Xem mẫu

  1. Báo cáo tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh"
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................ 4 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................ 4 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................... 5 3. Phạm vi nghiên cứu ........................................... 5 4. Quan điểm nghiên cứu ......................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................... 6 6. Nội dung nghiên cứu .......................................... 6 Nội dung của báo cáo gồm 3 chương: ................................ 7 Tôi xin chân thành cảm ơn! ....................................... 7 CHƯƠNG 1: ................................................. 7 1. quá trình sản xuất- kinh doanh sản phẩm trong doanh nghiệp ............. 8 2. Mục tiêu và những nguyên tắc cơ bản trong sản xuất-kinh doanh đảm bảo sự thành công trên thương trường. ................................... 11 Mục tiêu lâu dài nhất ............................................ 11 Hình 1.1: Tháp mục tiêu ......................................... 11 H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh .................................... 16 3.1. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp ............. 18 3.3. Sản xuất-kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với mọi doanh nghiệp. .......................................................... 19 5.1 Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế .............................. 26 5.2. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế-chính trị-xã hội. ............. 27 5.3. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp..................... 28 5.5. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn........... 30 2.3. Môi trường kinh doanh ................................ 42  R 100 Ddt(%) = ............................................ 48 TR TSv: Tỷ suất lợi nhuận vốn ........................................ 49 Vbq: Tổng số vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ .................... 49 Hoặc = 1- Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn ........................... 51 2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ ...................... 52 2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động .................... 53 CHƯƠNG 2: ................................................ 54 I. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang .......................................................... 54 Thông tin liên hệ .............................................. 55 Giám đốc công ty: Lê Như Ninh ................................... 55 Tổng số CBCNV: 400 người ...................................... 55 Công ty có 15 đơn vị thành viên: ................................... 55 Trong đó có: + 1 xưởng cơ khí – khí cụ điện, điện nước ................... 55 5.1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang. ............................................... 61 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY ..................... 61 5.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty. ................... 62  Phòng kế hoạch - kỹ thuật ..................................... 62 II. Thực trạng các yếu tố SX-KD của công ty cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang. ............................................... 65 2. Đặc điểm chủ yếu về hoạt động SX-KD của công ty cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang ............................................ 66 2.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh các mặt hàng của công ty ............. 66 Bảng tình hình sản phẩm kinh doanh của công ty ....................... 66
  3. 2.2. Đặc điểm về quá trình thi công xây lắp các công trình điện cao hạ thế, điện nước. .......................................................... 68 2.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty........................... 69 Năm 2009 công ty có cơ cấu bậc thợ như sau: .......................... 72 ĐVT: người.................................................. 74 Tình hình sử dụng vốn của công ty ................................. 77 ĐVT: Triệu đồng ............................................. 77 Năm 2009: 0,949 vòng, tăng 1,405 lần so với năm 2008..................... 79 Năm 2006: 2,976 vòng .......................................... 79 Năm 2008: 2,125 vòng, giảm so với năm 2007, chỉ đạt 0,66 lần ................ 79 III. Phân tích hiệu quả SX-KD của công ty. ........................... 80 Kết quả hoạt động SX-KD của công ty năm 2007-2009. ................... 80 ĐVT: triệu đồng ............................................... 81 Sự tăng, giảm các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận...................... 82 2.1. Hiệu quả SX-KD tổng quát .................................... 84 Tình hình thực hiện kế hoạch nộp ngân sách của Công ty ................. 84 Tình hình chi phí của Công ty năm 2006 - 2009 ........................ 85 Chênh lệch .................................................. 85 2.1.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế .................................... 86 2.1.2. Mức doanh thu ........................................... 87 Chỉ tiêu .................................................. 87 Năm 2007 ................................................. 87 0,0099 – 0,0017 = 0,0082......................................... 88 0,0113 – 0,0099 = 0,0014......................................... 88 Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh ở Công ty từ 2007 đến 2009 ............ 88 Chỉ tiêu .................................................. 88 Năm 2007 ................................................. 88 2.2. Đánh giá chung hoạt động SX-KD của Công ty giai đoạn 1997 - 2001 ...... 89 2.2.1. Những thành tựu. ......................................... 89 2.2.2. Những tồn tại ............................................ 89 CHƯƠNG 3: ................................................ 90 I. Phương hướng hoạt động SX-KD của công ty cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang. ............................................... 91 1.1 Mục tiêu phát triển SX-KD trong giai đoạn tới ....................... 91 1.2. Định hướng phát triển hoạt động SX-KD của công ty. .................. 91 II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả SX-KD của công ty. ................ 93 1. Giải pháp về phía công ty ...................................... 93 1.1. Giải pháp về vốn và tài chính ................................... 93 1.1.1. Tận dụng tối đa các trang thiết bị, nhân lực và dây chuyền sản xuất ....... 94 1.1.2. Cải tiến cơ cấu vốn phù hợp với quá trình SX-KD ................... 94 1.2. Giải pháp về lao động ....................................... 95 Đào tạo trong phạm vi trách nhiệm và nhiệm vụ của nhân viên ................ 95 1.3. Đổi mới công nghệ .......................................... 97 1.3.1. Công tác kinh doanh vật tư .................................. 100 1.3.2. Công tác xây lắp ......................................... 100 1.3.3. Công tác kinh tế kế hoạnh thị trường............................ 100 KẾT LUẬN ................................................ 110 Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP ....................... 112
  4. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới những đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn vận động, tìm tòi một hướng đi mới cho phù hợp. Vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hiệu quả SX-KD luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại phải làm ăn “có lãi”, nhất là những doanh nghiệp bước vào hoạt động với tư cách là công ty cổ phần, vận hành theo cơ chế thị trường tự chịu trách nhiệm với công việc SX-KD của mình. Nâng cao hiệu quả SX-KD là nhiệm vụ chủ đạo của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả SX-KD luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả SX-KD thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp. Vấn đề nâng cao hiệu quả SX-KDvẫn là bài toán khó đối với nhiều doanh nghiệp. Ở nước ta hiện nay số doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong quá trình Sx-KD vẫn chưa nhiều. Điều này có nhiều nguyên nhân như: Hạn chế trong công tác quản lý, hạn chế về năng lực sản xuất hay kém thích ứng với nhu cầu của thị trường. Do đó nâng cao hiệu quả Sx-KD càng ngày càng phải được chú trọng đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước. - Tham gia thực tập ở Công ty Cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang sau một thời gian tìm hiểu đã nhận thấy một vấn đề nổi bật là trước đây do sức ép của cơ chế thị trường có rất nhiều các doanh nghiệp SX-
  5. KD mới thành lập, tư nhân và cả các cá nhân có đủ điều kiện đưa ra hoạt động. Hơn nữa, các mặt hàng đưa ra kinh doanh như: kinh doanh các loại vật tư tổng hợp sắt, thép, thép tấm, thép hình; kinh doanh vật liệu xây dựng và thiết bị máy công trình xây dựng; kinh doanh hoá chất( trừ hoá chất nhà nước cấm kinh doanh), vật liệu và thiết bị dụng cụ công nghiệp, dân dụng; kinh doanh thiết bị, dụng cụ bảo hộ lao động, phòng cháy, chữa cháy; kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ, đường thuỷ, dịch vụ du lịch; kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư tổng hợp và hàng tiêu dùng nông, lâm, thuỷ sản; dịch vụ diệt côn trùng, chống mối mọi cũng được các doanh nghiệp SX-KD, tư nhân và cả các cá nhân khai thác tối đa trên thị trường. Các doanh nghiệp SX-KD trong đó có công ty cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang muốn tồn tại, phát triển và khẳng định mình phải nhanh chóng thay đổi cơ chế trước hết là đổi mới công tác tổ chức và quản lý. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nhằm đưa ra những lý luận chung về hiệu quả hoạt động SX-KD trong doanh nghiệp. Làm rõ được ý nghĩa và mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động SX-KD của các doanh nghiệp. Thấy được những yếu tố quyết định cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả SX-KD của các doanh nghiệp. - Phản ánh thực trạng kết quả hoạt động SX-KD của các doanh nghiệp trong nước nói chung và thực trạng kết quả hoạt động SX-KD của Công ty Cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang nói riêng. Thấy được những biến chuyển tích cực về mặt hiệu quả SX-KD, đặc biệt rút ra được những tồn tại, yếu kém gây cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD của các doanh nghiệp nói chung nghiệp nói và ở Công ty Cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang nói riêng. 3. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu những lý luận và thực trạng hiệu quả hoạt động SX-KD của các doanh nghiệp trong nước
  6. - Nghiên cứu cụ thể thực trạng hoạt động SX-KD và hiệu quả hoạt động SX-KD của Công ty Cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang, so sánh với hiệu quả hoạt động SX-KD của các công ty trong nước. 4. Quan điểm nghiên cứu - Hiệu quả hoạt động SX-KD đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. - Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp nhất là các công ty cổ phần muốn tồn tại thích nghi với những biến đổi của thị trường cần có chiến lược kinh doanh thích hợp, dựa vào nội lực của mình để vươn lên nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả hoạt động SX-KD. - Việc nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD gắn với kết hợp hài hoà giữa ba lợi ích: lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân. Trong đó người lao động là động lực trực tiếp quyết định hiệu quả hoạt động SX-KD. 5. Phương pháp nghiên cứu Để phục vụ cho quá trình viết báo cáo, trong thời gian tìm hiểu, thu thập dữ liệu em đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng; duy vật lịch sử; phương pháp thống kê- so sánh; phương pháp phân tích- tổng hợp. 6. Nội dung nghiên cứu Báo cáo thực tập chuyên đề với đề tài “ Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD ở Công ty Cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang” đưa ra nội dung chủ yếu là vấn đề hiệu quả hoạt động SX-KD ở các doanh nghiệp trong nước nói chung và ở Công ty Cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang nói riêng. Báo cáo nêu bật được thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh, những chỉ tiêu đo lường, những nhân tố ảnh hưởng, vai trò và bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Qua nghiên cứu những vấn đề trên để thấy được những mặt tồn tại yếu kém ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SX-KD cần khắc phục nhằm đưa ra
  7. những giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động SX-KD của các doanh nghiệp trong thời gian tới. Là sinh viên tham gia thực tập ở công ty Công ty Cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang, được sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng Tổ chức hành chính của công ty và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Đăng Bảy, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang” cho báo cáo thực tập của mình và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả SX - KD. Nội dung của báo cáo gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động sản xuất-kinh doanh trong doanh nghiệp Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất- kinh doanh ở công ty cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang Trong quá trình thực tập do trình độ và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban Lãnh đạo Công ty, Phòng sản xuất kinh doanh và Thầy giáo hướng dẫn thực tập để báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1:
  8. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SX-KD TRONG DOANH NGHIỆP I. Quá trình sản xuất- kinh doanh và những nguyên lý cơ bản của hoạt động SX-KD trong doanh nghiệp 1. quá trình sản xuất- kinh doanh sản phẩm trong doanh nghiệp 1.1. Khái niệm quá trình sản xuất sản phẩm. Theo nghĩa rộng, quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình bắt đầu từ khâu chuẩn bị sản xuất cho đến mua sắm vật tư, kỹ thuật, tổ chức sản xuất đến khấu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm và tích luỹ tiền tệ. 1.2. Nội dung của quá trình sản xuất sản phẩm. Nội dung cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình lao động sáng tạo tích cực của con người. Tuy nhiên, điều kiện cụ thể để tiến hành sản xuất còn chịu sự chi phối của tự nhiên. Các Mác đã viết: “Thời gian lao động bao giờ cũng là thời gian sản xuất, tức là thời gian mà tư bản lưu lại trong quá trình sản xuất. Nhưng nói ngược lại thì không đúng, thời gian mà tư bản lưu lại trong quá trình sản xuất không nhất thiết là thời gian lao động. Đây chỉ nói đến sự gián đoạn ấy, đối tượng lao động phải trải qua những sự trao đổi vật lý, hoá học, sinh học, trong lúc đó quá trình lao động bị đình chỉ toàn bộ hay từng bộ phận”. Như vậy, quá trình sản xuất là tổng hợp của quá trình lao động và quá trình tự nhiên. Tuy nhiên, quá trình sản xuất không chỉ là quá trình tạo ra của cải vật chất là còn là quá trình không ngừng củng cố mối quan hệ sản xuất như Các Mác đã viết: “Từ nay, khái niệm lao động sản xuất không chỉ bao hàm mối quan hệ giữa lao động và hiệu quả có ích, giữa người sản xuất và sản phẩm mà còn bao hàm mối quan hệ xã hội khiến lao động trở thành công cụ trực tiếp để làm cho tư bản tăng thêm giá trị. 1.3. Đơn vị của quá trình sản xuất. Đơn vị của quá trình sản xuất sản phẩm đó là bước công việc (hay còn gọi là nguyên công).
  9. Bước công việc là một phần của quá trình sản xuất được thực hiện trên một nơi làm việc, do một công nhân hay một nhóm công nhân cùng tiến hành trên một đối tượng lao động nhất định. Như vậy, khi xét bước công việc, ta phải căn cứ vào 3 yếu tố sau: nơi làm việc, công nhân và đối tượng lao động. Nếu một trong ba yếu tố đó thay đổi thì bước công việc cũng thay đổi. Việc phân chia bước công việc có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất thiết bị, máy móc vì phân chia bước công việc, công nhân sẽ được chuyên môn hoá, được sử dụng máy móc, dụng cụ chuyên dùng. Tuy nhiên thời gian gián đoạn trong sản xuất lại tăng lên do bán thành phẩm phải dùng lại ở nơi làm việc, phải chuyển từ nơi làm việc này sang nơi làm việc khác. 1.4. Khái niệm về quá trình kinh doanh sản phẩm Theo nghĩa rộng, quá trình kinh doanh sản phẩm là quá trình bắt đầu từ khi ra các chiến lược kinh doanh đến khi đưa sản phẩm ra thị trường để tiêu thụ nhăm mục đích sinh lợi, - Khái niệm chiến lược kinh doanh: Là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài hạn, chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực trong một môi trường cạnh tranh nhắm đáp ứng nhu cầu thị trường và kỳ vọng của các nhà góp vốn. - Chiến lược là: Nơi mà các doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn. Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hợp đồng nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó. Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hợp đồng tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường đó. Những nguồn lực nào( kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ, năng lự kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh tranh trên thị trường.
  10. Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.5. Nội dung của quá trình kinh doanh sản phẩm Quá trình kinh dopanh sản phẩm gồm có 7 giai đoạn: - Giai đoạn 1( Giai đoạn gieo hạt): là giai đoạn mà quá trình kinh doanh chỉ tồn tại trong suy nghĩ hay nói cách khác nó chỉ là ý tưởng, ý đồ kinh doanh. - Giai đoạn 2( giai đoạn khởi động): doanh nghiệp vừa được hình thành và tồn tại một cách hợp pháp. Các sản phẩm và dịch vụ hiện đã đi vào sản xuất và có những khách hàng đầu tiên. Trong giai đoạn kinh doanh này những đòi hỏi về vốn và thời gian tìm hiểu thị trường được đánh giá khá cao. Chủ doanh nghiệp phải học cách khảo sát “tính thực tế” những nhu cầu thừ phía khách hàng có thể mang lại lợi nhuận và chắc chắn việc kinh doanh đang đi đúng hướng. - Giai đoạn 3( giai đoạn phát triển): Ở giai đoạn này các khoản danh thu và khách hàng đang tăng lên, điều đó đồng nghĩa với sự xuất hiện của thời cơ mới cũng như thách thức mới. - Giai đoạn 4( giai đoạn ổn định): giai đoạn này doanh nghiệp có thể tạm nghỉ ngơi và hài lòng với những thành tích đã đạt được. Nhưng doanh nghiệp cần có một điểm tựa vững mạnh hơn trong hình ảnh lớn hơn. - Giai đoạn 5( giai đoạn mở rộng): là giai đoạn cho sự lựa chọn các ông chủ doanh nghịêp nhỏ nhắm chiếm lĩnh những phần lớn hơn của cổ phần thị trường và tìm kiếm nguồn doanh thu mới cũng như các kênh kinh doanh khác mang lại lợi nhuận. - Giai đoạn 6( giai đoạn suy thoái): Những thay đổi về điều kiện thị trường, xã hội, nền kinh tế có thể làm giảm số lượng bán hàng, do đó lợi nhuận cũng giảm theo.
  11. - Giai đoạn 7( giai đoạn tan rã): giai đoạn này là thời điểm toàn bộ cả 5 cố gắng và làm việc vất vả lao vào kinh doanh đồng thời ra đi, hay nó có thể hiểu đơn giản là chấm dứt công việc kinh doanh toàn bộ. 2. Mục tiêu và những nguyên tắc cơ bản trong sản xuất-kinh doanh đảm bảo sự thành công trên thương trường. 2.1. Khái niệm sản xuất-kinh doanh. SX-KD là việc đầu tư tiền của, công sức, trí tuệ, kỹ thuật, công nghệ vào quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận. 2.2. Mục tiêu của sản xuất- kinh doanh. Từ khái niệm SX-KD cho thấy mục tiêu chính của SX-KD là tạo ra lợi nhuận. Nhưng mỗi doanh nghiệp thường có nhiều nhu cầu và không phải lúc nào cũng thoả mãn được tất cả những nhu cầu đó nên đòi hỏi có sự phân loại nhu cầu, nghĩa là có sự lựa chon mục tiêu. Những mục tiêu nào thiết thực nhất, hiệu quả nhất sẽ được đặt lên hàng đầu. Vì vậy, việc lựa chọn mục tiêu này thường được biểu diễn dưới dạng hình kim tự tháp và gọi là “tháp mục tiêu”. Trong đó có những mục tiêu quan trọng và có khả năng thực hiện nhất đối với doanh nghiệp được xếp lên đỉnh tháp và cứ thế tuần tự cho đến mục tiêu lâu dài nhất và đòi hỏi phải thực hiện trong những khoảng thời gian lâu dài hơn. Mục tiêu quan trọng nhất Mục tiêu lâu dài nhất Hình 1.1: Tháp mục tiêu
  12. 2.3. Những nguyên tắc cơ bản trong sản xuất-kinh doanh đảm bảo sự thành công trên thương trường. Đối với các doanh nghiệp SX-KD hoạt động trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hoá thường có các mục tiêu như lợi nhuận, chất lượng hàng hoá, giá cả, cạnh tranh, thị trường, mục tiêu chính trị và bảo vệ môi trường, mục tiêu sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Để có thể thực hiện thắng lợi mục tiêu sản SX-KD. Các doanh nghiệp SX-KD hoạt động trên thương trường phải tuân thủ các nguyên tắc sau:  SX-KD những thứ hàng hoá, dịch vụ có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.  Tìm hiều và nắm bắt nhu cầu của thị trường để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng  Tìm hiểu và khai thác thị trường mới để tạo điều kiện mở rộng sản xuất-kinh doanh. Trong quá trình SX-KD hàng hoá, dịch vụ bao giờ cũng phải tuân theo cơ chế thị trường và thông qua hoạt động của doanh nghiệp. 3.Các quy luật và cơ sở của sản xuất-kinh doanh. 3.1. Các quy luật của sản xuất-kinh doanh Làm bất cứ việc gì muốn thành công phải biết được bản chất, quy luật vận động của sự vật, hiện tượng. Nếu làm trái với quy luật thi sẽ bị thất bại. Sản xuất-kinh doanh cũng có quy luật riêng của nó: Quy luật cung cầu: Nghĩa là cần phải SX-KD những hàng hoá mà trên thị trường đang có nhu cầu mà số lượng cung còn ít hoặc chưa đáp ứng đủ chứ không phải là SX-KD nhhững hàng hoá mà nhu cầu thị trường đã bão hoà hoặc nhu cầu rất ít. Nếu đi đúng theo hướng này thì doanh nghiệp sẽ tồn tại và phát triển, còn ngược lại sẽ bị thua lỗ, phá sản. Quy luật giá cả: Tâm lý người tiêu dùng bao giờ cũng muốn mua hàng hoá có chất lượng tốt nhưng giá cả phải rẻ, phải chăng. Chính vì vậy, doanh
  13. nghiệp cần phải vận dụng linh hoạt chính sách giá cả để người tiêu dùng thấy hài lòng mà doanh nghiệp vẫn thu được lợi nhuận. Quy luật cạnh tranh: Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có chỗ đứng trên thị trường. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để lôi cuốn khách hàng. Như vậy, không những cạnh tranh về chất lượng, giá cả mà còn cạnh tranh về các dịch vụ bán hàng…Vì cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển. 3.2. Những cơ sở của sản xuất-kinh doanh Để hoạt động SX-KD, mọi người trong doanh nghiệp đều phải dựa trên những yếu tố, điều kiện nhất định. Đó là những cơ sở của SX-KD, nó được chia thành các nhóm sau: -Nhóm thứ nhất: Là điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, vị trí địa lý và các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú như đất đai, rừng núi, biển, khoáng sản… - Nhóm thứ hai: Là những tư liệu lao động, con người tác động vào đối tượng lao động làm thay đổi hình dáng tự nhiên của sản phẩm cho thích ứng với nhu cầu của mình. Đó là máy móc, thiết bị, phương tiện kinh doanh, phụ tùng thay thế… - Nhóm thứ ba: Là đối tượng lao động, đó là những thứ mà lao động của con người hướng tới, dùng để tạo ra sản phẩm hàng hoá. Đó là nguyên liệu, điện năng, bán thành phẩm, các vật liệu khác… -Nhóm thứ tư: là lao động với tư cách chủ thể và yếu tố quyết định của sản xuất-kinh doanh. Trong SX-KD có hai nhóm người: Chủ doanh nghiệp với những phẩm chất đặc biệt như : Tự tin, nhạy bén, dám chấp nhận mạo hiểm, rủi ro, quyết đoán và người lao động có kỹ năng nghề nghiệp thực hiện công việc nhất định. II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất-kinh doanh 1. Khái niệm hoạt động sản xuất-kinh doanh
  14. Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh doanh. “ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường” Hoạt động kinh doanh có đặc điểm: + Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp + Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà Nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình này càng phát triển. + Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động... + Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. 2. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất-kinh doanh Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau xung quanh vấn đề về mục tiêu của doanh nghiệp. Song có thể nói, trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên, hiệu quả SX-KD không chỉ là lợi nhuận mà hiệu quả phải được gắn với việc hoàn thành mục tiêu đề ra, không thể có được hiệu quả nếu mục tiêu của doanh nghiệp không đạt được.
  15. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động SX-KD luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động SX-KD cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng. “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”, nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó. Vậy từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu quả hoạt động SX-KD là gì? Quan điểm 1: hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường. Quan điểm 2: Hiệu quả SX-KD là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh. Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với kết quả SX-KD, giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh. Quan điểm 3: Hiệu quả SX-KD là sự tăng trưởng kinh tế, được phản ánh qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện chỉ đứng trên giác độ biến động theo thời gian. Quan điểm 4: Hiệu quả SX-KD là mức độ tiết kiệm chi phí mức tăng kết quả kinh tế. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
  16. Quan điểm 5: Hiệu quả SX-KD là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí. Định nghĩa như vậy chỉ đề cấp đến cách xác lập các chỉ tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề. Quan điểm 6: Hiệu quả SX-KD là mức tăng của kết quả SX-KD trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn quy hiệu quả SX-KD về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó. Từ các quan điểm về hiệu quả SX-KD ở trên ta có thể đưa ra một khái niệm bao quát hơn: Hiệu quả SX-KD là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra. Để xem xét hiệu quả kinh tế chúng ta xem xét mối quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của đại lượng kết quả và chi phí. Công thức biểu diễn phạm trù này: K H= (1) C K: Phần gia tăng của kết quả sản xuất (kết quả đầu ra) C: Phần gia tăng của chi phí sản xuất( yếu tố đầu vào) H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: Doanh thu thuần, lợi nhuận, lợi tức gộp…Còn các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay… Quan điểm này phản ánh hiệu quả chưa đầy đủ và trọn vẹn. Nó chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm bằng cách so sánh giữa phần gia tăng của kinh doanh sản xuất và phần gia tăng của chi phí sản xuất chứ chưa đề
  17. cập toàn bộ phần tham gia vào quá trình SX-KD. Xét trên quan điểm triết học Mác Lênin thì mọi sự vật, hiện tượng đều có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ, độc lập. SX-KD không nằm ngoài quy luật này, các yếu tố "tăng thêm" giảm đi có liên hệ với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp các động tới kết quả SX-KD. Hiệu quả SX-KD luôn là kết quả tổng hợp của toàn bộ phần tham gia vào quá trình SX- KD. Quan điểm này chỉ đề cập đến phần tăng thêm trong khái niệm hiệu quả là chưa đầy đủ, thiếu chính xác. Như vậy ta nhận thấy rằng hiệu quả SX-KD của doanh nghiệp phản ánh chất lượng hoạt động SX-KD của doanh nghiệp. Còn kết quả của quá trình SX-KD (doanh thu, lợi nhuận) thì phản ánh số lượng của hoạt động SX-KD. Vậy khi xem xét, đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp thì phải quan tâm cả kết quả cũng như hiệu quả của doanh nghiệp đó. Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện "động" của hoạt động SX-KD. Việc tính toán hiệu quả hoàn toàn có thể thực hiện được trong sự vận động và biến đổi không ngừng của hoạt động Sx-KD, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng. Ngoài ra, hiệu quả SX-KD còn có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo: C H = K (2) Công thức (2) phản ánh sự hao phí của chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí ở đầu vào. Như đã đề cập ở trên, hiệu quả SX-KD phải gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả được thực hiện qua công thức sau: Mục tiêu hoàn thành H = Nguồn lực được sử dụng một cách thông minh (3)
  18. Công thức (3) phản ánh hiệu quả không phải là sự so sánh giữa chi phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình. Mà hỉệu quả của doanh nghiệp được hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không có hiệu quả, và để hoàn thành mục tiêu thì phải sử dụng một nguồn lực sao cho hợp lý. Qua công thức này còn thể hiện một quan điểm mới đó là không phải lúc nào để đạt được hiệu quả là cũng giảm chi phí, mà điều quan trọng là phải sử dụng chi phí như thế nào? Có những chi phí không cần thiết ta phải cắt giảm đi, nhưng lại có những chi phí ta cần phải tăng thêm. Vì chính việc tăng chi phí này giúp cho doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu với kết quả cao hơn và ngày càng củng cố được vị thế trên thương trường. 3. Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất-kinh doanh 3.1. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp Để tiến hành bất kỳ hoạt động SX-KD nào con người cũng cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch SX-KD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động SX-KD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động SX-KD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Bản chất của hiệu quả hoạt động SX-KD là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu hoạt động SX-KD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt động SX-KD không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
  19. 3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt, khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không có giới hạn- càng nhiều,càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD. Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào? được quyết định theo quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu. 3.3. Sản xuất-kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với mọi doanh nghiệp. Sản xuất ra cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Sẽ không thành vấn đề phải bàn bạc nếu như nguồn tài nguyên không hạn chế. Người ta
  20. có thể sản xuất ra vô tận hàng hoá sau đó cung cấp cho người tiêu dùng( hay gọi là quá trình kinh doanh), sử dụng thiết bị máy móc, nguyên liệu, máy móc một cách không cần tính toán, không cần suy nghĩ cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, nước, khoáng sản, hải sản… là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng không đúng cách. Trong khi đó, một mặt dân cư ở từng vùng, từng quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Mặt khác, do của cải, nguyên vật liệu khan hiếm theo nghĩa tuyệt đối lẫn tương đối. Thực ra, khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế, tức là buộc con người phải lựa chọn kinh tế. Từ thuở xa xưa, khi mà dân cư còn thưa thớt, trong khi của cải và tài nguyên trên trái đất lại phong phú, đa dạng nên chúng ta chưa chú ý lựa chọn kinh tế. Khi đó con người chỉ chú ý phát triển kinh tế theo chiều rộng. Tăng tưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất, tư liệu lao động, đất đai. Như vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất-kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất và đạt được lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả sản xuất-kinh doanh là điều kiện không thể đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất-kinh doanh nào. Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản sau: Sản xuất ra cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? đều dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả, thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự đưa ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ dẫn đến doanh nghiệp bị phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trong nhất, mang tính chất sống còn của hoạt động sản xuất-kinh doanh. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lơi nhuận ngày càng cao. Do vậy, đạt hiệu quả SX-KD và nâng cao hiệu quả SX-KD luôn là vấn đề được quan tâm của các doanh nghiệp và trở thành
nguon tai.lieu . vn