- Trang Chủ
- Công nghệ - Môi trường
- Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động khai thác tới môi trường nước và môi trường không khí tại mỏ than Núi Hồng–Công ty Than Núi Hồng–VVMI
Xem mẫu
- 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển, trong quá trình h ội
nhập đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã h ội.
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và s ự mở c ửa hòa nh ập v ới
các nước trên thế giới đã làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt của đất nước.
Song song với thành tựu này, chúng ta phải đối mặt với nh ững thách th ức
liên quan tới vấn đề môi trường. Với bất kỳ hoạt động kinh tế xã hội cũng
như trong đời sống sinh hoạt con người đều phải sử dụng các nguồn năng
lượng khác nhau. Mặc dù đó cú nhiều các nhà khoa học kỹ thuật đó tiến rất
xa trên con đường tìm kiếm nguồn năng lượng mới, nhưng chúng ch ưa th ể
thay thế cho nhiên liệu hoá thạch truyền thống như than đá, dầu mỏ. Tình
trang ô nhiễm môi trường đã và đang gia tăng tới m ức báo đ ộng, nh ất là t ừ
hoạt động của các hoạt động khai khoáng, các khu công nghi ệp, các khu đô
thị. Điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người và môi
trường sinh thái. Chính vì vậy, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên than
đá là một trong những nhân tố để thúc đẩy nền kinh tế quốc dân của mỗi
quốc gia trên thế giới. Việt Nam là một trong những quốc gia có tr ữ l ượng
than đá vào loại lớn và đa dạng trên thế giới. Tuy nhiên l ượng khoáng sản
này lại nằm rải rác trong các khu vực với trữ lượng nh ỏ nên không kinh t ế
trong việc khai thác. Đồng thời, việc khai thác khoáng sản đó và đang đ ể
lại những hệ lụy về môi trường.
Mỏ than Núi Hồng do công ty Than Núi Hồng - VVMI (Chi nhánh
Công ty TNHH Một thành viên Công nghiệp mỏ Việt Bắc - TKV) qu ản lý.
Nhà máy nằm trên khu vực xã Yên Lãng thuộc huy ện Đ ại T ừ, t ỉnh Thái
Nguyên. Với sản phẩm chính là các loại than phục vụ cho sản suất công
nghiệp. Nhà máy đã cung cấp một lượng than lớn, đáp ứng nhu cầu sử
dụng than cho khu vực phía Bắc.
Nhìn chung trong quá trình khai thác, công ty đã chú trọng t ới công tác
bảo vệ môi trường không khí, nước thải... Các hoạt động phục vụ cho
- 2
công tác bảo vệ môi trường của mỏ than vẫn đang được duy trì và di ễn ra
hằng ngày. Bên cạnh những nỗ lực của công ty nhằm giảm thiểu ảnh
hưởng của hoạt động khai thác tới môi trường cũng vẫn còn nhi ều b ất c ập
xảy ra trong khu vực mỏ dẫn đến tình trạng có những hậu quả không tốt
xảy ra với môi trường lân cận xung quanh khu vực của mỏ.
Xuất phát từ thực t ế đó, đ ược s ự cho phép c ủa nhà tr ường và Khoa
Tài Nguyên và Môi Tr ường, d ưới s ự h ướng d ẫn tr ực ti ếp c ủa th ạc sĩ
Dương Thị Thanh Hà, tôi ti ến hành th ực hi ện đ ề tài: “Đánh giá hiện
trạng và đề xuất biện pháp gi ảm thi ểu ảnh h ưởng c ủa ho ạt đ ộng
khai thác tới môi trường n ước và môi tr ường không khí t ại m ỏ than
Núi Hồng – Công ty Than Núi H ồng – VVMI”
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng môi trường nước và môi trường không
khí, các ảnh hưởng từ hoạt động khai thác của mỏ than Núi H ồng đ ến môi
trường nước và môi trường không khí.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động khai
thác than t ớ i môi tr ườ ng cho khu v ực khai thác và khu v ực lân c ận m ỏ
than Núi H ồ ng.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các vấn đề môi
trường của xã Yên Lãng - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá đầy đủ tình hình sản xuất và các tác đ ộng đ ến môi tr ường
của mỏ than Núi hồng.
- Số liệu đo đạc về các thành phần của không khí được lấy trong khu
vực chịu ảnh hưởng của hoạt động sản xuất tại mỏ than Núi Hồng.
- Đề xuất giải pháp phòng ngừa, khắc phục các tác động tiêu cực của
hoạt động khai thác than đến môi trường nước và môi trường không khí.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
- Áp dụng, bổ xung và phát huy các kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Nâng cao hiểu biết về kiến thức môi trường và các phương pháp
đánh giá hiện trạng môi trường.
- 3
- Bổ xung tư liệu cho học tập.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Đưa ra được các tác động của hoạt động khai thác than tới môi
trường nước và môi trường không khí để từ đó giúp cho đơn v ị tổ ch ức
khai thác có các biện pháp quản lý, ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động xấu
tới môi trường nước, không khí, cảnh quan và con người.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính
sách bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của xã Yên
Lãng.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi
trường cho mọi thành viên tham gia hoạt động khai thác khoáng sản.
- 4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hi ệu lực thi hành t ừ
ngày 01/07/2006.
- Luật Khoáng sản được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 20/3/1996 và Chủ tịch nước ký sắc lệnh ban hành ngày 03/4/1996
và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản, ngày
14/6/2005.
- Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoáng
sản.
- Quyết định số 769/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên & Môi trường về việc tổng kiểm tra tình hình th ực hiện công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản.
2.1.2. Cơ sở lý luận
2.1.2.1. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc
đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ kh ả
năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời
sống hàng ngày.
Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là
mỏ khoáng sản. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của loài người và khai thác sử dụng tài nguyên khoáng
sản có tác động mạnh mẽ đến môi trường sống. Một mặt, tài nguyên
khoáng sản là nguồn vật chất để tạo nên các dạng vật chất có ích và của
cải của con người. Bên cạnh đó, việc khai thác tài nguyên khoáng sản
thường tạo ra các loại ô nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hoá chất độc và
hơi khí độc (SO2, CO, CH4 v.v...).
- 5
Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo nhiều cách:
- Theo dạng tồn tại: rắn, khí (khí đốt, Acgon, He), l ỏng (Hg, d ầu,
nước khoáng).
- Theo nguồn gốc: nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh
(sinh ra trên bề mặt trái đất).
- Theo thành phần hoá học: khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim
loại màu, kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý,
vật liệu xây dựng), khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).
2.1.2.2. Tài nguyên không khí và ô nhiễm môi trường không khí
* Tài nguyên không khí:
Tài nguyên không khí hay chính là khí quyển trái đất khá ổn định theo
phương nằm ngang và phân dị theo phương thẳng đứng. Phần lớn khối
lượng 5.1015 tấn của toàn bộ khí quyển tập trung ở tầng đối lưu và bình
lưu. Thành phần khí quyển trái đất gồm chủ yếu là Nitơ, Oxy, hơi nước,
CO2, H2, O3, NH4, các khí trơ.
Trong tầng đối lưu, thành ph ần các ch ất khí ch ủ y ếu t ương đ ối ổn
định, nhưng nồng độ CO 2 và hơi nước dao động mạnh. L ượng h ơi n ước
thay đổi theo thời ti ết khí h ậu, t ừ 4% th ể tích vào mùa nóng ẩm t ới 0,4 %
khi mùa khô lạnh. Trong không khí t ầng đ ối l ưu th ường có m ột l ượng
nhất định khí SO2 và bụi.
Trong tầng bình lưu luôn t ồn t ại m ột quá trình hình thành và phá
huỷ khí ozon, dẫn tới việc xuất hiện m ột l ớp ozon m ỏng v ới chi ều dày
trong điều kiện m ật đ ộ không khí bình th ường kho ảng vài ch ục xentimet.
Lớp khí này có tác d ụng ngăn các tia t ử ngo ại chi ếu xu ống b ề m ặt trái
đất. Hiện nay, do hoạt động c ủa con ng ười, l ớp khí ozon có xu h ưởng
mỏng dần, có th ể đe doạ t ới s ự s ống c ủa con ng ười và sinh v ật trên trái
đất.
* Ô nhiễm môi trường không khí:
"Ô nhiễm không khí là s ự có m ặt m ột ch ất l ạ ho ặc m ột s ự bi ến
đổi quan trọng trong thành ph ần không khí, làm cho không khí không
- 6
sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó ch ịu, gi ảm t ầm nhìn xa (do
bụi)". (Lưu Đức Hải, 2001) [6].
Có rất nhiều nguồn gây ô nhi ễm không khí. Có th ể chia ra thành
nguồn tự nhiên và ngu ồn nhân t ạo.
- Nguồn tự nhiên:
+ Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói b ụi
giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi được phun
lên rất cao và lan toả đi rất xa.
+ Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự
nhiên xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các
đám cháy này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
+ Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất
trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng
biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.
+ Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng
phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá h ọc giữa nh ững khí t ự nhiên
hình thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này
đều gây ô nhiễm không khí.
- Nguồn nhân tạo:
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nh ưng ch ủ y ếu là do ho ạt
động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các
phương tiện giao thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình s ản
xuất gây ra:
+ Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống
khói của các nhà máy vào không khí.
+ Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trê n dây chuyền sản xuất sản phẩm và
trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có
thể được hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió.
Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm:
nhiệt điện, vật liệu xây dựng, hoá chất và phân bón, dệt, giấy, luyện kim,
thực phẩm, các xí nghiệp cơ khí, các nhà máy thuộc ngành công nghi ệp
nhẹ, giao thông vận tải, bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con người.
- 7
* Các tác nhân nào gây ô nhiễm không khí?
Các chất và tác nhân gây ô nhiễm không khí gồm:
+ Các loại oxit như: nitơ oxit (NO, NO 2), nitơ đioxit (NO2), SO2, CO,
H2S và các loại khí halogen (clo, brom, iôt).
+ Các hợp chất flo.
+ Các chất tổng hợp (ete, benzen).
+ Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat,
các phân tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa.
+ Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại nh ư đồng, chì, s ắt,
kẽm, niken, thiếc, cađimi...
+ Khí quang hoá như ozôn, FAN, FB2N, NOX, anđehyt, etylen...
+ Chất thải phóng xạ
+ Nhiệt độ
+ Tiếng ồn
Sáu tác nhân ô nhiễm đầu sinh ra chủ yếu do quá trình đốt cháy nhiên
liệu và sản xuất công nghiệp. Các tác nhân ô nhi ễm không khí có th ể phân
thành hai dạng: dạng hơi khí và dạng phần tử nhỏ. Tuy nhiên, ph ần lớn các
tác nhân ô nhiễm đều gây tác hại đối với sức khỏe con người.
Tác nhân ô nhiễm được chia làm hai loại: sơ c ấp và th ứ c ấp. Sunfua
đioxit sinh ra do đốt cháy than đó là tác nhân ô nhiễm sơ cấp. Nó tác động
trực tiếp tới bộ phận tiếp nhận. Sau đó, khí này lại liên k ết v ới ôxy và
nước của không khí sạch để tạo thành axit sunfuric (H 2SO4) rơi xuống đất
cùng với nước mưa, làm thay đổi pH của đất và của th ủy vực, tác đ ộng
xấu tới nhiều thực vật, động vật và vi sinh vật. Như vậy, mưa axit là tác
nhân ô nhiễm thứ cấp được tạo thành do sự kết hợp SO 2 với nước. Cũng
có những trường hợp, các tác nhân không gây ô nhiễm, liên kết quang hoá
với nhau để tạo thành tác nhân ô nhiễm thứ cấp mới, gây tác đ ộng x ấu. C ơ
thể sinh vật phản ứng đối với các tác nhân ô nhi ễm ph ụ thu ộc vào n ồng
độ ô nhi ễ m và th ời gian tác đ ộng. (Trung tâm môi trường công nghệ -
CIE, 2011) [11].
* Mức độ ô nhiễm không khí được biểu thị như thế nào?
Cơ quan Bảo vệ môi trường của Mỹ biểu thị ô nhiễm không khí
bằng chỉ số chuẩn ô nhiễm (PSI), theo ngưỡng an toàn và nguy hiểm đối
- 8
với sức khoẻ của người. PSI là một chỉ số thu được khi tính tới nhiều chỉ
số ô nhiễm, ví dụ tổng các hạt lơ lửng, SO 2,CO, O3, NO2 được tính theo
mg/m3/giờ hoặc trong 1 ngày.
+ Nếu PSI từ 0 - 49 là không khí có chất lượng tốt
+ Nếu PSI từ 50 - 100 là trung bình, không ảnh hưởng tới sức khoẻ của
người
+ Nếu PSI từ 100 - 199 là không tốt
+ Nếu PSI từ 200 - 299 là rất không tốt
+ Nếu PSI từ 300 - 399 là nguy hiểm, làm phát sinh một số bệnh
+ Nếu PSI trên 400 là rất nguy hiểm, có thể gây chết người
Dựa vào chỉ số PSI, mà những người có độ tuổi và sức khoẻ khác
nhau sẽ được thông báo trước và giảm các hoạt động ngoài trời.
* Các khí nhân tạo nào gây ô nhiễm không khí nguy hi ểm nh ất
đối với con người và khí quyển trái đất?
Các khí nhân tạo nguy hiểm nhất đối với sức khoẻ con người và khí
quyển trái đất đó được biết đến gồm: Cacbon đioxit (CO 2); Dioxit sunfua
(SO2).; Cacbon monoxit (CO); Nitơ oxit (N2O); Clorofluorocacbon (còn gọi
là CFC) và Mêtan (CH4).
- Cácbon đioxit (CO2): CO2 với hàm lượng 0,03% trong khí quyển là
nguyên liệu cho quá trình quang hợp để sản xuất năng suất sinh học sơ c ấp
ở cây xanh. Thông thường, lượng CO2 sản sinh một cách tự nhiên cân bằng
với lượng CO2 được sử dụng cho quang hợp. Hai loại hoạt động của con
người là đốt nhiên liệu hoá thạch và phá rừng đó làm cho quá trình trên m ất
cân bằng, có tác động xấu tới khí hậu toàn cầu.
- Đioxit sunfua (SO2): Đioxit sunfua (SO2) là chất gây ô nhiễm không
khí có nồng độ thấp trong khí quyển, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu.
Dioxit sunfua sinh ra do núi lửa phun, do đốt nhiên liệu than, dầu, khí đ ốt,
sinh khối thực vật, quặng sunfua,.v.v... SO 2 rất độc hại đối với sức khoẻ
của người và sinh vật, gây ra các bệnh về phổi khí ph ế quản. SO 2 trong
không khí khi gặp oxy và n ướ c t ạo thành axit, t ập trung trong n ướ c
m ư a gây ra hi ện t ượ ng m ưa axit.
- Cacbon monoxit (CO): CO được hình thành do việc đốt cháy không
hết nhiên liệu hoá thạch như than, dầu và một số chất h ữu cơ khác. Khí
- 9
thải từ các động cơ xe máy là nguồn gây ô nhi ễm CO ch ủ y ếu ở các thành
phố. Hàng năm trên toàn cầu sản sinh khoảng 600 tri ệu t ấn CO. CO không
độc với thực vật, cây xanh có thể chuyển hoá CO => CO 2 và sử dụng nó
trong quá trình quang hợp. Vì vậy, thảm thực vật được xem là tác nhân t ự
nhiên có tác dụng làm giảm ô nhiễm CO. Khi con người ở trong không khí
có nồng độ CO khoảng 250 ppm sẽ bị tử vong.
- Nitơ oxit (N2O): N2O là loại khí gây hiệu ứng nhà kính, được sinh ra
trong quá trình đốt các nhiên liệu hoá thạch. Hàm lượng của nó đang tăng
dần trên phạm vi toàn cầu, hàng năm khoảng từ 0,2 - 0,3%. Một l ượng nh ỏ
N2O khác xâm nhập vào khí quyển do kết quả của quá trình nitrat hoá các
loại phân bón hữu cơ và vô cơ. N 2O xâm nhập vào không khí sẽ không thay
đổi dạng trong thời gian dài, chỉ khi đạt tới những tầng trên c ủa khí quy ển
nó mới tác động một cách chậm chạp với nguyên tử oxy.
- Clorofluorocacbon (viết tắt là CFC): CFC là những hoá chất do con
người tổng hợp để sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp và từ đó xâm
nhập vào khí quyển. CFC 11, CFC l3, CFCl2, CF2Cl2 (còn gọi là freon 12
hoặc F12) là những chất thông dụng của CFC. Một lượng nhỏ CFC khác là
CHC1F2 (hoặc F22), CCl4 và CF4 cũng xâm nhập vào khí quyển. Cả hai hợp
chất CFC 11 và CFC 12 hoặc freon đều là nh ững hợp chất có ý nghĩa kinh
tế cao, việc sản xuất và sử dụng chúng đó tăng lên rất nhanh trong hai th ập
kỷ vừa qua. Chúng tồn tại cả ở dạng sol khí và không sol khí. D ạng sol khí
thường làm tổn hại tầng ôzôn, do đó là sự báo động v ề môi tr ường, nh ững
dạng không sol khí thì vẫn tiếp tục sản xuất và ngày càng tăng v ề số
lượng. CFC có tính ổn định cao và không bị phân huỷ. Khi CFC đ ạt t ới
thượng tầng khí quyển chúng sẽ được các tia cực tím phân huỷ. Tốc đ ộ
phân huỷ CFC sẽ rất nhanh nếu tầng ôzôn b ị t ổ n th ươ ng và các b ức x ạ
c ự c tím t ớ i đ ượ c nh ững t ầng khí quy ển th ấp h ơn.
- Mêtan (CH4): Mêtan là một loại khí gây hiệu ứng nhà kính. Nó được
sinh ra từ các quá trình sinh học, như sự men hoá đường ruột của động vật
có guốc, cừu và những động vật khác, sự phân giải kỵ khí ở đất ngập nước,
ruộng lúa, cháy rừng và đốt nhiên liệu hoá thạch. CH 4 thúc đẩy sự ôxy hoá
hơi nước ở tầng bình lưu. Sự gia tăng hơi nước gây hiệu ứng nhà kính mạnh
- 10
hơn nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của CH4. Hiện nay hàng năm khí quyển
thu nhận khoảng từ 400 đến 765x1012g CH4. (Đinh Xuân Thắng, 2007) [10].
2.1.2.3. Tài nguyên nước và ô nhiễm môi trường nước
* Tài nguyên nước: là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc
có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các
hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu
hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt. 97% nước trên Trái Đất là nước
mặn, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn
tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại không đóng
băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn
tại trên mặt đất và trong không khí.
Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp
nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu n ước đó
vượt cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang
tiếp tục tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan
trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được
lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập
nước trên thế giới đó bị biến mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị
của chúng. Các hệ sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học
hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền.
* Ô nhiễm môi trường nước: là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính
chất vật lý, hoá học, sinh học của nước, với sự xuất hiện các ch ất l ạ ở th ể
lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật.
Làm giảm sự đa dạng sinh vật trong nước.
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây
ô nhiễm, như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt. Hoặc dựa
vào môi trường nước, như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương.
Hoặc dựa vào tính chất của ô nhiễm, như ô nhiễm sinh học, hóa học hay
vật lý.
- Ô nhiễm môi trường nước có nguồn gốc tự nhiên: do sự nhiễm
mặn, nhiễm phèn, gió bão, lũ lụt. Nước mưa rơi xuống mặt đất, nhà cửa,
- 11
đường phố đô thị, khu công nghiệp kéo theo các chất bẩn xuống sông hồ,
sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, vi sinh vật kể c ả xác ch ết c ủa
chúng…Sự ô nhiễm này còn được gọi là sự ô nhiễm không xác định được
nguồn.
- Ô nhiễm môi trường nước có nguồn gốc nhân tạo: chủ yếu là do
nước xả thải của các khu dân cư,hoạt động nông nghiệp (thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ…), khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận t ải, đ ặc bi ệt
là giao thông đường biển.
+ Nước thải sinh hoạt: phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, nhà
hàng khách sạn, cơ quan trường học chứa các chất thải trong quá trình vệ
sinh, sinh hoạt của con người. Thành phần cơ bản của nước th ải sinh ho ạt
là chất hữu cơ dễ bị phận hủy sinh học, chất dinh dưỡng (N, P), chất rắn
và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà l ượng th ải cũng nh ư t ải
lượng của các chất trong nước thải của mỗi khu vực khác nhau là khác
nhau. Nói chung mức sống càng cao thì lượng thải cũng nh ư tải l ượng càng
cao. Tải lượng trung bình của các tác nhân gây ô nhiễn nước chính do con
người đưa vào môi trường trong một ngày được nêu trong bảng 2.1:
Bảng 2.1: Tải lượng tác nhân ô nhiễm do con người
đưa vào môi trường nước
TT Tác nhân ô nhiễm Tải lượng (g/người/ngày)
1 BOD5 45 – 54
2 COD (1,6 – 1,9) x BOD5
3 Tổng chất rắn hòa tan (TDS) 170 – 220
4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 70 – 145
-
5 Clo (Cl ) 4–8
6 Tổng Nitơ (tính theo N) 6 – 12
7 Tổng Photpho (Tính theo P) 0,8 – 4
(Nguồn: Dư Ngọc Thành, 2008) [9].
+ Nước thải đô thị: là loại nước thải được tạo thành do sự gộp
chung nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải t ừ các cơ s ở
thương mại, sản suất công nghệp nhỏ trong khu đô thị. Nước th ải đô th ị
thường được thu gom vào hệ thống cống thải của thành phố, đô th ị để xử
lý chung. Thông thường ở các đô thị có hệ thống cống th ải, khoảng 70 –
- 12
90% tổng lượng nước sử dụng của đô thị sẽ trở thành nước thải đô thị và
chảy vào đường cống thải chung, nhìn chung n ướ c th ải đô th ị có thành
ph ầ n t ươ ng t ự nh ư n ướ c th ải sinh ho ạt.
+ Nước thải công nghiệp: nước thải từ các nhà máy, cơ sở sản xuất
công nghệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề… Thành ph ần cơ b ản ph ụ
thuộc vào từng ngành công nghiệp cụ thể. Nước thải công nghiệp thường
chứa nhiều hóa chất độc hại như kim loại nặng (Hg, As, Pb, Cd…), các
chất khó phân hủy sinh học (phenol, dầu mỡ…), các chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học từ các cơ sở sản xuất thực phẩm.
+ Nước chảy tràn: là nước chảy tràn từ mặt đất do mưa hoặc do
thoát nước từ đồng ruộng, là nguồn gây ô nhiễm nước sông, hồ. Nước
chảy tràn qua đồng ruộng có thể cuốn theo các chất rắn, hóa chất bảo vệ
thực vật, phân bón. Nước chảy tràn qua khu vực dân c ư, đường ph ố, c ơ s ở
sản xuất công nghiệp có thể làm ô nhiễm nguồn nước do có ch ất r ắn, d ầu
mỡ, hóa chất, vi trùng. (Dư Ngọc Thành, 2008) [9].
* Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước:
- Màu sắc: nước tự nhiên sạch thường trong suốt và không có màu,
cho phép ánh sáng mặt trời chiếu xuống tầng nước sâu. Khi nước chứa
nhiều chất rắn lơ lửng, các loại tảo, chất hữu cơ... nó trở nên kém th ấu
quang với ánh sáng mặt trời. Các loại sinh vật sống ở đáy th ường bị thi ếu
ánh sáng. Các chất rắn trong môi trường nước làm cho sinh vật hoạt động
trở nên khó khăn hơn, một số trường hợp có thể gây tử vong cho sinh vật.
- Mùi và vị: nước tự nhiên sạch không có mùi và không có v ị. Khi
trong nước có các sản phẩm phân hủy chất hữu cơ, ch ất th ải công nghi ệp,
các kim loại thì mùi trở nên khó chịu.
- Nhiệt độ: nhiệt độ nước tự nhiên phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết
của lưu vực hoặc môi trường khu vực. Nước thải công nghi ệp, đ ặc bi ệt là
nước thải của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện h ạt nhân th ường có
nhiệt độ cao hơn nước tự nhiên trong khu vực. Chất thải làm tăng nhi ệt đ ộ
môi trường nước làm cho quá trình sinh, lý, hóa của môi trường nước thay
đổi, dẫn tới một số loài sinh vật sẽ không ch ịu đựng được s ẽ d ẫn t ới ch ết
- 13
hoặc di chuyển tới nơi khác, một số còn lại thì phát triển m ạnh m ẽ. S ự
thay đổi nhiệt độ của nướ c thông th ườ ng không có l ợi cho s ự cân b ằng
t ự nhiên c ủ a h ệ sinh thái n ướ c.
- Chất rắn lơ lửng: chất rắn lơ lửng và các hạt chất rắn vô c ơ hoặc
hữu cơ, kích thước bé, rất khó lắng trong nước nh ư sét, bụi than, mùn... S ự
có mặt của các chất rắn lơ lửng trong nước làm cho nước trở nên đục h ơn,
làm thay đổi màu sắc và các tính chất khác trong nước.
- Độ cứng: gây ra độ cứng của nước là do trong nước có ch ứa các
muối Ca và Mg với hàm lượng lớn.
- Độ dẫn điện: độ dẫn điện của nước có lên quan tới sự có m ặt c ủa
các ion trong nước. Các ion này thường là các muối của kim loại nh ư NaCl,
KCl, SO42-... nước có tính độc cao thường liên quan tới các ion hòa tan trong
nước.
- Độ pH: độ pH có ảnh hưởng tới điều kiện sống bình thường của
các sinh vật sống trong nước. Sự thay đổi pH trong nước thường liên quan
đến sự hiện diện của các hóa chất axit hoặc kiềm, sự phân h ủy h ữu cơ, sự
hòa tan một số anion SO42-, NO3...
- Nồng độ oxi hòa tan trong nước (DO): nồng độ oxy hòa tan trong
nước nằm trong khoảng 8 - 10ppm, dao động mạnh, yếu phụ thuộc vào
nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo. Khi nồng độ oxy
hòa tan trong nước thấp sẽ làm giảm hoạt động của cac sinh vật trong
nước, nhiều khi dẫn đến chết.
- Nhu cầu oxy sinh học (BOD): là lượng oxy mà vi sinh v ật c ần dùng
để oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước.
- Nhu cầu oxy hóa h ọc (COD): là l ượng oxy c ần thi ết cho quá trình
oxy hóa các hợp chất hóa h ọc bao g ồm c ả ch ất h ữu c ơ và vô c ơ.
(Nguyễn Thị Lợi, 2006) [7].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình khai thác than trên Thế giới
Vỏ trái đất có phần lục địa chiếm khoảng 50% khối lượng toàn bộ
của vỏ trái đất tương đương với 2,9% khối lượng của trái đất. Phần lớn
vỏ trái đất được cấu tạo bởi các nham thạch bị nóng chảy, nguội dần và
- 14
kết tinh. Thành phần các nguyên tố cấu tạo nên vỏ trái đất được bi ết
nhưng chưa đầy đủ vì những nghiên cứu chỉ mới được thực hiện trên lục
địa mà thôi. Hơn nữa trên lục địa cũng có những vùng không nghiên c ứu
được vì nơi này có lớp trầm tích quá dày. Trong sự phát tri ển của n ền kinh
tế hiện đại, những dạng tài nguyên năng lương như: than đá, dầu mỏ... đều
bị khai thác triệt để, tất nhiên chỉ khai thác được chúng khi chúng t ập trung
thành quặng, mỏ. Những dạng
năng lượng này có trữ lượng ít và phân tán nên khó xác đ ịnh đ ược chính
xác.
Trong những chỉ số về phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia,
người ta thường quan tâm đến ba chỉ số: tăng trưởng dân số, tăng trưởng
sản xuất công nghiệp và tăng tổng sản lượng thu hoạch, vì s ự gia tăng các
chỉ số này luôn gắn liền với nhu cầu ngày càng cao về năng lượng. Ở
nhiều quốc gia có nền công nghi ệp phát tri ển thì nhu c ầu v ề các năng
lượ ng này chi ếm t ỉ l ệ 80% - 90% t ổng l ượng năng l ượng s ử d ụng trên
thế giới. Ngoài ra nhu c ầu v ề khoáng sản năng lượng cũng tăng lên, chủ
yếu được sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, nông
nghiệp và rất nhiều ngành khác.
2.2.2. Tình hình khai thác than tại Việt Nam:
Than ở Việt Nam có 5 loại chính
- Than antraxit
- Than mỡ
- Than bùn
- Than ngọn lửa dài
- Than nâu.
a. Than antraxit (than đá)
Trữ lượng than đá được đánh giá là 3,5tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng
Ninh trên 3,3tỷ tấn (tính đến độ sâu -300m), còn lại gần 200 tri ệu t ấn là
nằm rải rác ở các tỉnh: Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc giang,...
- Than antraxit Quảng Ninh:
Bảng 2.2: Trữ lượng than antraxit Quảng Ninh
- 15
Cấp Trữ lượng (triệu tấn) Tỉ lệ (%)
A+ B 466 14,0
C1 1.813 54,5
C2 1.046 31,5
(Nguồn: sở công thương Quảng Ninh, 2010) [8].
Như vậy, cấp A + B/A + B + C1 chỉ chiếm 20,4%, chưa đạt 50%, th ể
hiện mức độ tin cậy chưa cao, nhiều khoáng sàng cần phải thăm dò b ổ
sung trước khi đầu tư hoặc khai thác. Bể than Quảng Ninh đ ược phát hi ện
và khai thác rất sớm, đó bắt đầu cách đây gần 100 năm d ưới th ời thu ộc
Pháp. Hiện nay và có lẽ trong tương lai, sản lượng than khai thác từ các mỏ
ở bể than Quảng Ninh chiếm khoảng 90% sản lượng than toàn quốc. Trong
địa tầng chứa than của bể than Quảng Ninh gồm rất nhiều vỉa than:
+ Dải phía Bắc (Uông Bí - Bảo Đài) có từ 1 đến 15 vỉa, trong đó có 6 -
8 vỉa có giá trị công nghiệp.
+ Dải phía Nam (Hòn Gai, Cẩm Phả) có từ 2 đến 45 vỉa, có giá trị
công nghiệp là 10-15 vỉa. Phân loại theo chiều dày c ủa b ể than Quang Ninh
được trình bày trong bảng 2.3:
Bảng 2.3: Phân loại theo chiều dày của bể than Quang Ninh
Loại Chiều dày (m) Trữ lượng (%)
Vỉa rất mỏng 3,5-15 16,78
Vỉa rất dày >15 1,07
(Nguồn: vinacomin, 2010) [12].
Tính chất đặc trưng của than antraxit tại các khoáng sàng bể than
Quảng Ninh là kiến tạo rất phức tạp, tầng chứa than là những dải h ẹp, đứt
quãng dọc theo phương của vỉa, góc dốc của vỉa thay đổi t ừ d ốc tho ải đ ến
dốc đứng (9o - 50o). Các mỏ than có nhiều vỉa, với cấu tạo và chi ều dày v ỉa
thay đổi đột ngột.
Đối với việc khai thác than ở bể Quảng Ninh trước đây, có thời kỳ
sản lượng lộ thiên đó chiếm đến 80%, tỷ lệ này dần dần đó thay đổi, hi ện
- 16
nay còn 60%, trong tương lai sẽ còn xuống thấp h ơn. Vì còn có m ỏ l ộ thiên
lớn đó và sẽ giảm sản lượng, đến cuối giai đoạn 2015 - 2020 có mỏ không
còn sản lượng; các mỏ mới lộ thiên lớn s ẽ không có, n ếu có là m ột s ố
mỏ sản lượ ng dướ i 0,5 -1tri ệu t ấn/năm. Tỷ lệ sản lượng than hầm lò
tăng, nói lên điều kiện khai thác khó khăn tăng, chi phí đ ầu t ư xây d ựng và
khai thác tăng, dẫn tới giá thành s ản xu ất tăng cao. Cho nên, tuy tr ữ l ượng
địa chất của bể than Quảng Ninh là trên 3 t ỷ t ấn, nh ưng tr ữ l ượng kinh t ế
là 1,2tỷ tấn và trữ lượng công nghi ệp đ ưa vào quy ho ạch xây d ựng giai
đoạn từ 2010 - 2020 mới ở mức 500 - 600tri ệu t ấn. Mức độ khai thác
xuống sâu là -150m. Còn từ - 150m đến -300m, cần ph ải ti ến hành thăm dò
địa chất, nếu kết quả thăm dò thuận lợi, thiết bị và công nghệ khai thác tiên
tiến, việc đầu tư cho mức dưới - 150m sẽ được xem xét vào sau năm 2020.
(Nguồn: vinacomin, 2010) [12].
Do đó, đối với than Antraxit Quảng Ninh, để đảm b ảo khai thác b ền
vững, thì sản lượng khai thác tối đa hợp lý cũng ch ỉ nên là 15tri ệu t ấn/năm
ở giai đoạn 2010 - 2015.
- Than antraxit ở các vùng khác.
Có nhiều trữ lượng than đá antraxit khác nằm rải rác ở các t ỉnh: H ải
Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Quảng Nam với trữ l ượng t ừ vài
trăm nghìn tấn đến vài chục triệu tấn. Ở các nơi này, quy mô khai thác
thường từ vài nghìn tấn đến 100 - 200nghìn tấn/năm. Tổng sản l ượng hi ện
nay không quá 200nghìn tấn/năm.
b. Than mỡ
Trữ lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27triệu tấn, trong đó trữ
lượng địa chất là 17,6triệu tấn, chủ yếu tập trung ở 2 mỏ Làng C ẩm (Thái
Nguyên) và mỏ Khe Bố (Nghệ An).
Ngoài ra, than mỡ còn có ở các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình
nhưng với trữ lượng nhỏ.
Than mỡ được dùng chủ yếu cho ngành luyện kim với nhu cầu rất
lớn sau năm 2000, nhưng trữ lượng than mỡ ở ta lại rất ít, điều kiện khai
thác rất khó khăn. Sản lượng than mỡ khó có khả năng cao hơn 0,2 - 0,3triệu
- 17
tấn/năm, trong khi nhu cầu sẽ tăng đến 5 - 6triệu tấn/năm vào giai đoạn
2010 - 2020.
c. Than bùn
Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc đến Nam, nh ưng chủ y ếu
tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long (với hai mỏ than lớn là U Minh
Thượng và U Minh Hạ).
Cụ thể:
- Đồng bằng Bắc Bộ: 1.650 triệu m3
- Ven biển Miền Trung: 490 triệu m3
- Đồng bằng Nam Bộ: 5.000 triệu m3
Trước đây vùng đồng bằng Nam Bộ được đánh giá có trữ lượng là
1tỷ tấn và còn cao hơn nữa. Nhưng nạn cháy rừng đó phá hu ỷ đi r ất nhi ều
trữ lượng than.
Từ trước tới nay than bùn được khai thác chủ yếu dùng làm ch ất đ ốt
sinh hoạt (pha trộn với than antraxit của Quảng Ninh) và làm phân bón
ruộng với quy mô nhỏ, khai thác thủ công là chính, s ản l ượng khai thác
hiện nay được đánh giá là chưa đến 10 vạn tấn/năm. Khai thác than bùn
làm chất đốt hay làm phân bón đều không có hiệu quả cao, mặt khác việc
khai thác than sẽ ảnh hưởng đến môi trường, môi sinh trong vùng, nhất là ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long, bên cạnh đó điều kiện khai thác, vận
chuyển tiêu thụ, chế biến sử dụng than bùn cũng gặp không ít khó khăn.
d. Than ngọn lửa dài
Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa
chất trên 100 triệu tấn. Hiện nay khai thác được thực hiện bằng phương
pháp lộ thiên, than khai thác chủ yếu phục vụ sản xuất xi măng ở Hải
Phòng và Bỉm Sơn với sản lượng trên dưới 100nghìn tấn/năm. Nhưng do
nhà máy Xi măng Hải Phòng sẽ ngừng hoạt động, nhà máy xi măng B ỉm
Sơn được cải tạo với công nghệ mới, nên không dùng than Na Dương từ
1999 trở đi. Than Na Dương là loại than có hàm lượng lưu huỳnh cao, có tính
tự cháy, nên việc khai thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất khó khăn và
hạn chế. Do đó, Tổng Công ty Than Việt Nam đang nghiên cứu hợp tác với
nước ngoài xây dựng nhà máy điện trong vùng mỏ, để sử dụng loại than
- 18
này. Vì nếu không khai thác, than sẽ t ự cháy và phá hu ỷ ngu ồn tài nguyên
đồ ng th ờ i gây tác đ ộng x ấu h ơn đ ến môi tr ườ ng.
e. Than Nâu
Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, trữ lượng dự báo 100 tỷ tấn.
Theo đánh giá sơ bộ, than có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho sản xuất
điện, xi măng và công nghiệp hoá học.
Nhưng để có thể khai thác được, cần tiến hành thăm dò ở khu vực
Bình Minh - Khoái Châu Hưng Yên, để đánh giá một cách chính xác trữ
lượng, chất lượng than, điều kiện kiến tạo của vỉa than, nghiên cứu công
nghệ khai thác thiết kế. Nói chung việc khai thác than này rất khó khăn về
mặt địa hình, dân cư trong vùng và về phương pháp khai thác v.v... Theo
đánh giá của một số nhà nghiên cứu địa chất và khai thác, đối với than Nâu ở
đồng bằng sông Hồng thì có thể đưa vào đầu tư xây dựng mỏ và khai thác từ
2015 - 2020 trở đi. (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2008) [1].
2.2.3. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường không
khí
Tác động tới môi trường không khí của hoạt động khai thác than ch ủ
yếu là tạo ra bụi và các khí độc hại. Bụi thường xuyên phát sinh trong quá
trình nổ mìn, đào xúc đất đá, bốc xúc và vận chuy ển than. Các khí đ ộc h ại
này gồm các dạng cacbuahydro (mêtan. Butan..) , SiO2, CO2, CO, Nox, khí
trơ và nhiều loại khác và vật liệu nổ mìn. Theo chính m ột bản báo cáo v ề
môi trường của TKV trong tháng 6/2009, hàm lượng bụi tại các khu vực
khai thác, chế biến than, khoáng sản đều vượt tiêu chu ẩn cho phép t ừ 1,2 -
5,2 lần (trung bình trong 24giờ). Các khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất
do bụi là Mạo Khê, Đông Triều, Uông Bí, Cẩm Ph ả. Ở các vùng khai thác
than như Quán Triều (Thái Nguyên), hàm lượng bụi tại các khu vực dân c ư
gần các công trường xưởng sàng than cũng vượt tiêu chuẩn cho phép 2,2 -
4,2 lần.
2.2.4. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước
Trong những năm gần đây, hoạt động khai thác và ch ế biến than phát
triển một cách ồ ạt, những tác động tiêu cực tới môi trường, đặc biệt gây ô
nhiễm và suy thoái nguồn gây nước sản xuất nông nghiệp.
- 19
Trong quá trình khai thác, nước được sử dụng với kh ối lượng l ớn
cho hầu hết công đoạn sản xuất. Quá trình sản xuất, tháo khô m ỏ, đ ổ th ải,
v.v..., gây những tác động tiêu cực tới nguồn nước sản xuất nông nghi ệp ở
khu vực xung quanh khai trường, làm thay đổi địa hình, hệ thống nước mặt,
điều kiện tàng trữ và thoát nước (tác động cơ học), làm thay đổi tính ch ất
vật lý, thành phần hoá học của nước (tác động hoá học).
Quá trình đào xới, vận chuyển đất đá và quặng làm đ ịa hình khu khai
trường bị hạ thấp, ngược lại, quá trình đổ chất thải rắn làm địa hình bói
thải được tâng cao. Những thay đổi này sẽ dẫn đến nh ững bi ến đ ổi v ề
điều kiện thuỷ văn, các yếu tố của dũng chảy trong khu mỏ như thay đổi
khả năng thu, thoát nước, hướng và vận tốc dòng chảy mặt, chế độ thuỷ
văn của các dòng chảy như mực nước, lưu lượng,v.v... Sự tích tụ chất th ải
rắn do tuyển rửa trong các lòng hồ, kênh mương tưới tiêu có thể làm thay
đổi lưu lượng dũng chảy, dung tích chứa nước, biến đổi ch ất lượng ngu ồn
nước và làm suy giảm công năng của các công trình thuỷ lợi nằm liền kề
với cỏc khu khai thác mỏ.
Khi tiến hành khai thác than sẽ hình thành các moong sâu đ ến hàng
trăm mét, là nơi tập trung nước cục bộ. Ngược lại, để đảm bảo ho ạt đ ộng
của mỏ, phải thường xuyên bơm tháo khô nước ở đáy moong, hầm lũ, hình
thành các phễu hạ thấp mực nước dưới đất với độ sâu mực từ vài ch ục
đến hàng trăm mét và bán kính phễu hàng trăm mét. Điều đó dẫn đến tháo
khô các công trình chứa nước trên mặt như hồ ao,... xung quanh khu mỏ.
Kèm theo đó là ảnh hưởng do hoạt động của các ph ương ti ện máy móc
khai thác và sản xuất than như: máy xúc, máy ủi, nổ mìn…
Song song với những tác động cơ học đến nguồn nước nói chung và
nguồn nước nông nghiệp nói riêng, những tác động hoá học đối v ới ngu ồn
nước cũng rất đáng kể. Sự phá vỡ cấu trúc của đất đá ch ứa qu ặng khi ti ến
hành đào bới và khoan nổ sẽ thúc đẩy các quá trình hoà tan, rửa khô các
thành phần chứa trong quặng và đất đá, quá trình tháo khô m ỏ, đ ổ các ch ất
thải vào nguồn nước, chất thải rắn, bụi thải không được quản lý, x ử lý
chặt chẽ, tham gia vào thành phần nước mưa, nước chảy tràn cung cấp cho
nguồn nước tự nhiên,... là những tác động hoá học làm thay đổi tính ch ất
- 20
vật lý và thành phần hoá học của nguồn nước xung quanh các khu mỏ.
Mức độ ô nhiễm hoá học các nguồn nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh ư
đặc điểm thân quặng, thành phần thạch học và độ bền v ững c ủa đ ất đá
chứa quặng, phương pháp và trình độ công nghệ khai thác, chế biến quặng,
biện pháp quản lý và xử lý chất thải,... Nước ở các mỏ than thường có hàm
lượng cao các ion kim loại nặng, á kim, các hợp chất hữu cơ, các nguyên tố
phóng xạ... cao hơn so với nước mặt và nước biển khu vực đối chứng và
cao hơn TCVN từ 1 - 3 lần. Đặc biệt là khu vực từ Quảng Yên đến C ửa
Ông. Sự biến đổi chất lượng nguồn nước, tải lượng một số chất thải trong
nước tháo khô các mỏ than.
Khai thác khoáng sản còn là nguyên nhân gây suy thoái nguồn nước.
Nguồn nước mặt và nước ngầm xung quanh các khu vực khai khoáng sử
dụng làm nguồn cấp cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt đang b ị suy
giảm về trữ lượng và ô nhiễm, suy thoái về chất lượng.
nguon tai.lieu . vn