Xem mẫu

  1. Báo cáo tốt nghiệp “ Nâng cao chấ t lượng thẩ m định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà nội ”
  2. mục lục Chương 1 ................................ ................................ ................................ .......................... 5 1.1. Hoạ t độ ng cho vay của NHTM................................ ................................ ................. 5 1.2. Thẩ m định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM........................... 8 Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án .................................................................................. 11 Thẩm định tỷ lệ chiết khấu ............................................................................................... 16 1.3. Chấ t lượng thẩm định tài chính dự á n trong hoạt động cho vay của NHTM ...... 22 Về phía Ngân hàng thương mại ....................................................................................... 23 * ảnh hư ởng của thẩm định các yếu tố khác .................................................................... 25 Về phía chủ đầu tư ................................ .......................................................................... 26 Môi trường vĩ mô ............................................................................................................ 26 Chương 2 ................................ ................................ ................................ ........................ 27 Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự á n ...................................................... 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh............................................. 27 Các chi nhánh cấp 2......................................................................................................... 29 2.1.2. Kết quả hoạt động của chi nhánh........................................................................ 29 Ho ạt độ ng huy độ ng vố n.............................................................................................. 29 Đơn vị: Triệu đồng ................................ .......................................................................... 30 Ho ạt độ ng cho vay....................................................................................................... 31 Ho ạt độ ng thanh toán quốc tế ...................................................................................... 33 Các sản phẩm dịch vụ mới cung cấp ............................................................................ 34 Giới thiệu khách hàng ..................................................................................................... 36 Bảng cân đ ối kế toán ....................................................................................................... 36 Năm 2001................................ ................................ ................................ ........................ 36 Kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................................................... 37 2.3.1. Kết quả đạt được ................................ ................................................................. 41 2.3.2. Hạ n chế và nguyên nhân ..................................................................................... 42 Chương 3 ................................ ................................ ................................ ........................ 45 Trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nộ i.......................................... 45 3.2.1. Hoàn thiện quy trình và nộ i dung thẩ m định tài chính dự án ........................... 46 Cuối cùng là nhóm tỷ só phản ánh khả năng sinh lãi ....................................................... 50 3.2.2. Tổ chức quả n lý và thực hiện công tác thẩm định tài chính dự á n một cách chặt chẽ và hiệu quả .............................................................................................................. 52 Phụ lục ........................................................................................................................... 59 DDB(cost,salvage,life,period,factor) ............................................................................. 59 Khấu hao với kết số giảm nhanh kép ................................ ................................ ............... 59 FV(rate,nper,pmt,pv,type) ............................................................................................ 59 Giá trị tương lai của tiền đầu tư ....................................................................................... 59 IRR(value,guess) ............................................................................................................ 60 Tỷ suất hoàn vố n nộ i b ộ ................................................................ ................................ .. 60 NPV(rate,value1,value2,…)........................................................................................... 60 Giá trị hiện tại ròng ........................................................................................................ 60 PMT(rate,nper,pv,fv,type) ............................................................................................ 60 Chi trả đ ịnh k ỳ mộ t khoản không đổ i ................................ ................................ ............... 60 PV(rate, nper,pmt,fv,type) ............................................................................................ 60 Giá trị hiện tại của tiền đầu tư.......................................................................................... 60 RATE(nper,pmt,pv,fv,type) .......................................................................................... 60 SLN(cost,salvage,life) .................................................................................................... 61 Khấu hao tài sản theo đường thẳng .................................................................................. 61 SYD(cost,salvage,life,per).............................................................................................. 61
  3. Khấu hao tài sản theo chỉ số tổng năm ............................................................................. 61 CUMIPMT(rate,nper,pv,start_period,end_period,type) ............................................. 61 End_period : Cuối kỳ tính toán ....................................................................................... 61 CUMIPMC(rate,nper,pv,start_period,end_period,type)............................................. 61 End_period : Cuối kỳ tính toán ....................................................................................... 61 Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 62
  4. lời nói đầu Ho ạt động cho vay là một hoạt trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân h àng thương m ại. Nh ìn chung, các ngân hàng thương m ại đều chú trọng đến hoạt động cho vay theo dự án bởi đây là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Để có đ ược quyết định cho vay hay không đối với một dự án đòi hỏi ngân h àng ph ải thẩm định dự án một cách kỹ lưỡng. Một trong những nội dung hết sức quan trọng trong thẩm định dự án đó là thẩm định tài chính dự án. Tuy nhiên hiện nay chất lư ợng thẩm định tài chính dự án tại các ngân hàng thương m ại chưa cao. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà nội là mộ t Chi nhánh cấp 1, mới được thành lập chưa đầy 3 năm nhưng Chi nhánh đã gặt hái được một số thành quả nhất định. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn có nhiều vấn đ ề cấp bách cần được giải quyết và mộ t trong những vấn đ ề đó là nâng cao chất lương thẩm đ ịnh tài chính dự án tại Chi nhánh. Vì lý do trên nên qua thời gian thực tập tại Chi nhánh, em đ ã chọn đ ề tài : “ Nâng cao chất lượng thẩm đ ịnh tài chính dự án trong hoạ t độ ng cho vay của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà nội ” làm chuyên đề tố t nghiệp. Chuyên đ ề được cấu trúc bởi 3 chương: Chương 1: Chất lượng thẩm định tài chính d ự án trong hoạ t động cho vay của NHTM. Chương 2: Thực trạ ng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt độ ng cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nộ i. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm đ ịnh tài chính dự án Trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
  5. Chương 1 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt độ ng cho vay của NHTM 1 .1. Hoạ t động cho vay của NHTM 1 .1.1. Khái quát về hoạt động của NHTM Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp mộ t danh mụ c các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đ ặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực h iện nhiều ch ức năng tài chính nhất. Tuy không trực tiếp sản xuất ra của cải vật ch ất như nh ững doanh nghiệp thuộ c lĩnh vự c sản xuất-kinh doanh nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã h ội b ằng cách cung ứng vốn, d ịch vụ cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tố c độ phát triển kinh tế. ở Việt Nam, Lu ật các tổ ch ức tín dụng ghi “ Hoạt động ngân hàng là ho ạt đ ộng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nh ận tiền gửi và sử dụng số tiền này đ ể cung cấp tín d ụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán ”. Ngân hàng thương mại tiến hành hoạt động huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức rồi chuyển đ ến cho những người có nhu cầu vốn. Ngân hàng là mộ t doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công củ a Ngân hàng là phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính m à xã hộ i có nhu cầu, thự c hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Các Ngân h àng thương mại ngày nay cung cấp rất nhiều loại hình d ịch vụ tài chính khác nhau, b ao gồm các loại hình mang tính truyền thống và các d ịch vụ mới. Có thể xem xét qua một số hoạt động cơ b ản củ a Ngân hàng thương mại như sau: Hoạt động huy động vốn Huy động vốn đóng vai trò là hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng thương mại. Vì vậ y, hoạt động này ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Trước đ ây hoạt động huy động vốn đư ợc hiểu là hoạt động nhận tiền gửi củ a khách hàng nhưng cho đến nay, cùng với sự đa dạng các hoạt động Ngân hàng thương mại, huy động vốn được hiểu bao gồm: tự huy đ ộng bằng vốn chủ sở hữu củ a ngân hàng, nhận tiền gửi, vay từ các tổ chức khác, vay trên thị trường vốn. Hoạ t động tín dụng
  6. Tín dụng là hoạt động quan trọng nh ất của ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọ ng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất song cũng là hoạt động m ang lại nhiều rủi ro nhất. Tín dụng thự c chất là hoạt động tài trợ củ a ngân hàng cho khách hàng. Hình th ức tín dụng truyền thống của ngân hàng thương m ại là cho vay ngắn hạn có b ảo đ ảm bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hóa, n guyên,nhiên , vật liệu, ..sau đó m ở rộng thành nhiều hình thứ c khác nhau như cho vay thế chấp b ằng bất động sản, bằng chứng khoán, bằng giấy tờ có giá khác, Như vậy, bản ch ất của tín dụng ngân hàng chính là việc ngân hàng thực hiện cho vay n gắn, trung hoặc dài h ạn và được biểu hiện dư ới nhiều hình thức như: cho vay tiêu dùng, đầu tư vào trái phiếu trung, dài h ạn củ a doanh nghiệp, và đ ặc biệt chú trọng vào cho vay theo các dự án. Các hoạ t động khác Hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn có th ể được coi là hai hoạt động chính đố i với một ngân hàng thương m ại. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế th ị trường, các ngân hàn g cũng nhanh chóng m ở rộng ph ạm vi ra sang các lĩnh vực kinh doanh khác ph ần lớn trở thành những ngân hàng đa năng. Cùng với hai hoạt động chính, các ho ạt đ ộng này có mố i quan h ệ chặt ch ẽ, h ỗ trợ lẫn nhau và cùng đóng góp cho sự thành công của ngân hàng thương m ại. Có th ể kể đ ến các hoạt động như : hoạt động thanh toán, bảo lãnh, cho thuê, ho ạt động đại lý ủ y thác, ho ạt động kinh doanh ngo ại tệ...Đó thực chất cũng chính là các dịch vụ m à n gân hàng hiện đại rất quan tâm và ngày càng m ở rộng. Bởi lẽ, nếu mộ t ngân hàng thương mại có thu nh ập từ hoạt động dịch vụ chiếm trên 30% tổng thu nhập thì n gân hàng đó ít gặp nguy cơ rủ i ro thanh kho ản và có thể được coi là hiệu quả. Tuy nhiên đi đôi với vấn đề rủ i ro thường là mứ c sinh lời không cao. Chính vì điều n ày giải thích vì sao ho ạt động tín dụng, mà cụ thể là ho ạt động cho vay theo dự án, một ho ạt động truyền thống nhất và cũng có tính sinh lời nhất, luôn được các ngân h àng thương mại coi trọng hàng đầu. 1 .1.2. Hoạt động cho vay của NHTM Đối với các ngân hàng thương m ại, dự án có vai trò đặc biệt quan trọng. Hoạt động cho vay của ngân hàng được tiến hành theo dự án, cho vay theo dự án là hoạt động chính và mang lại thu nhập từ lãi lớn nhất cho ngân hàng.
  7. Mộ t trong những yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây d ựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Đây cũng là một trong những cơ sở chủ đạo để ngân hàng xem xét, đưa ra quyết đ ịnh chấp nhận hoặc từ chối tài trợ. Khi tiếp nhận một dự án, ngân hàng tiến hành thẩm định d ự án đ ể đưa ra quyết đ ịnh cuối cùng là xác định phần vốn cho vay và khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Dự án đư ợc xây d ựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn nhân lực, đ ịa đ iểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính ... trong đó thẩm đ ịnh tài chính dự án là mụ c tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng. * Sự cần thiết thẩm định tài chính d ự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Đối với các doanh nghiệp, một dự án trung và dài hạn thường đòi hỏi lượng vốn lớn trong m ột thời gian dài, phần lớn vư ợt kh ả n ăng tài chính, tự tài trợ của chủ đầu tư. Chính vì vậy, các doanh nghiệp các doanh nghiệp phải huy độ ng vốn bằng n guồn tài trợ từ các ngân hàng thương m ại.Thực chất đây là cách mà các doanh n ghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thôn g qua việc tăng các khoản nợ từ ngân hàng nhằm đạt tới một cơ cấu vốn đ ầu tư hiệu quả. Do đó đố i với các doanh nghiệp (các chủ đầu tư) th ì việc có dự án chỉ là điều kiện cần còn việc thẩm định d ự án, nhất là th ẩm định tài chính dự án m ới là điều kiện đủ để nhằm họ đưa ra phương pháp đầu tư tối ưu, có hiệu qu ả và quan trọng hơn, đó chính là cơ sở , là bằng chứng để họ có th ể tìm nguồn tài trợ cho dự án từ các tổ chức tín dụng, đ ặc biệt là các ngân hàng thương m ại. Về p hía các ngân hàng thương m ại, cho vay theo dự án là hoạt động kinh doanh truyền thống có khả năng sinh lợi cao nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Vì th ế, đ ể hạn chế tới m ức tối đa các rủi ro có xẩy ra, các ngân hàng thương mại phải tiến h ành thẩm định dự án mà trong đó quan trọng nhất là th ẩm đ ịnh tài chính dự án. Đây là căn cứ m ang tính quyết định giúp ngân hàng đưa ra quyết định của mình. Như vậy : - Thẩm đ ịnh tài chính dự án là cơ sở đ ể các ngân hàng thương mại xác định hiệu quả vốn đầu tư, khả năng hoàn vốn củ a d ự án và kh ản năng trả nợ củ a nhà tư. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể đưa ra các quyết đ ịnh tài trợ cho dự án ở mức đ ộ nào như: giá trị khoản vay, thời h ạn, lãi su ất cho vay, hình thứ c thu nợ, các biện pháp b ảo đảm tiền vay cũng như các phương án khác nhằm h ạn ch ế rủ i ro.
  8. - Thẩm định tài chính dự án là căn cứ đ ể n gân hàng có biện pháp kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay không, góp phần đ ể d ự án th ực h iện đầu tư có hiệu quả. - Thẩm đ ịnh tài chính dự án giúp ngân hàng lường trước các rủ i ro có th ể xẩy ra ảnh hưởng đ ến quá trình triển khai thự c hiện dự án như các yếu tố về công ngh ệ, sự b iến động của thị trường nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra, sự thay đổi về công suất sản xuất, doanh số bán hàng, chi phí sản xuất, các yếu tố về môi trường, chính sách quản lý,..Từ đó, ngân hàng phải xem xét các yếu tố nh ằm đưa ra các giải pháp đối với chủ đầu tư, các kiến ngh ị đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước, hạn ch ế các rủi ro và nâng cao tính kh ả thi trong việc thực hiện dự án . - Đố i với các dự án đ ầu tư phụ thuộc, th ẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng có th ể đưa ra các quyết đ ịnh quan trọng như: chấp nh ận cho vay với dự án nào thì có hiệu qu ả h ơn. Nhìn tổng thể, th ẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng tích lũy được những kinh n ghiệm và rút ra những bài học quý báu để hoàn thiện các nguồn vốn cho vay, đầu tư cũng như nâng cao hiệu qu ả hoạt động củ a ngân hàng. Tóm lại, có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung cần thiết, quan trọng và phức tạp nhất trong quá trình thẩm đ ịnh dự án. Công tác này đòi hỏ i sự tổng h ợp tất cả các biến cố tài chính, kỹ thuật, thị trường, ...đã được lượng hóa trong các nội dung thẩm định trước nhằm phân tích, tạo ra các bảng d ự trù tài chính, những chỉ tiêu tài chính phù h ợp và có ý nghĩa. Đây chính là nộ i dung của hoạt động thẩm đ ịnh tài chính dự án, là kim chỉ nam, tạo tiền đề cho quyết định tài trợ của ngân h àng. 1 .2. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt độ ng cho vay của NHTM. 1 .2.1. Đặc điểm dự án Đầu tư là hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong n ền kinh tế. Đó là ho ạt động bỏ vốn với hy vọng sẽ đ ạt được lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong tương lai. Ngày nay, nhằm tối đa hóa hiệu qu ả đ ầu tư, các ho ạt động đầu tư đề được th ực h iện theo dự án. Khái niệm về dự án ở Việt Nam, trong “Quy ch ế đầu tư và xây dựng” theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP n gày 08 tháng07 năm 1999 : Dự án là mộ t tập hợp nh ững đề xuất có liên quan đến
  9. việc bỏ vốn để tạo mới, m ở rộng hoặc cải tạo nh ững cơ sở vật ch ất nhất đ ịnh nhằm đ ạt được sự tăng trưởng về số lượng ho ặc duy trì, cải tiến, nâng cao ch ất lượng củ a sản ph ẩm ho ặc dịch vụ trong kho ảng thời gian xác định. Có quan điểm khác lại cho rằng : dự án là hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế mới mộ t cách có phương pháp với nguồn lực đ ã đ ịnh. Dự án được xem xét dưới nhiều góc độ nhưng tổng hợp lại có thể hiểu: “ Dự án là tập hợp các hoạt động kinh tế đặ c thù quan hệ mật thiết với nhau nhằm thực hiện mục tiêu cụ th ể trong tương lai trên cơ sở nguồn lực và thời gian xác định bằng những phương pháp nhất đ ịnh ” Dự án đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với các chủ đ ầu tư, các nhà quản lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hộ i. Nếu có dự án, nền kinh tế sẽ khó n ắm bắt được cơ hội phát triển. Dự án là căn cứ quan trọng đ ể quyết định bỏ vốn đ ầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để các tổ chứ c tài chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ quan chức n ăng củ a Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Dự án còn đ ược coi là công cụ quan trọng quản lý vốn, vật tư, lao động trong quá trình th ực hiện d ự án. Đặ c điểm của dự án: * Dự án không ch ỉ là mộ t ý tư ởng phác thảo mà còn có hàm ý hành động với mụ c tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án ch ỉ vĩnh viễn tồn tại ở trạng thái tiềm n ăng. * Dự án không phải là mộ t nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụ ng mà phải nhằm đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực thể m ới. * Được thực hiện trong một môi trường bất định. Môi trường Chính trị, Kinh tế-Xã hội, Tự nhiên tác động tới quá trình thực hiện dự án. * Dự án bị khống ch ế bởi th ời h ạn. * Nó bị ràng buộc về mặt nguồn lực. Thông thường, các dự án bị ràng buộc về vốn, vật tư, lao động. * Mức độ rủ i ro đố i với mộ t dự án thường là rất lớn và d ễ xẩy ra do thời gian thực h iện dài. Phân loạ i dự án : Trên thự c tế, các dự án rất đang d ạng về cấp độ, lo ại hình, quy mô và th ời hạn và được phân loại theo nhiều cách th ức khác nhau. ở nhiều nước trên th ế giới người ta phân dự án theo một số tiêu thức sau:
  10. - Theo cơ cấu tái sản xuất: + Dự án theo chiều rộng: d ự án này có số vốn lớn để khô đọng lâu, thời gian thực hiện dài và thời gian thu hồi vốn lâu, tính chất k ỹ thu ật phức tạp, độ m ạo hiểm cao. + Dự án theo chiều sâu: Đòi hỏi khối lượng ít hơn, thời gian th ực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với dự án theo chiều rộng. - Theo lĩnh vực hoạt động: + Dự án phát triển sản xuất kinh doanh + Dự án phát triển khoa học kỹ thu ật + Dự án phát triển cơ sở hạ tầng (k ỹ thuật và xã hội) - Theo nguồn vố n: + Dự án có vốn huy đ ộng trong nước (vốn tích lũy của ngân sách , củ a doanh n ghiệp, tiết kiệm của dân cư) + Dự án có vốn nước ngoài ( đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp) .... ở Việt nam, theo “Quy chế qu ản lý đ ầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị đ ịnh số 12/2000/NĐ-CP ngày 5-5-2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Ngh ị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8-7 -1999 thì dự án đư ợc phân ra thành các nhóm A, B, C. 1 .2.2. Khái niệm về thẩm định tài chính dự án . Th ẩm định tài chính dự án là việc rà soát, đánh giá một cách toàn diện và khoa họ c mọi khía cạnh tài chính của d ự án trên giác độ củ a nhà đầu tư. Nếu như Chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tư lại quan tâm nhiều hơn đến khả năng sinh lãi của dự án. Thẩm đ ịnh tài chính d ự án là nội dung rất quan trọng trong thẩm đ ịnh dự án. Cùng với th ẩm định kinh tế, thẩm đ ịnh tài chính giúp các nhà đ ầu tư có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Song đối với ngân hàng thương m ại, khi tiến hành thẩm đ ịnh tài chính dự án thường quan tâm hơn đến kh ả năng trả n ợ của dự án, hay nói cách khách chính là ngân hàng có thể thu hồ i cả gốc và lãi vay của mình sau khi tài trợ cho dự án hay không. Có th ể n gay cả lúc ngân hàng thấy d ự án củ a doanh nghiệp có NPV
  11. doanh nghiệp đang bỏ lỡ một cơ hội đ ầu tư khác tốt hơn mà không biết, ngân hàng cần tư vấn thêm cho doanh nghiệp. 1 .2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án Thẩm định tổng mức đầu tư. Nội dung quan trọng đ ầu tiên cần xem xét khi tiến hành thẩm đ ịnh tài chính dự án là việc xem xác định tổng mức vốn đầu tư. Mụ c tiêu của việc này là để tránh khi th ực h iện, vốn đầu tư tăng lên ho ặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn tớ việc không cân đố i được nguồn, ảnh hưởng đ ến hiệu quả và kh ả n ăng trả nợ củ a dự án. Đối với ngân hàng thương m ại, khi thực hiện nội dung n ày cần đánh giá tổng mức vốn đầu tư của dự án này đã được tính hợp lý chưa, tổng vốn đầu tư đ ã tính toán đ ầy đủ các khoản cần thiết chưa, có b ảo đảm được mức vốn pháp định hay không, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh th êm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được rút kinh nghiệm ở khâu thẩm định dự án sau đầu tư, n gân hàng cần phải so sánh, nếu thấy có sự khác biệt lớn th ì phải tìm ra được n guyên nhân, từ đó đưa ra nhận xét. Công việc đó giúp cho ngân hàng có thể xác đ ịnh mức vốn đầu tư h ợp lý cho dự án trên cơ sở vẫn bảo đảng được các mục tiêu m à dự án đặt ra, từ ngân hàng có thể xác định mức tài trợ tối đa của ngân hàng khi tham gia dự án. Nhìn chung tổng vốn đ ầu tư mà ngân hàng thẩm đ ịnh bao gồm hai yếu tố chính: Vốn đầu tư tài sản cố định và vốn đầu tư tài sản lưu động: - Vốn đầu tư tài sản cố định chính là những chi phí đầu tư ban đ ầu như: máy móc, trang thiết b ị. công ngh ệ, chi phí cho đ ầu tư xây dự cơ bản.. hoặc đ ầu tư bổ sung chúng trong quá trình th ực hiện d ự án - Vốn lưu động bao gồm chi phí nguyên vật liệu, điện nước, nhiên liệu,..và thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền.. Ngoài hai khoản chính trên thì trong tổng vốn đầu tư còn có: lãi vay ròng thời gian thi công, vốn dự phòng củ a dự án, vốn để bù đắp các khoản chi phí như điều tra, khảo sát, tư vấn thiết kế... Th ực chất việc th ẩm định tổng vốn đầu tư giúp ngân hàng kiểm tra lại số vốn mà nhà đầu tư dự tính đã chính xác hay không. Thẩ m định nguồn tài trợ cho dự án
  12. Đối với một dự án thường có hai nguồn tài trợ chính đó là: Nguồn từ nhà đầu tư - Nguồn từ bên ngoài: do ngân sách nhà nư ớc cấp, vay các ngân hàng thương - m ại, vốn cổ ph ần, vốn liên doanh,... Để bảo đảm tiến độ thực hiện củ a d ự án, đ ồng thời tránh ứ đọng vốn, các nguồn tài trợ không chỉ xem xét về mặt số lượng mà còn cả về thời điểm nh ận tài trợ. Các n guồn tài trợ phải được bảo đ ảm chắc chắn trên cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế. Cơ sở pháp lý: Bất kỳ nguồn vố n nào cũng đều có giấy tờ, văn bản xác nh ận củ a cơ quan, các cấp có thẩm quyền. Chẳng h ạn n ếu nguồn tài trợ là Ngân sách cấp hoặc ngân hàng cho vay thì phải có văn b ản của các cơ quan này, nếu là vốn góp cổ phần ho ặc liên doanh thì phải có văn bản về tiến độ và số lượng vốn góp của mỗi b ên. Nếu là vốn tự có thì phải giải trình về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở 3 năm trước đây và hiện tại đ ể chứng tỏ cơ sở đ ã và đang hoạt động có h iệu quả, có đủ khả năng thự c hiện dự án. Cơ sở thực tế: dự trên quy mô và tiến độ giải ngân của các nguồn tài trợ - Quy mô: thông qua việc xem xét các nguồn tài trợ và so sánh với nhu cầu vốn đ ầu tư thì sẽ biết được số vốn còn thiếu và mức cho vay đ ối với dự án. Ngoài ra n gân hàng phải đánh giá các yếu tố khác như : nguồn tài trợ từ các ngân hàng khác có thoả mãn những quy đ ịnh pháp lý không. Nếu các ngân hàng cùng tham gia góp vốn thì các yếu tố về nguồn tài trợ còn phải được các ngân hàng cùng xem xét và ra quyết đ ịnh thống nhất. - Tiến đ ộ giải ngân củ a các nguồn tài trợ cũng phải được dự tính kỹ lưỡng, đặc b iệt là đối với các dự án có thời gian dài. Thông thường các công trình đầu tư bằng phương thức cho vay dài hạn thì sẽ phân tiến độ giải ngân ph ải làm sao cho phù hợp với tiến độ củ a d ự án tránh tình trạng dự án thiếu vốn, hay có khi lại thừa vốn làm giảm hiệu quả của dự án. Sự phố i hợp nhịp nhàng giữa ngân hàng và nhà đ ầu tư sẽ làm cho dự án được thực hiện một cách có hiệu quả. Thẩm định các bảng dự tính doanh thu - chi phí, lợi nhuận từ hoạt động của d ự án. Sau khi đ ề cập tới nhu cầu vốn, giải trình các nguồn trả nợ, hồ sơ dự án sẽ trình bày về giá thành, chi phí sản xu ất, giá bán sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận của dự án. Trong phần này các ngân hàng thương m ại thường thẩm đ ịnh các yếu tố: - Chi phí
  13. Chi phí cơ bản của dự án về cơ bản gồm: + Nguyên, nhiên vật liệu + Chi phí nhân công + Chi phí trả lãi + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí khấu hao tài sản cố định + Chi phí phân xưởng + Chi phí sửa chữa máy móc thiết b ị Trong khi th ẩm định về chi phí thì cán bộ tín dụng ph ải dựa vào các định m ức m à nhà nước đã công bố, kết h ợp với giá cả thực trên thị trường để xác định xem việc xác đ ịnh chi phí củ a dự án đã hợp lý chưa. - Giá thành đơn vị sản phẩm: được tính với giá của các sản phẩm cùng lo ại trên th ị trường. - Doanh thu : Doanh thu của dự án là tổng các giá trị bán ra và được người mua chấp nhận trả tiền của hàng hoá và dịch vụ, bao gồm : doanh thu từ sản phẩm chính, sản ph ẩm phụ, phế liệu và d ịch vụ cung cấp cho bên ngoài. Nó phụ thuộ c rất nhiều vào công su ất thực hiện, mức tiêu thụ, và giá cả th ị trường. Trong khi kiểm tra doanh thu, ngân hàng phải chú ý tới công suất thiết kế của sản phẩm cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm vì trong năm đ ầu tiên, công suất thực h iện thường thất hơn so với thiết kế và mức tiêu thụ cũng thất. - Lợi nhuận : Lợi nhuận của d ự án được hiểu là ph ần chênh lệch giữ a doanh thu b án hàng hoá, dịch vụ và các chi phí (trong và n goài sản xu ất). EBIT là phần chênh lệch giữa doanh thu và các khoản chi phí chưa tính lãi vay. Lấy EBIT mà trừ đi lãi vay thì được lợi nhuận trước thu ế. Lấy lợi nhu ận trước thuế trừ đi thu ế thu nhập doanh nghiệp thì được lợi nhuận sau thu ế. Nếu mà dự án chỉ là quá trình bổ sung vào quá trình sản xuất chung của doanh n ghiệp hay là sản phẩm được tạo ra từ dự án không ph ải là sản phẩm cuối cùng thì lợi nhu ận củ a d ự án kiểu này được tính bằng sự chênh lệch của lợi nhuận trư ớc và sau khi có d ự án. Thẩ m định dòng tiền của d ự án, khả năng trả nợ của dự án. * Thẩm định dòng tiền của dự án : Đố i với Ngân hàng thì ch ỉ tiêu mà họ quan tâm nhất không giống như doanh nghiệp đó là chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận
  14. từ dự án... mà là dòng tiền củ a dự án. Bởi vì dòng tiền của dự án là cơ sở để phân tích, đánh giá dự án có hiệu quả về mặt tài chính hay không. Dòng tiền của dự án là sự chênh lệch giữ a lượng tiền nhận được với lượng tiền chi ra củ a dự án. Phân tích dòng tiền là một nội dung, mộ t căn cứ quan trọng để đánh giá dự án về m ặt tài chính. Tuy nhiên cần phân biệt khái niệm này với kho ản thu nhập củ a b ản báo cáo kết quả kinh doanh được lập theo hệ thống kế toán. Sự khác b iệt ở đ ây vì theo phương pháp kế toán việc xác định những khoản thu nhập , chi phí trên cơ sở việc thu, chi đã thự c hiện xong còn việc xác đ ịnh dòng tiền thì tính các kho ản thu, chi ở th ời điểm ghi nh ận hiện tại (nh ững kho ản thu chi thự c xu ất hoặc thực nhập qu ỹ). Việc xác định dòng tiền ở đ ây là dòng tiền sau thuế vì đ ây là dòng tiền mà sẵn sàng cho việc sử dụng, chia lãi hay tái đ ầu tư. Từ đó mà việc tính toán dòng tiền thì chỉ dùng các số liệu ngoài thuế. Trong hoạt động th ẩm định tài chính dự án , các dòng tiền thường được ngân hàng th ẩm định bao gồm các nộ i dung sau: - Xác đ ịnh các dòng tiền vào của dự án : Dòng tiền vào được tính chính là toàn bộ doanh thu ngoài thuế từ dự án ( kho ản thực nhập qu ỹ). Xác định giá trị thu h ồi tài sản cố định: Hầu hết các dự án đ ều có giá trị thu hồi tài sản cố định. Khoản này là khoản thu nhập b ất thường của dự án. Khi tài sản cố định được thu hồ i ( thư ờng là vào năm cuối của dự án) thì sẽ xu ất hiện mộ t dòng tiền vào có ảnh hưởng đ ến dòng tiền ròng của d ự án. Vì vậ y, mà khi trường hợp này xảy ra thì dòng tiền năm cuối của dự án sẽ đ ược cộng thêm thu nhập sau thuế của ho ạt động đó. - Xác định các dòng tiền ra của dự án : bao gồm toàn bộ chi phí xuất qu ỹ của dự án. + Chi phí đầu tư trang thiết bị : ở đây không chỉ đ ơn thuần là giá mua trên hoá đơn mà con bao gồm tất cả các chi phí đưa nó vào ho ạt động. Ví dụ như chi phí vận chuyển , bảo hiểm, lắp đặt , ...Ngoài ra nó còn bao gồm cả chi phí cơ hội mà khó có thể lượng hoá được một cách chính xác. + Xác định khấu hao: Trong báo cáo thu nh ập của kế toán, khấu hao được khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong k ỳ. Mặc dù đây là một chi phí kế toán nhưng nó không phải là chi phí xuất qu ỹ cho nên khi tính thu nh ập ròng của dự án, khấu hao không phải chi bằng tiền mà chỉ là một yếu tố là giảm thuế thu nhập
  15. doanh nghiệp. Vì vậy mà nó tác động một cách gián tiếp đến dòng tiền sau qua thu ế. Khi khấu hao thay đổi thì sẽ làm thay đổi mứ c thu ế phải nộp, mà thu ế lại là một dòng tiền th ực nên nó lại làm ảnh hưởng đến dòng tiền sau thu ế. Việc tăng khấu hao có th ể tác động tới chi phí theo hai hướng: khấu hao lớn sẽ làm tăng chi phí, giảm lợi nhu ận trước thuế, giảm lợi nhuận sau thuế và từ đó làm giảm dòng tiền; m ặt khác khấu hao lớn lại làm xu ất hiện một kho ản tiết kiệm thuế thu nh ập doanh n ghiệp và từ đó làm dòng tiền có xu hướng tăng lên. Do vậy mà khấu hao được coi là mộ t nguồn thu của dự án . + Xác định chi phí lãi vay: là mộ t khoản chi phí và là một kho ản chi tiêu b ằng tiền thự c nhưng nó không được đưa vào dòng tiền vì lãi vay tượng trưng cho giá trị thời gian củ a tiền và kho ản này được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai. Dòng tiền ròng từng năm của dự án (CFi) có thể được tính theo công thứ c: Lợi nhu ận Khấu Thu hồi Lợi nhuận sau sau hao + vốn lưu + thu ế từ ho ạt động CFi = + thuế năm năm thứ động bất thường thứ i i Hay: Tổng các dòng Tổng các dòng CFi = - tiền vào năm th ứ i tiền ra năm thứ i Tóm lại, việc xác đ ịnh dòng tiền của dự án có thể coi là khâu quan trọng nhất trong quá trình th ẩm định tài chính dự án tại ngân hàng thương mại. Vì đây là cơ sở đ ể n gân hàng xem xét khả n ăng trả nợ củ a d ự án. * Thẩm định khả năng trả nợ của dự án: Nguồn trả n ợ của dự án thường đư ợc xác định hàng năm. Trên lý thuyết thì nó là dòng tiền ròng của dự án (CFi), ngh ĩa là b ao gồm cả lợi nhuận sau thuế và khấu hao tài sản cố định. Trên thự c tế nguồn trả n ợ chủ yếu là toàn bộ khấu hao và một phần lợi nhuận sau thuế ( ph ần kia dùng đ ể tái đầu tư ho ặc đầu tư vào dự án khác ). Từ nguồn trả n ợ này, ngân hàng có th ể tính được tỷ lệ đ ảm bảo trả n ợ của dự án từng năm:
  16. Nguồn trả nợ năm thứ i Tỷ lệ đ ảm bảo trả = n ợ năm thứ i Số nợ ph ải trả năm thứ i Nếu tỷ lệ này càng cao và đạt 100% thì càng tốt và ngược lại. Trong trư ờng hợp tỷ lệ bảo đ ảm trả nợ th ấp tức là nguồn trả nợ từ dự án không đủ thì ngân hàng cần yêu cầu nhà đầu tư giải trình các nguồn kh ác để trả n ợ chẳng h ạn như: thanh lý tài sản cố đ ịnh , thu hồi vốn lưu động ròng hoặc nguồn vốn vay khác... Thẩ m định tỷ lệ chiết khấu Tu ỳ theo các quan điểm khác nhau, cách dự tính tỷ lệ này có th ể khác nhau. Song thực ch ất, đó là lãi suất mong đợi của nhà đầu tư. Việc xác định mộ t tỷ lệ chiết kh ấu hoàn toàn chính xác là rất khó. Tỷ lệ chiết khấu là chi phí cơ hộ i củ a nhà đầu tư vào dự án mà không đầu tư trên thị trường vốn. T ỷ lệ này thường được tính b ằng tỷ lệ thu nhập của các tài sản tài chính tương đương. Hiện tại chúng ta vẫn giả thiết rằng tỷ lệ chiết kh ấu không thay đổ i trong suốt thời gian của dự án. Tuy nhiên điều đó là không hoàn toàn chính xác. Giả sử vốn vào th ời điểm này rất khan hiếm so với trước đây, trong tình huống này ta th ấy chi phí của vốn vào thời điểm hiện tại sẽ cao một cách bất thường và tỷ lệ chiết khấu sẽ giảm dần trong lúc cung cầu về vốn trở lại m ức bình thường. Ngược lại, nếu hiện tại dư thừa về vốn, thì chúng ta dự chiến chi phí vốn và tỷ lệ chiết kh ấu sẽ xuống thấp h ơn m ức bình quân dài hạn, trong trường hợp này chúng ta d ự kiến tỷ lệ chiết khấu sẽ tăng lên khi cung cầu về vốn quay trở lại xu hướng dài hạn. Do vậy mà giá trị h iện tại ròng (NPV) của dự án nên tính: n Bt  Ct + NP = B0 - C0 t  (1  r ) V t1 i i 1 Ngoài ra một yếu tố hết sức quan trọng cần phải tính đ ến trong khi dự tính tỷ lệ chiết kh ấu đó là tỷ lệ lạm phát. Thẩ m định các chỉ tiêu đánh giá dự án về mặt tài chính dự án. Th ực chất, một dự án mang tính thuyết phụ c và khả thi đ ể đưa ra quyết định tài trợ phụ thuộ c rất lớn vào vào việc lự a chọn chỉ tiêu đánh giá dự án đó về m ặt tài chính. Bởi lẽ có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá dự án đó về m ặt tài chính, trong đó mỗ i chỉ tiêu
  17. có mộ t ưu điểm và nhược điểm riêng. Đối với ngân hàng thương m ại thì chỉ sử dụng mộ t số chỉ tiêu làm cơ sở đ ể ra quyết định, các chỉ tiêu khác lúc đó chỉ có giá trị tham khảo. Các chỉ tiêu đánh giá dự án về mặt tài chính thường được sử dụ ng có thể kể đến: - Giá trị hiện tại ròng (NPV) - Tỷ suất hoàn vốn nộ i bộ (IRR) - Thời gian hoàn vốn nộ i bộ (PP) - Chỉ số doanh lợi (PI) * Chỉ tiêu giá trị h iện tại ròng (NPV): Giá trị hiện tại ròng (NPV) củ a một dự án là sự chênh lệch giữ a giá trị hiện tại củ a các dòng tiền ròng k ỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại củ a vốn đầu tư. Ta có công thứ c : n  (1CF) CF1 CFn CF2 t NPV = - CF0 = - CF0 + + + + + (1  r ) n (1  r ) 2 (1  r )1 t r t1 Ho ặc : n  (B rC t t NPV = t 1) t0 Trong đó: n : Số năm tính từ th ời điểm đầu tư đến khi kết thúc d ự án r : Tỷ lệ chiết kh ấu áp dụ ng cho dự án CF0 : Vốn đầu tư ban đ ầu Bt : Thu nh ập củ a dự án năm thứ t Ct : Chi phí của dự án năm thứ t CFt hay ( Bt - C t ): dòng tiền ròng củ a dự án năm thứ t NPV đo lường ph ần giá trị tăng thêm dự tính dự án sẽ đem lại cho nhà đầu tư với mức rủ i ro cụ thể của dự án. Có thể thấy NPV cho biết chi phí cơ hội của vốn đầu
  18. tư, xác định kết qu ả sử dụng nguồn lự c - chủ yếu là vốn - cho dự án có mang lại lợi ích lơn hơn các nguồn lực đã sử dụng hay không. Nếu dự án độc lập thì dự án nào có NPV  0 thì sẽ được lựa chọn, dự án có NPV0, dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được chọn. Để xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án là một việc không đơn giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết kh ấu là phần lợi nhuận thích hợp bù đ ắp rủi ro. Tỷ lệ này có mối quan hệ ch ặt chẽ với NPV, khi tỷ lệ chiết kh ấu tăng lên thì NPV của dự án sẽ giảm xuống và ngược lại. Trường hợp tỷ lệ chiết kh ấu mà tại đó npv b ằng 0 thì chính là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ củ a dự án. ưu điểm của NPV: Phương pháp tính dựa trên cơ sở chiết kh ấu các dòng tiền (tức là hiện tại hoá giá trị th ời gian của dòng tiền trong tương lai) là hoàn toàn hợp lý. Trong công thứ c này chúng ta đ ã coi tỷ lệ chiết kh ấu là tỷ lệ lãi suất mà tại đó các luồng tiền có thể được tái đ ầu tư ( có nghĩa chi phí vốn củ a d ự án cũng thích hợp). Cách thức lựa chọn theo NPV về bản chất là phù hợp bởi nó cho phép lựa chọn được các dự án làm tối đa hoá giá trị của chủ đ ầu tư. Nhược điểm: Độ chính xác củ a chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ chiết khấu r - chi phí vốn của doanh nghiệp - nhưng trên thực tế việc xác định tỷ lệ chiết khấu là rất khó khăn, hơn nữa tỷ lệ chiết khấu cũng chịu nhiều yếu tố tác động khác đ ặc biệt là lạm phát. Chỉ tiêu này ngào ra cũng ch ỉ phản ánh được quy mô sinh lời (số tuyệt đối) mà chưa ph ản ánh được hiệu quả sinh lời (số tương đối) của dự án. Do vậy với các dự án khác nhau về thời gian, dùng NPV không có nhiều ý ngh ĩa hoặc giả sử vẫn sử dụng thì đòi hỏi các tính toán khá phức tạp. * Chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ (IRR): Chỉ tiêu hoàn vốn nộ i bộ là ch ỉ tiêu dùng để đo lường tỷ lệ hoàn vốn đầu tư củ a một dự án. Về mặt kỹ thu ật tính toán, IRR của một dự án là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV=0 Công thức : n n Bt  Ct CF   (1  irr) t = = 0 (1  irr )t t t0 t0
  19. Thông thường người ta tính IRR b ằng nộ i suy tuyến tính tứ c là chọn ra hai m ức lãi suất chiết kh ấu : r1 và r2 sao cho NPV(r1) >0 và NPV(r2) < 0. Chênh lệch giữa hai tỷ lệ chiết khấu này càng ít thì việt nộ i suy càng chính xác (thông thường chênh lệch không quá 0,05). Sau đó áp dụng công thức: NPV1 (r1  r2 ) = r1 + irr NPV1  NPV2 Với sự xuất hiện của những ph ần mềm kế toán-tài chính thì việc tính IRR là hết sức đ ơn giản. Ví dụ như trong Microsoft Exel th ì ta có thể sử dụng hàm IRR. IRR cho biết tỷ lệ sinh lời cần thiết của dự án. Nó chính là chi phí vốn bình quân cao nhất mà nha đ ầu tư có thể chấp nh ận mà không chịu thua thiệt (NPV  0). Nếu toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án đ ều là vốn vay thì IRR được coi là lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể ch ấp nhận được. Khi IRR=r thì tức là toàn bộ các khoản thu từ dự án ch ỉ đủ để hoàn trả ph ần vốn gố c và lãi đầu tư ban đầu vào dự án. Đối với những dự án độc lập thì lựa chọn dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng chi phí vốn bình quân của dự án. Đối với các d ự án phụ thuộc, loại trừ lẫn nhau thì trong các dự án có IRR lớn hơn ho ặc bằng chi phí vốn bình quân của d ự án thì chọn dự án có IRR lớn nh ất. Ưu điểm: IRR cũng như NPV đ ã tiếp cập hiệu quả củ a dự án trên cơ sở giá trị th ời gian củ a tiền, đây là m ột cách tiếp cận đúng đ ắn. tuy nhiên so với chỉ tiêu NPV, chỉ tiêu IRR đã giải quyết được vấn đề lựa chọn giữa các dự án có thời gian khác nhau. Trong thực tế n gười ta thường dùng cả hai chỉ tiêu NPV và IRR để tận dụng được ưu điểm của cả h ai. Về mặt toán học, NPV và IRR sẽ đưa đến cùng mộ t quyết đ ịnh chấp nhận hay b ác bỏ đối với những dự án độc lập. Tuy nhiên đối với những dự án lo ại trừ, hai chỉ tiêu này có thể đưa đ ến kết qu ả khác nhau. Trong trường hợp này các nhà phân tích cho rằng kết quả củ a NPV có ý nghĩa hơn . Nhược điểm: IRR chưa đề cập đ ến độ lớn, quy mô của dự án , do vậy sẽ không h iệu quả n ếu sử dụ ng chỉ tiêu IRR để lựa chọn những dự án lo ại trừ có quy mô khác
  20. nhau. Ngoài ra, với những dòng tiền đổi d ấu liên tụ c sẽ d ẫn tới có nhiều kết qu ả IRR ( thoả m ãn phương trình NPV=0), do đó trong trường h ợp này IRR sẽ không áp dụng đư ợc. Bên cạnh đó, nhược điểm lớn nhất của IRR là nó giả đ ịnh thu nhập ròng của dự án được tái đ ầu tư tại tỷ lệ lãi suất IRR. Điều này th ực sự không chính xác làm tỷ lệ thích hợp nhất phải là chi phí vốn bình quân của dự án. Để khắc phục nhược điểm trên , ngư ời ta điều ch ỉnh chỉ tiêu IRR và đưa ra chỉ tiêu MIRR (tỷ suất hoàn vốn nộ i bộ có điều chỉnh). Đây là t ỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị h iện tại của chi phí đầu tư bằng giá trị hiện tại củ a tổng giá trị tương lai củ a các dòng tiền thu được từ dự án với giả định các dòng tiền này được tái đầu tư tại t ỷ lệ lãi su ất b ằng chi phí vốn bình quân ( Ký hiệu là k). Ta có công thức tính MIRR như sau: n n 1 n  B (1  k ) C  (1  tk )t t = t 0 (1  MIRR) n t 0 * Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn nội bộ (PP): Th ời gian hoàn vốn nộ i bộ củ a một dự án là độ d ài thời gian cần thiết thu h ồi đủ vốn đ ầu tư ban đầu. Để tính chính xác PP, các dòng tiền ở đ ây ph ải quy về giá trị h iện tại lúc này PP còn có th ể gọi là thời gian thu hồ i vốn chiết khấu. Công thức: Số năm ngay trước Chi phí chưa được bù đắp đ ầu năm các năm dòng tiền PP = + Giá trị h iện tại dòng tiền thu được trong đủ đ áp ứng đư ợc chi năm phí Chỉ tiêu PP cho biết sau bao nhiêu lâu thì dự án có thể đem lại số vốn đã đầu tư ban đ ầu. Ngoài ra PP còn cũng cho biết mứ c độ rủi ro của dự án , mộ t dự án có PP càng ngắn thì tính thanh khoản của dự án càng cao và ngư ợc lại. Người ta thường sử dụng chỉ tiêu này đ ể lựa chọn các dự án loại trừ nhau có, dự án n ào có PP ngắn hơn thì sẽ được chọn.
nguon tai.lieu . vn