địa phương. - Tài nguyên sinh học Kiến thức bản địa được thể hiện thông qua quá trình chọn giống v ật nuôi và các loại cây trồng. - Tài nguyên nhân lực Nhiều chuyên gia có chuyên môn cao như thầy lang, thợ rèn ... có th ể coi như đại diện của dạng kiến thức bản địa. Kiến thức bản địa trong dạng này có thể thấy ở các tổ chức địa phương như nhóm họ tộc, hội đồng già làng trưởng tộc, các nhóm tổ chia sẻ hoặc đổi công. - Giáo dục Phương pháp truyền thụ kiến thức truyền thống, cách truyền ngh ề cho các thợ học việc, học hỏi thông qua sự quan sát và nh ững th ực nghi ệm, thực hành tại chỗ. 2.1.3.4. Vai trò của kiến thức bản địa trong thích ứng với BĐKH Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm ứng phó với BĐKH đã chỉ rõ: Ứng phó với BĐKH là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị, của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, mọi người dân; trong nội dung huy động mọi tiềm năng có thể, thì việc khuyến khích áp dụng kiến thức bản địa trong thích ứng với BĐKH là một trong những hoạt động trong chiến lược ứng phó với BĐKH của các bộ ngành địa phương. Kiến th ức bản địa (KTBĐ) là một kho tri thức quý giá c ủa các c ộng đ ồng dân c ư b ản địa tại một khu vực cụ thể nào đó; So với hệ thống kỹ thuật hiện đại (t ạm
  12. 12 gọi là hệ thống kỹ thuật nhập từ bên ngoài) thì KTBĐ có đ ặc đi ểm ưu vi ệt không thể thay thế mà các hệ thống kỹ thuật nhập từ bên ngoài không có được, đó là: KTBĐ có khả năng thích ứng cao với môi trường của người dân bản địa- nơi mà chính những KTBĐ đó đã được hình thành, trải nghiệm và phát triển. Bởi KTBĐ là kết quả của sự quan sát, đúc rút kinh nghi ệm t ừ thực tế sinh hoạt và trong sản xuất nông lâm nghiệp, trong quản lý tài nguyên và quản lý cộng đồng, được hình thành trực tiếp từ lao động c ủa mọi người dân trong cộng đồng, dần được hoàn thiện và truy ền thụ cho các thế hệ tiếp sau bằng truyền miệng (trong gia đình, trong thôn bản, hoặc thể hiện trong ca hát, ngạn ngữ, trường ca, tập tục). Vì vậy vi ệc v ận d ụng kiến thức bản địa (bởi chính những người dân bản xứ là người hi ểu và nắm bắt đặc điểm của địa phương sâu sắc nhất) trong thích ứng với môi trường đang biến đổi ngày một khắc nghiệt này là chìa khóa thành công đảm bảo duy trì một môi trường phát bền vững cho phát triển sinh kế. 2.1.3.5. Một số kiến thức bản địa của người dân trong sản xuất nông nghiệp thích ứng BĐKH Thực chất khái nhiệm ứng phó và thích ứng với BĐKH là một cụm từ mới được đưa vào trong truyền thông và các hoạt động của các ch ương trình và dự án ở Việt Nam cũng như các tỉnh MNPB. Tuy nhiên bản ch ất các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu đã được hình thành, tích lũy và lưu truyền nhiều thế hệ trong các cộng đồng dân tộc thiếu số. Với đời sống phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp là chính nên KTBĐ trong s ản xuất nông nghiệp được xác định là phong phú đa dạng và đang đóng m ột vai trò quan trọng trong phát triển một nền sản xuất nông nghi ệp b ền v ững thích ứng với BĐKH ngày nay. KTBĐ trong sản xuất nông nghiệp hiện nay được áp dụng ph ổ biến và nhiều nhất trong sản xuất nông nghiệp hiện nay là sử dụng các gi ống cây trồng và vật nuôi bản địa. Vũ Văn Liết và cs (2011) đã ch ỉ ra rằng c ộng đồng người Thái ở MNPB hiện nay đang sử dụng rất phổ biến các giống bản địa bao gồm: 7 giống cây lương thực thực phẩm, 13 giống cây rau quả, 7 giống gia cầm và 9 giống gia súc. Tác giả cũng cho rằng các cộng đồng dân tộc thiểu số MNPB đang quản lý và sử dụng một tập đoàn giống cây
  13. 13 trồng và vật nuối rất phong phú và rất có giá trị cho sản xu ất nông nghi ệp do có tính chống chịu cao với các điều kiện bất lợi. Ví dụ cộng đồng người Tày ở Bắc Kạn đang sử dụng tới 20 giống cây trồng và 3 giống vật nuôi bản địa phổ biến, trong khi đó cộng đồng người Dao ở Bắc Kạn cũng đang sử dụng tới 19 giống cây trồng và 4 giống vật nuôi bản địa trong phát tri ển sinh kế của mọi gia đình. Các giống bản địa này đang góp ph ần quan tr ọng giúp cho sản xuất của người dân tránh được hiện tượng thời ti ết cực đoan xẩy ra mấy năm gần đây. Kiến thức bản địa còn được ứng dụng nhiều trong kỹ thuật canh tác trong điều kiện thời tiết khí hậu cực đoan. Với điều kiện canh tác ch ủ y ếu trên đất dốc nhiều biên pháp kỹ thuật truyền thống đã được áp dụng đ ể han chế xói mòn đất do mưa to như tạo ruộng bậc thang, xếp đá tạo đường đồng mức, để bang cỏ tự nhiên theo đồng mức, trồng xen canh đ ể che ph ủ mặt đất. Đặc biệt kỹ thuật bản địa tưới nước và giữ nước trong đi ều kiên địa hình đồi núi phức tạp đã được áp dụng rất phổ biến ở nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số như làm guồng, cọn tát nước, ống bương dẫn nước. đào giếng tại ruộng giữ nước. ... đã giúp cho cây trồng tránh được khô h ạn. Đặc biệt những kiến thức về thời vụ gieo trồng và dự báo thời tiết khi hậu bất lợi đã giúp cho các cộng đồng dân tộc thiểu số gi ảm thi ệu thi ệt h ại do thiên tai. Ví dụ người Dao cho biết “khi thấy trâu đang th ả trong rừng mà chạy bỏ về nhà là trời sắp có mưa to chuẩn bị tránh lũ. Hay mặt nước ao đang bình thường chuyển sang màu xanh rêu 2-3 ngày là trời sẽ mưa to...” Kiến thức bản địa thực sự giúp cho việc sản xuất nông nghiệp của cộng đồng các dân tộc thiểu số được phát triển bền vững qua nhiều thế hệ. 2.2. Thích ứng với BĐKH ở các nước trên thế giới 2.2.1. Thích ứng với BĐKH ở các nước phát triển Hà Lan là một quốc gia nằm trong vùng trũng, với ¼ di ện tích đ ất liền thấp hơn mực nước biển, Hà Lan đang ph ải đối mặt v ới nh ững r ủi ro gay gắt về BĐKH. Những rủi ro này được kiểm soát nhờ một mạng lưới kênh rạch, bơm thủy lợi và đê điều rộng lớn.Hệ thống đê điều được thiết kế để trụ vững được trước diễn biến thời tiết mà có khả năng xảy ra đúng một lần trong suốt 1000000 năm.
  14. 14 Vương quốc Anh: hệ thống phòng lũ của nước Anh được thiết kế để đối phó với các cơn lũ lớn nhất có thể xảy ra trong các chu kỳ 100-200 năm. Cơ quan Môi trường đã kêu gọi ít nhất 8 tỷ đô la M ỹ đ ể cũng c ố đ ập chắn lũ Thames Barrier - một công trình phòng lũ cơ h ọc đ ể b ảo v ệ London. Nhập Bản: Mối quan tâm đối với công tác thích ứng tại Nh ật Bản lên đến đỉnh điểm vào năm 2004 khi nước này chịu tới 10 cơn bão nhiệt đới đổ bộ. Tổng thiệt hại lên đến 14 tỷ Đô-la Mỹ, trong đó kho ảng m ột n ữa là do bảo hiểm chi trả. Chính phủ Nhật Bản đã lên các kế hoạch xây dựng các hệ thống phòng ngừa lũ lụt nhằm đối phó với nguy c ơ mực n ước bi ển có thể dâng lên 1m trong thế kỷ 21 và có tổng mức đầu tư ước tính 93 tỷ đô la Mỹ. 2.2.2. Thích ứng với BĐKH ở các nước đang phát triển Ở Miền Bắc Kê-ni-a, hạn hán thường xuyên xảy ra khiến cho người phụ nữ phải đi bộ xa hơn để lấy nước sinh hoạt, thường là 10-15 km m ột ngày. Vùng Tây Bengal, Ấn Độ, những người phụ nữ sống trong các ngôi làng châu thổ sông Hằng đang phải dựng lên những tháp cao bằng tre gọi là machan để làm chỗ lánh nạn khi lũ lụt kéo đến. Ở quốc gia Băng-la-đét láng giềng, các cơ quan tài trợ và các Tổ chức phi chính phủ đang làm việc với những người sống tại các vùng gọi là chars, tức là cồn đất có nguy cơ trở nên biệt lập vào mùa lũ, để nâng những căn nhà của họ lên cao hơn mực nước lũ bằng cánh dời chúng lên các cột đỡ hoặc mặt đê. Những người nông dân ở Ê-cu-a-do đang đào các ao tích nước hình chữ U, được gọi là albarradas, để giữ nước trong những năm nhiều mưa bổ sung cho mực nước ngầm trong những năm nhiều mưa bổ sung cho mực nước ngầm trong những năm khô hạn. 2.3. Tình hình nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở Việt Nam 2.3.1. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam Theo dự đoan, Viêt Nam là môt trong số it nước sẽ phai chiu hâu quả tac ́ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ́ đông năng nề nhât cua BĐKH. Mực nước biên dâng sẽ lam mât đi môt vung ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ̀ ́ ̣ ̀ đât thâp rông lớn - cac hệ sinh thai đât ngâp nước cua cac đông băng lớn nhât ́ ́ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ́
  15. 15 cả nước - nơi ở cua cac công đông dân cư lâu đời, cai nôi cua nên văn minh lua ̉ ́ ̣ ̀ ́ ̉ ̀ ́ nước, vung có tiêm năng san xuât nông nghiêp lớn nhât và cac sinh canh tự ̀ ̀ ̉ ́ ̣ ́ ́ ̉ nhiên cua nhiêu loai ban đia bao gôm cả cac vườn quôc gia, khu bao tôn thiên ̉ ̀ ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ́ ̉ ̀ nhiên, khu dự trữ sinh quyên. ̉ Theo Van Urk and Misdorp (1996) và Pilgrim (2007), nêu nhiêt độ tăng ́ ̣ 2oC, mực nước biên dâng 1m, có thể lam mât 12,2% diên tich đât, là nơi cư trú ̉ ̀ ́ ̣ ́ ́ cua 23% dân số (khoang 17 triêu người). Riêng với đông băng song Cửu Long, ̉ ̉ ̣ ̀ ̀ nêu mực nước biên dâng như kich ban vao năm 2030 sẽ khiên khoang 45% diên ́ ̉ ̣ ̉ ̀ ́ ̉ ̣ tich đât cua khu vực nay có nguy cơ bị nhiêm măn năng, mua mang bị thiêt hai ́ ́ ̉ ̀ ̃ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ nghiêm trong do lũ lut và ung. Nêu mực nước dâng 1m mà không có cac hoat ̣ ̣ ́ ́ ́ ̣ đông ứng pho, phân lớn diên tich ĐBSCL sẽ hoan toan bị ngâp nhiêu thời gian ̣ ́ ̀ ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ̀ dai trong năm, và thiêt hai tai san ước tinh lên tới 17 tỷ USD. BĐKH con anh ̀ ̣ ̣ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ hưởng đên cac thuy vực nôi đia (sông, hô, đâm lây…) do sự thay đôi nhiêt độ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ ̀ ̉ ̣ nước và mực nước, thay đôi thời tiêt (mưa, bao, han han,…), tới lưu lượng, ̉ ́ ̃ ̣ ́ đăc biêt là tân suât và cường độ cua những trân lũ và han han lam giam san ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ̉ lượng sinh hoc bao gôm cả cac cây trông nông, công và lâm nghiêp, và sự diêt ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̣ vong cua nhiêu loai đông, thực vât ban đia, gây hâu quả nghiêm trong cho nên ̉ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ kinh tê. ́ BĐKH đang là m ột trong nh ững thách th ức quan tr ọng nh ất đ ối v ới sự phát tri ển b ền v ững ở vùng mi ền núi phía b ắc. Trong 5 năm vừa qua thiên tai đã c ướ p đi sinh m ạng c ủa h ơn 400 ng ười, làm thi ệt h ại hàng ngàn tỷ đồng (h ơn 50 nghìn trâu bò b ị ch ết rét trong năm 2008, hàng nghìn ha hoa màu b ị đ ất vùi ho ặc lũ cu ốn trôi..) (Nhóm công tác BĐKH, 2011) [4]. BĐKH ở vùng mi ền núi phía b ắc có nhi ều bi ểu hi ện khác v ới khu vực Trung b ộ, Tây Nguyên và Tây Nam b ộ, do là vùng có thu nh ập thấp nên tỷ l ệ thiệt h ại do nh ững hi ện t ượng th ời ti ết khí h ậu c ực đoan cao h ơn các vùng khác (Nhóm công tác BĐKH, 2011) [4]. 2.3.1.1. Diễn biến BĐKH tại Việt Nam  Nhiệt độ: theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ( 1951 đến 2000) nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng lên 0,7 0C. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1931 đến 1960). Nh ững năm g ần
  16. 16 đây, số ngày nắng đã tăng lên ở nhiều nơi rõ rệt nhất là các t ỉnh phía Nam, phù hợp với xu thế tăng nhiệt độ.[14]  Không khí lạnh: trong những năm gần đây do xu thế nhiệt độ nóng lên toàn cầu và BĐKH, số đợt không khí lạnh tràn về n ước ta cũng gi ảm đi nhưng cường độ và diễn biến bất lợi hơn so với quy luật thường thấy (Trần Công Minh, 2007).[9] Một biểu hiện dị thường gần đây nhất về khí hậu là không khí l ạnh có xu hướng lệch về phía Đông, do đó ảnh hưởng đến phía Nam nước ta nhiều hơn dù cường độ không lớn.  Bão và áp thấp nhiệt đới : Bão ở Việt Nam thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 12. Tuy nhiên, trong nh ững năm g ần đây mùa bão thường kết thúc muộn hơn( tháng 1 đến tháng 2 năm sau). H ơn n ữa s ố cơn bão có cường độ mạnh hơn, quỹ đạo dịch chuyển dần về vĩ độ phía Nam và nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường và trái quy luật c ủa bão và áp thấp nhiệt đới đã xảy ra ở Việt Nam nhiều h ơn trong nh ững năm qua (Lê Thị Hoa Sen, 2009) [13], (Trần Thục, 2009) [17].  Lượng mưa: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình trong 9 thập kỷ vừa qua( 1911 đến 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các vùng khác nhau, có giai đoạn tăng lên nh ưng cũng có giai đoạn giảm xuống. Số trận mưa lớn diễn ra ngày một nhiều hơn nhưng thời gian có mưa ngắn lại. Điều đáng quan tâm là, trong một vài năm gần đây, mưa lớn có thể xuất hiện ở bất cứ tháng nào trong năm và mưa cực l ớn vẫn có thể xảy ra vào các tháng ít mưa.[1], (Trần Thục, 2009) [17].  Mực nước biển: theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở các trạm Cửa Ông và Hòn Dấu, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20 cm, phù hợp với xu thế chung của toàn cầu. 2.3.1.2. Dự kiến xu thế BĐKH Việt Nam trong những năm tới.  Mức tăng nhiệt độ: Nhiệt độ mùa đông có thể tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè ở tất cả các vùng khí hậu của Việt Nam. Nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng nhanh hơn so với các vùng khí hậu phía Nam. Vào cu ối th ế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm có thể tăng lên 2,6 0C ở Tây Bắc, 2,50C ở
  17. 17 Đông Bắc, 2,80C ở Bắc Trung Bộ, 1,90C ở Nam Trung Bộ, 1,60C ở Tay Nguyên và 2,00C ở Nam Bộ so với trung bình thời kỳ năm 1980 đến năm 1999 (Trần Thục, 2009) [17], (Bùi Cách Tuyết, 2008) [20].  Mức thay đổi lượng mưa: Lượng mưa mùa khô có thể giảm ở tất cả các vùng khí hậu ở nước ta, đặc biệt là các vùng khí hậu phía Nam. Lượng mưa mùa mưa và lượng mưa năm có thể tăng ở tất cả các vùng khí hậu. Vào cuối th ế k ỷ 21, l ượng mưa năm có thể tăng khoảng 7 đến 8% ở Tây Bắc, Đông Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và từ 2 đến 3% ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ so với thời kỳ 1980 đến 1999 (Trần Thục, 2009) [17]. Mực nước biển trung bình trên dải bờ biển Việt Nam có th ể tăng lên 1m vào năm 2100 (Bùi Cách Tuyết, 2008) [20]. 2.3.2. Ứng phó với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp Theo dự báo của báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC năm 2007, cho thấy nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng khoảng 1,8 oC và 4.0oC vào năm 2100 tùy thuộc vào lượng thải các khí gây hiệu ứng nhà kính và m ực n ước bi ển toàn cầu có thể tăng bất cứ nơi nào giữa 180 mm và 590 mm. Bảng 2.1. Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp trong vòng 50 năm tới Mức Yếu tố Thay đổi dự kiến vào Ảnh hưởng đến nông dự khí hậu năm 2050 nghiệp đoán Tốt cho cây trồng: tăng Tăng từ 360 ppm đến CO2 Rất cao quang hợp, giảm sử dụng 450 - 600 ppm nước Mất đất, xói mòn ven Mực nước Tăng 10 – 15 cm ở phía Rất cao biển, lũ lụt, xâm nhập Biển dâng Nam mặn của nước ngầm Nhiệt độ o Tăng 1-2 C. Mùa đông Cao Mùa vụ nhanh hơn, ngắn ấm lên nhiều hơn so hơn trước đó, phạm vi với mùa hè. Tăng tần dịch chuyển về những khu số của sóng nhiệt vực vùng cao phía bắc, áp
  18. 18 lực nhiệt, tăng bốc hơi Tác động đến nguy cơ Lượng Thay đổi theo mùa ± 10% Thấp hạn hán, khai thác thủy lợi mưa cung cấp nước Tăng tốc độ gió, đặc biệt là ở phía bắc. Rất Xói mòn đất, giảm khả Bão gió Lượng mưa nhiều hơn thấp năng thẩm thấu của mưa với cường độ cao. Thay đổi nguy cơ gây tổn Sự gia tăng ở hầu hết hại (đợt nắng nóng, sương các hiện tượng khí Rất giá, hạn hán, lũ lụt), ảnh Thiên tai hậu. Dự đoán không thấp hưởng đến cây trồng và chắc chắn hoạt động sản xuất nông nghiệp Nguồn: IPCC, 2007 Chiến lược thích ứng trong sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng và cần thiết để bảo đảm tiếp tục cho hoạt động sản xuất lương thực. Theo Smit và Skinner (2002), trước hết, chiến lược thích ứng có thể giảm được tác động tiêu cực của BĐKH lên sản xuất nông nghi ệp trên các ph ương diện năng suất cây trồng và vật nuôi, chất lượng sản phẩm nông nghi ệp và chi phí đầu vào. Thứ hai, với sự tác động của các chiến l ược thích ứng, nông dân có thể tiếp tục và tăng năng suất của cây trồng vật nuôi cũng nh ư NTTS. Và cuối cùng những chiến lược thích ứng này còn đảm b ảo an ninh lương thực không chỉ cho người dân sống ở vùng nông thôn mà cả những người dân ở thành thị trong bối cảnh BĐKH toàn cầu. Vì vậy, chiến lược thích ứng là cần thiết để giảm thiểu tác động, giữ và nâng cao các kết trong sản xuất nông nghiệp và bảo đảm an ninh lương thực. Thích ứng trong sản xuất nông nghiệp có rất nhiều hình thức bao gồm thay đổi mùa vụ sản xuất, ngày gieo trồng, chọn loài hoặc giống cây trồng và vật nuôi, phát triển các giống mới, cải thiện nguồn cung cấp nước và hệ thống thủy lợi, kỹ thuật trên đất trồng trọt điều chỉnh và quản lý đầu
  19. 19 vào, cải thiện các điều kiện thời tiết và mùa vụ thông qua dự báo (Burton and Lim, 2005). Bên cạnh các chiến lược thích ứng, các n ỗ lực đ ế gi ảm thiểu BĐKH cũng được chính phủ Việt Nam coi trọng. Các chương trình trồng rừng, bảo vệ rừng và giảm phát thải trong sản xuất nông nghi ệp, công nghiệp đã và đang được tuyên truyền và xem xét lồng ghép vào các chiến lược phát triển kinh tế xã hội. 2.3.3. Các kịch bản BĐKH tại vùng Đông Bắc Bộ Theo kịch bản BĐKH của bộ Tài Nguyên Môi Tr ường v ề k ịch b ản BĐKH của khu vực Đông Bắc trong đó có t ỉnh B ắc K ạn đ ược xây d ựng dựa trên ba kịch bản phát th ải BĐKH c ủa Vi ệt Nam. K ịch b ản m ức phát thải thấp (B1), phát thải trung bình (B2) và phát thải cao (A2). Ở m ức phát thải trung bình, khu vực Đông b ắc cũng nh ư khu v ực B ắc trung b ộ và Tây Nguyên nằm trong nhóm nh ững khu v ực có nhi ệt đ ộ trung bình năm tăng nhanh hơn so với nh ững nơi khác. Nhi ệt đ ộ trung bình năm tăng lên khoảng 2,5oC vào cuối thế 21. Các ch ỉ s ố cụ th ể c ủa các k ịch b ản thay đ ổi nhiệt độ đươc trình bày ở bảng 2.2
  20. 20 Bảng 2.2: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) so với thời kỳ 1980 – 1999 ở vùng Đông Bắc Việt Nam Các mốc thời gian của thế kỷ 21 Kịch bản 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100 Kịch bản mức phát thải thấp 0,5 0,7 1,0 1,2 1,4 1,5 1,6 1,7 1,7 B1 Kịch bản mức phát thải trung 0,5 0,7 1,0 1,2 1,6 1,8 2,1 2,3 2,5 bình B2 Kịch bản mức phát thải cao 0,5 0,7 1,0 1,3 1,6 1,9 2,3 2,7 3,2 A2 Nguồn: Bộ tài nguyên và môi trường, 2010 Về lượng mưa, theo các kịch bản tổng lượng mưa trung bình hàng năm của khu vực Đông Bắc tăng lên từ 1,4 % năm 2020 đ ến 7,3% vào năm 2100 (bảng 4.3). Trong khi đa số các khu vực khác mức tăng phổ biến từ 10-20% . Tuy tổng lượng mưa năm tăng lên nh ưng lượng mưa vào gi ữa mùa khô (tháng 3 đến tháng 5) giảm từ 3-9 %. Bảng 2.3. Mức thay đổi lượng mưa (%) so với thời kỳ 1980-1999 ở vùng Đông Bắc Việt Nam Các mốc thời gian của thế kỷ 21 Kịch bản 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100 Kịch bản mức 1,4 2,1 3,0 3,6 4,1 4,5 4,7 4,8 4,8 phát thải thấp B1 Kịch bản mức phát thải trung 1,4 2,1 3,0 3,8 4,7 5,4 6,1 6,8 7,3 bình B2 Kịch bản mức 1,7 2,2 2,8 2,8 4,6 5,7 6,8 8,0 9,3 phát thải cao A2 Nguồn: Bộ tài nguyên và môi trường, 2010
nguon tai.lieu . vn