Xem mẫu

  1. TRƯỜNG……………… KHOA…………….. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện Đà Nẵng
  2. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về lập và phân tích báo cáo tài chính A.Những vấn đề lý luận về lập báo cáo tài chính I.ý nghĩa, nội dung của hệ thống báo cáo tài chính 1.ý nghĩa Báo cáo K ế toán l à s ản phẩm của quá tr ình thu th ập, đo l ường, xử lý thông tin t ại bộ phận Kế toán của doanh nghi nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho những ai quan tâm đến Doanh nghiệp (DN).Do tính đa dạng của đối t ư ợng sử dụng thông tin Kế toán và nhu cầu về thông tin Kế toán giữa các đối t ư ợng k hác nhau nên vi ệc xây d ựng các báo cáo Kế toán cũng phải quan tâm đến đặc đ iểm của từng đối t ượng sử dụng. + Đối với nhà qu ản lý DN: Báo cáo Kế toán cung cấp cho các nh à quản lý n hững thông tin theo yêu cầu cụ thể của họ vào b ất kỳ thời điểm n ào nh ằm p hục vụ cho công tác điều h ành và ch ỉ đạo hoạt động kinh doanh, hoạt độnh t ài chính của to àn doanh nghiệp. + Đ ối với các đối tượng b ên ngoài Doanh nghiệp ( ng ười chủ sở hữu, các tổ chức tín dụng, khách hàng.......) mỗi đối tư ợng có nhu cầu thông tin Kế toán riêng ch ẳng hạn nh ư: Người chủ sở hữu quan tâm đến nguồn vốn của m ình đ ược sử dụng có hiệu quả không, các tổ chức tín dụng xem xét khả năng t ài chính của Doanh nghiệp tr ước khi quyết định cho vay...... Thông tin trên báo cáo Kế toán mang tính tổng hợp toàn bộ hoạt động sản x uất kinh doanh c ủa Doanh nghiệp nhằm phục vụ chủ yếu cho các đối t ư ợng b ên ngoài Doanh nghiệp ngo ài ra nó còn là căn c ứ để các nh à qu ản lý đề ra các q uyết định về quản lý, điều h ành hoạt động kinh doanh của to àn doanh nghiệp. 2 Nội dung của báo cáo tài chính : Một hệ thống báo cáo t ài chính gồm các nội dung sau: -Bảng cân đối Kế toán -Báo cáo K ết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo l ưu chuy ển tiền tệ Trang 1
  3. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng -Thuyết minh báo cáo tài chính. N goài ra đ ối với các công ty, các tập đo àn kinh tế, các liên hiệp Xí n ghi ệp.....Có th ể quy định thêm các báo cáo tài chính khác gọi là báo cáo n ội b ộ nhằm phục vụ cho công tác quản lý tại Doanh nghiệp. 3.Trách nhiệm, thời hạn lập v à g ởi báo cáo tài chính: 3.1.Trách nhiệm: Tất cả các Doanh nghiệp độc lập không nằm trong c ơ c ấu tổ chứ c c ủa một Doanh nghiệp khác có t ư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài chính theo quy định hiện h ành. 3.2.Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính Lập và g ửi báo cáo t ài chính vào cu ối mỗi quí và cuối năm để phản ánh tình hình tài chính vào c uối quí hoặc cuối năm đó. + Đ ối với các Doanh nghiệp Nh à nư ớc: Báo cáo tài chính năm g ửi chậm n hất l à sau 30 ngày kể từ ng ày Kết thúc năm tài chính. + Đối với các Doanh nghiệp nhà nước: Báo cáo quí gửi chậm nhất l à 20 n gày kể từ ng ày Kết thúc quí. Riêng dối với các Doanh nghiệp có năm tài chính Kết thúc không vào ngày 31/12 hàng năm ph ải gửi báo cáo quí Kết thúc vào ngày 31/12 và có số dư lu ỹ Kế từ năm tài chính đến hết ngày 31/12 , ..... II.Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp II.1.Bảng cân đối Kế t oán II.11 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của bảng cân đối Kế toán a.Khái niệm Bảng cân đối Kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài s ản v à nguồn hình thành tài s ản của Doanh nghiệp dư ới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất đ ịnh( cuối tháng, cuối quí, cuối năm). b Nội dung và Kết cấu của bảng cân đối Kế toán: Gồm 2 phần Ph ần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài s ản hiện có của Doanh nghiệp tại th ời điểm báo cáo theo c ơ cấu t ài sản và hình th ức tồn tại trong quá tr ình kinh Trang 2
  4. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng d oanh của doanh nghiệp.Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần. -Tài sản l ưu động và đầu t ư ngắn hạn. -Tài sản cố định và đầu tư dài h ạn. Ph ần nguồn vốn: phản ánh to àn b ộ nguồn hình thành tài s ản hiện có của Doan h nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.Các loại nguồn vốn đ ược sắp xếp theo trách nhiệm của Doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn với chủ nợ v à ch ủ sở hữu. Nợ phải trả. N guồn vốn chủ sở hữu. N goài ra, bảng cân đối Kế toán còn có “các ch ỉ tiêu ngoài bảng cân đối Kế toán ” bổ sung các thông tin khác ch ưa có trên bảng cân dối Kế toán: T ài sản thuê ngoài, ngo ại tệ các loại, h àng hoá nhận bán hộ, ký gởi, nguồn vốn khấu h ao. c) ý nghĩa của việc lập bảng cân đối Kế toán: -Về mặt kinh tế: + Ph ần t ài sản: Số liệ u c ủa tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát, q ui mô và Kết cấu t ài sản của doanh nghiệp + Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn t ài trợ cho t ài sản của Doanh n ghi ệp qua đó đánh quá đ ược thực trạng t ài chính c ủa doanh nghiệp. - Về mặt pháp lý: + Về phần tài s ản: thể hiện giá trị các loại t ài s ản hiện có mà Doanh n ghi ệp có quyền quản lý và s ử dụng lâu d ài đ ể mạng lại lợi ích lâu dài trong tương lai. + Ph ần nguồn vốn: thể hiện phạm vi trách nhiệm v à nghĩa vụ của Doanh n ghi ệp về tổng số vốn kinh doanh với n gười chủ sở hữu, tr ước ngân h àng và các ch ủ nơ khác về các khoản vay, khoản phải trả II.1.2. phương pháp lập: Số d ư nợ của các tài khoản đ ư ợc phản ánh l ên phần tài sản, số dư có các tài kho ản đ ược phản ánh lên phần nguồn vốn, trừ một số tr ường hợp ngo ại lệ sau đây nh ằm phản ánh đúng giá trị tài sản hiện có và ngu ồn h ình thành tài s ản: Trang 3
  5. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng + Các tài s ản phản ánh hao m òn và d ự ph òng giảm giá t ài s ản có số d ư có nhưng được phản ánh lên phần tài sản và ghi âm bao gồm TK 214, TK129, TK 139, TK 159, TK 229 . +M ột số t ài khoản phản ánh nguồn vốn nh ư TK 412 “ chênh lệch đánh giá lại t ài sản, ” TK 413 “ ch ênh l ệch tỉ giá, ” TK 421 “ lãi ch ưa phân ph ối”.Nếu có số d ư có ghi thường, số d ư nợ lên phần nguồn vốn v à ghi âm. + Các tài khoản thanh toán nh ư TK 131, TK 1 36, TK 334, TK 3 38...không được lên b ảng cân đối Kế toán theo số d ư bù trừ mà căn c ứ vào sổ chi tiết của từng đối tượng thanh toán để lập cả hai phần của bảng cân đối Kế toán: Xác định số nợ phải thu để ghi vào ph ần t ài sản số nợ phải trả l ên ph ần n guồ n vốn. II.2.Báo cáo K ết quả kinh doanh: 2.1.Khai niệm, nội dung và Kết cấu báo cáo Kết quả kinh doanh aKhái niệm: Báo cáo K ết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng q uát tình hình và K ết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một thời kì (quý, n ăm) chi ti ết theo các hoạt động, t ình hình thực hiện nghĩa vụ của Doanh n ghi ệp với nhà nước về thuế v à các kho ản phải nộp khác. b Nội dung và Kết cấu của Kết báo cáo Kết quả kinh doanh Ph ần 1: Lãi, l ỗ: thể hiện Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp Ph ần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nư ớc: Phản ánh t ình hình th ực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác (chi phí, lệ phí) Ph ần III: Thuế GTGT đ ược khấu trừ, đ ược ho àn lại, đã kh ấu trừ và còn lại được khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT h àng bán n ội địa pjải nộp đã nộp và còn ph ải nộp vào cu ối kỳ 2.2.ý nghĩa của báo cáo Kết quả kinh doanh: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh g iá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh n ghi ệp.Thông qua báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra t ình Trang 4
  6. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng h ình th ực hiện Kế hoạch thu nhập, chi phí, Kết qủa từng loại hoạt động cũng n hư Kết quả chung của to àn doanh nghiệp.Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở đ ể đánh giá kh uynh hướng hoạt động của Doanh nghiệp trong nhiều năm liền v à d ự báo hoạt động trong t ương lai.Thông qua báo cáo K ết quả hoạt động kinh d oanh có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.Ngo ài ra n ó còn cho phép đánh t ình hình th ực hiện n ghĩa vụ với nhà nước về thuế và các k hoản phải nộp khác, đặc thanh quyết toán thuế GTGT, qua đó dánh giá t ình h ình thanh toán c ủa doanh nghiệp. 2.3.Phương pháp lập báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: a )Ph ỏửn1: Baùo caùo laợi lọự: Căn cứ số phát sinh nợ; Phát sinh có các tài khoản trừ TK loại 5 đến TK loại 8 trong quan hệ đối xứng với TK 911” xác định Kết quả kinh doanh. b) Ph ỏửn 2:Tỗnh hỗnh thổỷc hióỷn nghộa vuỷ õ oùi v ồùi nhaỡ nổồ ùc Sọỳ lióỷu õó ứ lỏỷp phỏửn naỡy õổồỹc lỏỳy tổỡ sọỳ lióỷu trón TK333 "thuó ỳ gia ù trở gia t àng pha ới nọỹp". c) phỏửn 3:Thuóỳ GTGT õổồỹc khỏỳu trổỡ, thuóỳ õổồỹc hoaỡn laỷi, đ ược miễn giảm, thuóỳ GTGT haỡng baùn nọỹi õởa. 3.Báo cáo lưu chuy ển tiền tệ: 3.1 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền a.Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính t ổng hợp phản ánh việc h ình thành và s ử dụng l ư ợng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong k ỳ báo cáo doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuy ển tiền tệ là báo cáo gi ải thích sự khác nhau giữa lợi n huận của D oanh nghiệp và các dòng tiền có liên quan, cung cấp những thông tin về d òng tiền gắn liền với những thay đổi về t ài s ản, công nợ và ngu ồn vốn chủ sở hữu.thông tin từ báo cáo này b ổ sung cho bản cân đối Kế toán và báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ báo cáo Trang 5
  7. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng b.Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: gồm những phần sau: - Lưu chuy ển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu t ư - Lưu chuy ển tiền từ hoạt động t ài chính - Lưu chuy ển tiền thuần trong kì - Tiền tồn đầ u kì - Tiền cuối kì 3.2 ý nghĩa của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Baùo caùo lổu chuyóứn tióửn tóỷ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin liên quan đ ến phân tích hoạt động t ài chính của doanh nghiệp.Thông q ua báo cáo này của ngân h àng, các nhà đ ầu tư, nhà nước và nhà cung c ấp có th ể đánh giá khả năng tạo ra các d òng ti ền từ hoạt động của Doanh nghiệp để đ áp ứng kịp thời các khoản nợ cho các chủ nợ, cổ tức cho các cổ đông hoặc n ộp thuế cho nh à nước.Đồng thời cũng là mối quan tâm của các n hà qu ản lý tại Doanh nghiệp để có các biện pháp t ài chính cần thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh toán của m ình. Báo cáo lưu chuy ển tiền tệ còn là c ơ sở dự đoán các d òng tiền của Doanh n ghi ệp trợ giúp các nh à qu ản lý trong công tác hạch định v à kiểm soát cá c ho ạt đ ộng của Doanh nghiệp để đề ra các quyết định kịp thời: 3.3 Phương pháp lập: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ph ương pháp trực tiếp: Ph ầnI: Lưu chuy ển từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Số liệu lên phần n ày lấy từ sổ theo d õi thu, chi tiền quan đến h o ạt động sản xuất kinh doanh Ph ầnII: Lưu chuy ển tiền từ hoạt động đầu tư: Số nay để lập phần này c ũng lấy từ số liệu dõi thu, chi tiền liên quan đ ến h oạt động đầu t ư Ph ầnIII: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Số liệu này c ũng lấy từ sổ theo dõi thu, chi tiền quan đến hoạt động t ài chính - Tiền tồn đầu kì: Căn c ứ vào số d ư vốn bằng tiền đầu kì báo cáo, Trang 6
  8. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng - Tiền tồn cuối k ì: Càn c ổ ù vaỡo sọỳ dổ vọỳn b àũng tióửn cuọỳi kyỡ b aùo caùo - Lổu chuyóứn tióửn thuỏửn trong kyỡ: Phản ánh ch ênh l ệch tổng số ti ền thu vào và t ổng số tiền thu ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong kì. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ph ương pháp gián tiếp: N guyên tắc chung để lập báo cáo này là di ều chỉnh lợi nhuận tr ước thuế của hoạt độ ng s ản xuất kinh doanh khỏi những ảnh h ư ởng của các nghiệp vụ k hông trực tiếp thu tiền hoặc chi tiền đ ã làm tăng, giảm lợi nhuận; Loại trừ các k hoản lãi, lỗ của hoạt động tài chính, ho ạt động khác đã tính vào lợi nhuận trước thuế; điều chỉnh các khoản m ục thuộc vốn l ưu động. II.4.Thuyết minh báo cáo t ài chính: 4.1 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của thuyết minh báo cáo t ài chính a.khái niệm: Thuy ết minh báo cáo tài chính là một bộ phận trong hệ thống báo cáo t ài chính c ủa Doanh nghiệp đ ược lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình h ình ho ạt động sản xuất kinh doanh, t ình hình tài chính c ủa Doanh nghiệp trong kì báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không th ể trình bày rõ ràng và chi ti ết đ ược. b.Nội dung: Khái quát đ ặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Các ch ế độ Kế toán đ ược áp dụng tại doanh nghiệp. Các thông tin về t ình hình chi phí s ản xuất kinh doanh theo yếu tố, chỉ tiêu chi ti ết về hàng t ồn kho; T ình hình tăng gi ảm TSCĐ; Tình hình thu nh ập công nhân viên... c.Kết cấu của thuyết minh báo cáo t ài chính: G ọửm ba phỏửn -Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp -Chính sách K ế toán áp dụng tại doanh nghiệp. -Chi tiết một số chỉ ti êu trong báo cáo tài chính. 4.2 Yẽ nghĩa của thuyết minh báo cáo t ài chính Trang 7
  9. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Giải thích, bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, h oạt động t ài chính c ủa Doanh nghiệp m à các báo cáo khác không rõ. Cung cấp những thông tin tổng hợp nhất hình thành kinh doanh nói chung v à tài chính nói riêng ph ục vụ cho việc đ ưa ra q uy ết định quản lý. 4.3Phương pháp l ập thuyết minh báo cáo t ài chính Để lập thuyết minh báo cáo cần dựa v ào số liệu. + Các s ổ Kế toán kì báo cáo + Bảng cân đối Kế toán kì báo cáo + Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh + Thuy ết minh báo cáo năm tr ước N guyên tắc chung lập một thuyết minh báo cáo t ài chính: -Trình bày lời văn ngắn gọn, r õ ràng, d ễ hiểu, phần trình bày b ằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác - Đối với báo cáo quý, chỉ ti êu thu ộc phần chế độ Kế toán áp dụng phả i n hất quan trọng cả ni ên đ ộ Kế toán - Trong các biểu số liệu, cột số Kế hoạch thể hiện số liệu Kế hoạch của k ì b áo cáo; cột số thực hiện kì tru ớc số liệu k ì ngay trư ớc k ì báo cáo - Các chỉ tiêu đánh giá khái quát t ình hình ho ạt động của Doanh nghiệp chỉ s ử dụng trong thuyết minh năm b.những lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính: i.khái niệm, mục đích, tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính: I.1.Khái niệm: Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện thời và quá khứ.Tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của nghành thông qua đó các nhà phân tích có th ể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự toán tương lai. I.2M ục đích của việc phân tích báo cáo tài chính: Giúp cho các nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, đưa ra những quyết định cho phù hợp. Trang 8
  10. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng I3 tác dụng của việc phân tích báo cáo t ài chính: Tình hình tài chính của doanh nghiệp đ ược nhiều nhóm người khác nhau quan tâm như:Nhà quản lý, chủ sở hữu, người cho vay...Mỗi nhóm người này phân tích có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp. - Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Làm thế nào để điều hành quá trình sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả, tìm đựơc lợi nhuận tối đa và khả năng trả nợ.Dựa trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính nhà quản trị có thể định hướng hoạt động, lập kế hoạch đưa ra phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh chính sách tài trợ cho phù hợp, tiên liệu hoạt động của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh quá trình sao cho có lợi nhất. - Đối với nhà cung cấp tín dụng: Người cung cấp tín dụng cho Doanh nghiệp thường tài trợ qua 2 dạng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn. + Nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn: Thường quan tâm đến khả năng hoán chuyển thành tiền của các tài sản lưu động và tốc độ vay vòng của các tài sản đó. + Nhà cung cấp tín dụng dài hạn: Nhà phân tích thường quan tâm đến tiềm lực trong dài hạn như: Dự đoán dòng tiền, đánh giá khả năng đáp ứng các khoản thanh toán cố định (tiền lãi, nợ gốc) trong tương lai. - Đối với người chủ sở hữu doanh nghiệp: Quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích báo cáo tài chính để giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hình hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả hoạt động kinh doanh. - Đối với các nhà đầu tư trong tương lai: Quan tâm đến sự an toàn của lượng vốn đầu tư, mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn.Do đó phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kì sẽ đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không, đầu tư dưới hình thức nào, lĩnh vực nào. - Đối với cơ quan chức năng (cơ quan thuế): Xác định các khoản nghĩa vụ của đơn vị phải được thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê. Báo cáo tài chính của đơn vị được nhiều nhóm người khác nhau quan tâm và phân tích trên nhiều khía cạnh khác nhau nhưng có liên quan với nhau.Do vậy, các nhóm này thường sử dụng các phương pháp kỹ thuật cơ bản để phân tích báo cáo tài chính một cách có hiệu quả. Trang 9
  11. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH II.1 N ội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Xuất phát từ mục tiêu phân tích tài chính cũng nh ư bản chất và nội dung các quan hệ tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nội dung phân tích gồm có: - Phân tích c ấu trúc tài chính và cân b ằng t ài chính. - Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp. - Phân tích r ủi ro của doanh nghiệp: Phát hiện những nguy c ơ tìm ẩn trong h uy đ ộng vốn và thanh toán. - Phân tích giá tr ị của doanh nghiệp: Hoạt động t ài chính c ủa doanh n ghi ệp với chức năng c ơ bản là huy động vốn và s ữ dụng có hiệu quả các n guồn lực mà còn liên quan đ ến thái độ, trách nhiệm của doanh nghiệp. II.2phương pháp phân tích báo cáo tài chín h và nội dung phân tích báo cáo tài chính 1 phương pháp phân tích: 1.1phương pháp so sánh: Đây là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính, để vận dụng phép so sánh trong phân tích ta cần quan tâm đến những vấn đề sau đây: a.Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. - Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kì trước để đánh giá su hướng các chỉ tiêu tài chính - Sử dụng số liệu trung bình nghành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của nghành. - Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt mục tiêu tài chính trong năm. b.Điều kiện so sánh: - Chỉ tiêu phân tích phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau. -Tuân thủ theo chuẩn mực kế toán đã ban hành. c.Kĩ thuật so sánh:thể hiện qua các trường hợp sau. - Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều kì, qua đó xác định xu hướng các chỉ tiêu. Trang 10
  12. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Vì vậy một báo cáo dạng so sánh thể hiện rõ biến động của chỉ tiêu tổng hợp và các yếu tố cấu thành nên biến động tổng hợp đó. -Trình bày báo cáo theo qui mô chung với cách so sánh này, một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung đó.Báo cáo tài chính theo qui mô chung giúp đánh gía cấu trúc các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp. - Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỉ số: Một tỉ số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành nên tỉ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế.với nguyên tắt thiết kế các tỉ số trên, nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.Các tỉ số còn là công cụ hổ trợ công tác dự đoán tài chính. 1.2 Phương pháp loại trừ: Phương pháp này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi.Phương pháp phân tích này là công cụ hổ trợ cho quá trình ra quyết định. 1.3 Phương pháp cân đối tỉ lệ: Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: Cân đôí giữa tài sản và nguồn vốn ;cân đối giữa doanh thu chi phí, kết quả; Cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra dựa trên tính chất cân đối trên nhà phân tích vận dụng phương pháp này để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. 1.4 Phương pháp phân tích tương quan: Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan với nhau.Chẳng hạn một mối tương quan giữa doanh thu với khoản nợ phải thu, với hàng tồn kho ...Vì vậy phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động giữa chỉ tiêu tài chính, xây d ựng các tỉ số tài chính được phù hợp và phục vụ cho công tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp. 2 Nội dung phân tích: 2.1 Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp: a.Phân tích cấu trúc tài sản: Mục đích: Nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh.Hiệu quả sử dụng vốn sẽ phụ thuộc vào công tác phân bổ vốn: Nên đầu tư vào tài sản nào, dự trữ hàng tồn kho...Hàng loạt những vấn đề liên quan đến công tác sủ dụng vốn ở doanh nghiệp. Các chỉ tiêu nhằm phân tích cấu trúc tài chính ở doanh nghiệp: Trang 11
  13. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng - Tỷ trọng tài sản cố định: Phản ánh mức độ tập trung vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng tỉ lệ này còn phụ thuộc vào từng loại hình kinh doanh, từng giai đoạn của doanh nghiệp. - Tỷ trọng hàng tồn kho: Đánh giá tính hợp lý trong công tác dự trữ, nó còn phụ thuộc vào (qui mô của từng doanh nghiệp ) hoạt động kinh doanh và chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh ở từng loại hình doanh nghiệp. - Tỷ trọng các khoảng đầu tư tài chính: Thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là các cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên ngoài. - Tỷ trọng khoảng phải thu khách hàng: Phản ánh số vốn đang bị các đối tượng khác tạm thời sử dụng trong khâu thanh toán.Việc thu hồi số nợ phải tình hình có ý nghĩa đưa vốn quay nhanh vào vòng lưu chuyển vốn tại đơn vị. b.Phân tích cấu trúc nguồn vốn Cấu trúc vốn thể hiện chính sách tài trợ doanh nghiệp liên quan đến nhiều khía cạnh khác trong công tác quản trị tài chính.việc huy động vốn vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn trong tài chính.Do vậy, phân tích cấu trúc vốn cần xem xét đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh nghiệp để có đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2.2 Chủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp: Tính tự chủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu sau: a.Tỷ suất nợ: Nî ph¶i tr¶ = tỉ suất nợ Tæng nguån vèn Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ của doanh nghiệp bởi các khoản nợ.tỷ suất này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp và khả năng tiếp nhân các khỏan vay nợ càng khó. b.Tỷ suất tự tài trợ: ngu ồn vốn chủ sở hữu tỉ suất tài tr ợ = tổng nguồn vốn Tỷ xuất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.Tỷ xuất ngày càng cao thì doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép từ phía chủ nợ. Trang 12
  14. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng 2.3 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ: Phân tích tính ổn định về tài chính thể hiện giữa chủ sở hữu và vốn vay nợ.Tuy nhiên trong công tác quản trị tài chính mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến thời hạn sử dụng và chi phí sữ dụng vốn.Vì vậy nguồn vốn doanh nghiệp được chia làm hai loại: + Nguồn vốn th ường xuyên (nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay nợ trung và dài hạn có thời gian > 1 năm ) là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, âu dài vào hoạt động kinh doanh. + Nguồn vốn tạm thời (các khoản trả tạm thời:Lương, thuế, ...) các khoản nợ tín dụng thương mại do người bán chấp nhận; Các khoản vay ngắn hạn, ngân hàng và nợ khác ).Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian ngắn, thường là trong một năm hoặc trong một chu kì sản xuất kinh doanh. - Các chỉ tiêu dùng để phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ: N gu ồn vốn thường xuyên x 100 % Tỉ suất nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn Tỷ xuất này càng lớn cho thấy sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất định( >1năm).Đối với nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh toán nguồn tài trợ này trong thời gian ngắn. N gu ồn vốn tạm thời Tỉ suất nguồn vốn tạm thời = x 1 00 % Tổng nguồn vốn Tỷ xuất tạm thời càng thấp cho thấy doanh nghiệp bị áp lực về thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn lớn. Tóm lại, việc phân tích cấu trúc nguồn vốn có nhiều ý nghĩa cho việc ra quyết định: -Về phía nhà tài trợ: Phân tích trên góp phần đảm bảo tín dụng cho khách hàng nhưng vẫn gỉam thiểu các rủi ro phát sinh do không thanh toán đựơc nợ. - Về phía nhà quản trị doanh nghiệp: Đối chiếu với các tỉ suất liên quan đến nợ của doanh nghiệp với các hạn mức ngân hàng cho phép doanh nghiệp ước tính khả năng nợ của mình để quyết định huy động vốn hợp lý.Qua đó, doanh nghiệp có thể xây dựng một cấu trúc nguồn vốn hợp lý, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn đến mức thấp nhất có thể. 2.4 Phân tích cân bằng tài chính: Trang 13
  15. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân bằng tương đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của tài sản. 2.4.1 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính: -Vốn lưu động ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. v ốn l ưu động r òng = nguồn vốn th ường xuy ên- tài sản cố định và đ ầu t ư dài h ạn - Vốn lưu động ròng thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển trên 1năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. + Nếu vốn lưu động ròng < 0: N gu ồn vốn thường xuyên 0: Ngu ồn vốn thư ờng xuyên >1 Tài sản cố định và đ ầu tư dài hạn Trong trường hợp này cân bằng tài chính được đánh giá tốt và an toàn vì nguồn vốn thường xuyên không chỉ để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn mà còn tài trợ một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp.Tuy nhiên cần phải xem xét các bộ phận của nguồn vốn thường xuyên.Để đạt sự cân bằng doanh nghiệp cần phải gia tăng nguồn vốn sở hữu hay gia tăng nợ dài hạn.Nếu tăng nguồn vốn sở hữu thì gia tăng tính độc lập về tài chính nhưng làm giảm hiệu ứng của đòn bẫy nợ và ngược lại đối với việc tăng nợ dài hạn. 2.4.2 Nhu cầu vốn lưu động ròng: Trang 14
  16. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Các yếu tố thuộc vốn lưu động có mối quan hệ với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Do những yếu tố này tác động qua lại với nhau nên trong chu kỳ sản xuất kinh doanh sẽ phát sinh nhu cầu vốn lưu động ròng. Nhu cầu lưu động ròng = Hàng tồn kho +Nợ phải thu khách hàng -Nợ phải trả người bán Khi phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu động vơí nhu cầu vốn lưu động ròng để xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp bị thiếu hụt hay dư th ừa vốn lưu động ròng đ ể doanh nghiệp có thể huy động các khoản vốn vay bù dắp hoặc có biện pháp sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào các chứng khoán để sinh lời. 2.5 Phân tích r ủi ro của doanh nghiệp: Rủi ro của doanh nghiệp có thể được xem ở nhiều khía cạnh khác nhau: Rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro phá sản.Ở đây ta chỉ đề cập đến rủi ro phá sản vì đây là rủi ro gắn liền với khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Trong quan hệ thanh toán hiện nay doanh nghiệp nào cũng thực hiện việc tài trợ vốn thông qua việc vay nợ ngắn hạn.Điều đó luôn gắn liền với một rủi ro phá sản khi khả năng thanh toán giảm đến một mức độ báo động.Doanh nghiệp sẽ gặp một số khó khăn sau:Việc mắc nợ sẽ kéo theo các khoản chi trả cố định hàng năm như: Nợ gốc, lãi vay , ....Và sẽ khó khăn khi đi vay, sự phát triển của doanh nghiệp bị kìm hãm. 2.5.1 Việc phân tích rủi ro phá sản đ ược thể hiện qua các chỉ tiêu sau: + Khả năng thanh toán hiện hành:(khh) Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được định nghĩa là mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn hạn. TSLĐ và ĐTNH k hh = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng thấp. + Khả năng thanh toán nhanh:(knhanh) TSLĐ và ĐTNH – Hàng tồn kho knhanh = nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốt hơn khả năng phá sản của doanh nghiệp. Trang 15
  17. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng + Khả năng thanh toán tức thờthanh toán (ktt) tiền = k tt nợ ngắn hạn Tỷ lệ này so sánh mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và nợ ngắn hạn.Đây là tiêu chuẩn đánh giá khắc khe hơn tỷ lệ thanh toán nhanh, nó đòi hỏi có sẵn tiền để thanh toán 2.5.2.Phương pháp phân tích: a.Phương pháp phân tích thường hay sử dụng là tính toán và so sánh các chỉ tiêu phả ánh khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành giữa thời kỳ này với thời kỳ khác.Qua đó đánh giá cụ thể về rủi ro phá sản và các nhân tố nguyên nhân ảnh hưởng đến rủi ro của doanh nghiệp. b.Các ch ỉ tiêu phân tích: b1.Số vòng quay của khoản phải thu khách hàng:(Hp.thu) d oanh thu thuần bán chịu + thuế gtgt đầu ra t ương ứng = Hp.thu số dư bình quân các khoản phải thu khách hàng Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.Trị giá chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu càng nhanh.Điều này được đánh gía là tốt vì khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh do vậy đáp ứng nhu cầp thanh toán nơ.Tuy nhiên hệ số này quá cao có thể không tốt vì có thể thắt chặt tín dụng bán hàng, do vậy ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.Vì vậy, khi đánh giá khả năng hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền cần xem xét đến chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp. b2.Số ngày của chu kỳ nợ (số ngày doanh thu chưa thu)(Nn) số chủ nợ b ình quân các kho ản phải thu khách h àng Nn = doanh thu thu ần bán chịu + thuế gtgt đầu ra t ương ứ ng Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ nợ, từ khi bán hàng cho đến khi thu tiền.Chỉ tiêu này so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp cho từng khách hàng sẽ đánh giá tình hình thu nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền. b3.Số vòng quay của hàng tồn kho:(Hhàng) Gi¸ vèn b¸n hµng Hhµng Trang 16
  18. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Gi ¸ trÞ hµng tån kho b×nh qu©n Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp.Trị giá này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá tốt, khả năng hoán chuyển tài sản này thành tiền cao. Trang 17
  19. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Phần II: Thực trạng về công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà nẵng A.Khái quát chung về công ty cơ khí và thiết bị điện I.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CƠ KHí Và THIếT Bị ĐIệN Đà NẵNG 1.Đặc điểm quá tr ình hình thành và phát triển của Công ty C ơ Khí và T hiết Bị Điện Đ à Nẵng: Công ty cơ khí và thi ết bị điện đà nẵng là một Doanh nghiệp nh à nước thuộc sở công nghiệp đ à n ẵng, là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp n hân đ ầy đủ.Trụ sở chính của công ty đặt tại 494 Núi T hành Đà Nẵng Công ty có 4 đơn vị th ành viên: * Nhà máy đi ện cơ Đà N ẵng 494 Núi Th ành * Nhà máy cơ khí Đà N ẵng 229 Lê Văn Hiến * Trung tâm d ịch vụ kỹ thuật 303 Phan Chu Trinh Đà Nẵng * Trung tâm kinh doanh sản phẩm c ơ khí và thiết bị điện 149 Trần Phú Đà Nẵng. Tiền thân của công ty c ơ khí và thiết bị điện là nhà máy cơ khí và nhà máy đ iện c ơ.Đầu năm 1976 d ưới sự chủ quản của Sở Công nghiệp Quảng Nam Đ à Nẵng, Nhà máy Cơ khí và Nhà máy Điện cơ được xem nh ư là con chim đ ầu đ àn của Ngành công nghiệp Thành ph ố.Nhà máy Cơ khí có đ ầy đủ công cụ dụng cụ đ ể sản xuất ra máy móc thiết bị phục vụ cho ngành kinh tế.Nhà máy Điện cơ q ua quá trình phát tri ển có uy tín với những sản phẩm truyền thống nh ư: Quạt đ iện, chấn lưu.Năm 1986 đất n ước có sự chuyển đổi c ơ cấu kinh tế từ kinh tế b ao c ấp sang kinh tế thị tr ư ờng có sự điều tiết của nh à nước l àm cho các đơn vị sản xuất trong n ước gặp không ít khó khăn và hai nhà máy này c ũng nằm trong trình trạng làm ăn thua lỗ kéo d ài. Trang 18
  20. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng N gày 31/12/1997 th ực hiện quyết định số 5487 của bộ công nghiệp và ủy b an nhân thành phố Đà nẵng về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp, nh à máy đ iện cơ sáp nh ập với nh à máy cơ khí và trở thành công ty cơ khí và thiết bị điện Đà N ẵNg.Công ty n ày chính th ức đi vào ho ạt đÄng ng ày 1/1/1998.Những tồn đ ọng của tài chính c ũ trong thời kỳ sáp nhập ch ưa giải quyết xong đã làm ảnh h ưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Tuy nhi ên trong nh ững n ăm g ần đây nh à nư ớc chủ trương nội điện hóa h àng xe máy IKD Công ty đ ã đ ầu t ư phát tri ển đúng với ng ành ngh ề, t ận dụng đ ược năng lực thiết bị nhà x ưởng vốn có và bước đầu thâm nhập vào th ị trường. Qua năm năm ho ạt động và phát tri ển công ty đ ã đ i trên đà phát triển vững chắc, doanh thu năm sau luôn cao h ơn năm trước.Đặc biệt quý IV năm 2002 Công ty đã hoàn chỉnh khung xe ki ểu Dream và đ ã tiêu th ụ được 10.000 sản p hẩm nâng số l ư ợng tiêu th ụ l ên 14, 96 tri ệu tăng 18% so với năm 2001.Đến n ăm 2003 này công ty cũng đang ho àn chỉnh một số loại khung xe khác nh ư: Wave, Best.Hàng năm công ty cũng đã góp phần v ào ngân sách nhà nước hơn 3 00 triệu đồng thuế và dự kiến đầu tư v ốn từ quỹ tái đầu t ư và vay ngân hàng thương m ại đầu tư tăng tài s ản cố định để thựu hiện dự án nâng cấp sản phẩm q uạt điện, chấn l ưu. 2.Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh: 2.1 Chức năng của Công ty: Là đơn vị thuộc sở hữu của nh à nư ớc hoạt động sản xuất kinh doanh các m ặt h àng như: Chân chống, hộp xích.Nhằm phục vụ cho nhu cầu ti êu dùng trong nư ớc. Là đơn vị kinh tế độc lập, công ty được tự chủ trong kinh doanh, đ ược mở rộng sản xuất kinh doanh, liên K ết với các đối tác trong và ngoài nước. 2.2.Nhiệm vụ của công ty: Đăng ký ho ạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đ ã đăng ký, ch ịu trách nhiệm trư ớc nh à nư ớc và c ấp trên về Kết quả hoạt động kinh doanh của m ình, chịu trách nhiệm tr ước k hách hàng và trước pháp luật về sản phẩm dịch v ụ của m ình. Trang 19
nguon tai.lieu . vn