Xem mẫu

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- CHUYÊN ĐỀ Đề tài: KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THỰC TRẠNG QUI TRÌNH THU THẬP VÀ LẬP CHỨNG TỪ THANH TOÁN HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY VINATEX ĐÀ NẴNG
  2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy K INH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THỰC TRẠNG QUI TRÌNH THU THẬP VÀ LẬP CHỨNG TỪ THANH TOÁN HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY VINATEX ĐÀ NẴNG PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP CHỨNG TỪ THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. A. KHÁI QUÁT CHỨNG TỪ THANH TOÁN. 1. Khái niệm chứng từ: Chứng từ là những văn bản chính thức hoặc được coi là chính thức chứa đựng các chi tiết, các thông tin cần thiết cho việc chứng minh thông báo các sự kiện hoặc cho việc lập những giấy tờ, văn bản khác. 2. Hệ thống chứng từ: 2.1. Chứng từ hàng hoá: Chứng từ hàng hóa là các loại chứng từ thể hiện những chi tiết riêng biệt về mặt: số lượng, chất lượng, giá trị, bao bì,...của một lô hàng, nó có thể do người bán lập và/hoặc được xác thực của một bên thứ 3. 2.2. Chứng từ xác minh bả n chấ t hàng hoá: Những chứng từ xác minh bản chất hàng hóa là những chứng từ do doanh nghiệp sản xuất hàng hóa hoặc do mộ t tổ chức quản lý chất lượng hàng hóa (như cơ quan kiểm nghiệm phẩm chất hàng xuất khẩu, cơ quan giám định, cơ q uản kiểm dịch...), hoặc do người bán cấp để xác định về số lượng, trọng lượng, phẩm chất hoặc thuộc tính vô trùng của hàng hóa... 2.3. Chứng từ vận tải : Chứng từ vận tải là những chứng từ do người chuyên chở, người bốc dỡ hoặc đại diện của họ cấp. Trong đó người ta xác định tình trạng hàng hóa không phải với tư cách là đối tượng mua bán, mà với tư cách là đối tượng chuyên chở và bốc dỡ đồng thời người ta chứng minh hoặc xác đ ịnh rõ trách nhiệm về hàng hóa, về việc bốc dỡ hay về việc chuyên chở trong quan hệ giữa một bên là người Trang 1 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy chuyên chở, bốc d ỡ với một bên là người chủ hàng (tức là người gửi hàng) và người vận tải. Đ iều này nhằm xác nhận với người bán rằng mình đã nhận hàng để chuyên chở và kể từ khi cung cấp chứng từ, thì người vận tải phải chịu mọ i trách nhiệm về vận chuyển hàng hóa. 2.4. Chứng từ kho hàng : Chứng từ kho hàng là các giấy tờ d o cơ sở kho hàng cung cấp cho người chủ hàng (n ếu hàng hóa phải lưu kho là của người chủ hàng trước khi hàng hóa được xuất khẩu). 2.5. Chứng từ bảo hiểm: Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do tổ chức b ảo hiểm cấp để xác nhận về việc hàng hóa đã được bảo hiểm hoặc tình trạng tổn thất của hàng hóa đã được bảo hiểm. Như vậy, các chứng từ bảo hiểm đ ược lập với mục đích hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và các chứng từ khác được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức BH với người được BH. Chứng từ BH thường được sử dụng là đơn BH (do người mua BH ký) và giấy chứng nhận BH. 2.6. Chứng từ làm thủ tục hải quan: Để góp phần tăng cường quản lý ngo ại thương, nhà nước qui định một số thủ tục hành chính - kinh tế b uộc những đơn vị kinh doanh XNK phải thực hiện khi họ muốn ký kết hợp đồng ngoại thương ho ặc khi họ muốn chuyên chở hàng hóa ra vào nước ta qua biên giới quốc gia. Trong số các thủ tục đó, các thủ tục có ý nghĩa bắt buộc, có tính chất chặt chẽ nhất trong khi thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương là: chế độ cấp giấy phép XNK hàng hóa, chế độ hải quan, chế độ kiểm dịch. Đáp ứng yêu cầu này, đơn vị kinh doanh XNK phải xin cấp giấy phép XNK hàng hóa. Thực hiện thủ tục của chế độ hải quan, đơn vị kinh doanh phải lập và xuất trình cho hải quan, khi giởi hàng hoặc nhận hàng ở cửa khẩu (ga biên giới, cảng, sân bay hoặc bưu điện), các chứng từ, tờ khai hàng xuất khẩu (ho ặc nhập khẩu). Thực hiện thủ tục chế độ kiểm dịch, khi gởi hoặc nhận hàng ở cửa khẩu, hay ở ga đến, đơn vị kinh doanh phải xuất trình cho nhà chức trách những chứng từ: giấy chứng nhận kiểm dịch độ ng thực vật, giấy phép kiểm dịch thực vật (ho ặc động vật) nhập khẩu. Trang 2 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy 3. Khái niệm chứng từ thanh toán trong kinh doanh ngoại thương: Chứng từ thanh toán trong ngoại thương là chứng từ người xuất khẩu lập ra để được thanh toán. Chứng từ thanh toán gồm các chứng từ hàng hoá + Hối phiếu. B. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C VÀ QUY ĐỊNH CHỨNG TỪ THANH TOÁN TRONG XK. I. Phương thức tín dụng chứng từ: 1. Khái niệm: Theo UCP, phương thức tín dụng chứng từ là bất cứ một thoả thuận nào và dù được mô tả như thế nào, mà theo đó một ngân hàng (Ngân hàng mở - The Issuing bank) hành đ ộng theo yêu cầu và chỉ thị của một khách hàng (người yêu cầu - The applicant for credit) tiến hành việc trả tiền cho một người thứ ba (Người hưởng lợi - Benificiary) hoặc thay mặt chính mình: + Phải tiến hành việc trả tiền cho một người thứ ba (Người hưởng lợi - Beneficiary) hoặc theo lệnh của người này, hoặc phải chấp nhận và trả tiền những hối phiếu do người hưởng lợi ký phát, hoặc + Ủy nhiệm cho ngân hàng khác thực hiện việc trả tiền đó, hoặc chấp nhận và trả tiền những hối phiếu đó, hoặc + Ủy nhiệm cho ngân hàng khác chiết khấu khi các chứng từ quy đinh được xuất trình cho thấy các điều kiện của tín dụng được thực hiện đúng. 2. Khái quát qui trình nghiệp vụ: 2.1. Sơ đồ: Ngân hàng thông báo Ngân hàng phát hành (7) L/C (Advising bank) L/C (Issuing bank) (6) (2) (8) (5) (3) (9) (10) (1) (4) Người xuất khẩu Người nhập khẩu (Beneficiary) (Applicant) Trang 3 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy 2.2. Giải thích sơ đồ: Người nhập khẩu làm đơn và làm các thủ tục cần thiết để yêu cầu ngân (1) hàng mở L/C cho người xuất khẩu hưởng lợi. Ngân hàng mở sau khi kiểm tra đơn, kiểm tra thủ tục, căn cứ vào đơn tiến (2) hành mở L/C và thông qua ngân hàng đ ại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo và chuyển cho người xuất khẩu nội dung L/C. Khi nhận được L/C, ngân hàng sẽ thông báo và chuyển cho người XK (3) toàn bộ nội dung L/C đó. Người xuất khẩu sau khi kiểm tra kỹ nội dung của L/C, nếu cần thiết có (4) thể đề nghị người NK tiến hành thủ tục tu chỉnh L/C, cho đến khi chấp nhận toàn bộ nội dung của L/C thì tiến hành giao hàng theo L/C đó. Sau khi hoàn thành việc giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ (5) thanh toán theo yêu cầu của L/C xuất trình lên ngân hàng thông báo để ngân hàng này chuyển chứng từ sang cho ngân hàng mở L/C. Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở để ngân (6) hàng này kiểm tra chứng từ và thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với người hưởng lợi trong L/C. Ngân hàng mở kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với (7) L/C thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu (At sight L/C) hoặc chấp nhận hối phiếu và trả tiền khi đáo hạn (Usance L/C). Nếu chứng từ không phù hợp có thể từ chối không thanh toán. N gân hàng thông báo chuyển tiền hoặc hối phiếu được chấp nhận hoặc (8) thông báo về tình trạng chứng từ cho người hưởng lợi. N gân hàng mở chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu (9) yêu cầu người nhập khẩu thanh toán hoặc nhận nợ. (10) N gười nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền cho ngân hàng mở, hoặc chấp nhận nợ và được lấy chứng từ hàng hoá để nhận hàng. N ếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. Trang 4 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy 3. Qui định về chứng từ thanh toán: 3.1. Trong L/C: Thư tín dụng là một văn bản do ngân hàng mở thiết lập theo yêu cầu của người nhập khẩu (người xin mở L/C) cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong một thời gian nhất định với điều kiện người này phải thực hiện đúng những điều khoản quy định trong L/C đó. Thư tín dụng là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức tín dụng chứng từ, không có L/C người xuất khẩu sẽ không giao hàng và như vậy phương thức này không được hình thành. Trong L/C, người nhập khẩu thông qua ngân hàng mở đưa ra những quy định cụ thể về bộ chứng từ trên từng khía cạnh chẳng hạn như số loại chứng từ phải xuất trình, số lượng chứng từ phải làm đối với từng loại (thông thường lập 3 bản), nội dung cơ bản đ ược yêu cầu đối với từng loại, thời hạn muộn nhất phải xuất trình các chứng từ, quy định cách thức trả tiền...Qua đó, người xuất khẩu phải kiểm tra kỹ lưỡng từng quy định đó để tránh trường hợp sai sót dẫn đến không được thanh toán. 3.2. Trong hợp đồng: Hợp đồng được xem như lời cam kết hay một sự thoả thuận có tính pháp lý giữa hai b ên trong đó có các kho ản mục qui định trách nhiệm và quyền lợi của các bên. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, khi có tranh chấp xảy ra thì hợp đồng được xem như m ột văn bản có tính pháp lý cao góp phần vào việc giải quyết tranh chấp giữa các b ên. H ợp đồng trong xuất khẩu cũng qui định rõ hình thức thanh toán và bộ chứng từ cần thiết mà người xuất khẩu phải xuất trình để được thanh toán sau khi giao hàng. 3.3. Trong ISBP 681: ISBP (International Standard Banking Practice for the examination of documents under documentary credits - Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng đ ể kiểm tra chứng từ trong thanh toán tín dụng chứng từ). ISBP qui định những qui tắc kiểm tra chứng từ thanh toán. Trong trường hợp tranh chấp về bộ chứng từ xảy ra mà các qui đ ịnh và khoản mục trong UCP600 không đủ căn cứ để làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên thì ISBP 681 là chìa khoá giúp ngân hàng giải quyết tranh chấp đó. Trang 5 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy 3.4. Trong UCP 600: UCP là bộ quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ trong xuất nhập khẩu, vừa được Phòng Thương m ại Quốc tế (ICC) hoàn tất. Trong đó quy định quyền hạn trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ. UCP 600 là bản sửa đổi lần thứ sáu của ICC. Điểm mới của UCP 600 lần này là quy định cụ thể và chi tiết nghĩa vụ, trách nhiệm của các ngân hàng tham gia thanh toán và trách nhiệm của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; quy định chi tiết các mức phí áp dụng chung trên toàn thế giới đối với từng loại giao dịch, giúp hoạt động xuất nhập khẩu thuận tiện hơn; thời gian kiểm tra chứng từ chỉ mất 5 ngày làm việc thay vì 7 ngày như trước. UCP 600 được bố cục lại với 39 điều khoản (so với 49 điều khoản của UCP 500), trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật ngữ mới để làm rõ nghĩa của các thuật ngữ còn gây tranh cãi trong bản UCP 500. Trong đó các mục từ .............qui định cụ thể và rõ ràng về chứng từ thanh toán trong UCP 600, làm căn cứ giúp doanh nghiệp và ngân hàng giải quyết tranh chấp trong công tác thanh toán bằng L/C. II. QUI TRÌNH LẬP CHỨNG TỪ THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 1. Lập hoá đơn thương mại: 1.1. Khái niệm: Hóa đơn thương m ại là chứng từ quan trọng nhất và cơ bản của của các chứng từ hàng hóa cũng như trong khâu thanh toán. Hóa đơn thương mại do người bán lập và xuất trình cho người mua sau khi đã gửi hàng. Đó là yêu cầu của người bán đòi người mua phải trả tiền theo tổng số tiền hàng đã được ghi trên hóa đơn. 1.2. Tác dụng của hoá đơn thương mại: 1.2.1. Đối với người bán: Hóa đơn thương mại là chứng từ xác nhận số lượng, trị giá hàng hoá dịch vụ mà người bán cung cấp cho người mua, nó là cơ sở để người bán lập chứng từ tài chính (hối phiếu, lệnh nhờ thu...) để đòi tiền người mua. 1.2.2. Đối với người mua: Hoá đơn thương mại là cơ sở để người mua kiểm tra việc giao hàng của người bán có phù hợp với quy định trong hợp đồng, kiểm tra số tiền ghi trên hối Trang 6 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy phiếu có phù hợp với trị giá hàng hoá hay không. Đồng thời người mua cũng dựa vào số lượng và trị giá ghi trên hoá đơn để làm cơ sở khai báo với hải quan, tính thuế xuất - nhập khẩu và đồng thời cung cấp những thông tin chi tiết hàng hoá cần thiết cho việc thống kê, đối chiếu theo dõi việc thực hiện hợp đồng. Đối với các tổ chức tài chính, trong quan hệ tín dụng, hoá đ ơn thương mại cùng với chứng từ vận tải được sử dụng để cầm cố khi vay vốn. Hoá đơn thương m ại là chứng từ quan trọng, là trọng tâm của bộ chứng từ thanh toán và là chứng từ không thể thiếu được trong bộ chứng từ. Đa số các chứng từ khác được thành lập dựa vào hoá đơn thương mại. 1.2.3. Đối với cơ quan hữu quan: Cơ quan Hải quan sử dụng hoá đơn thương m ại để kiểm tra đối chiếu giữa số lượng hàng thực tế và hợp đồng để áp dụng thuế suất và tính thuế xuất - nhập khẩu. 1.2.4. Đối với toà án hay trọng tài kinh tế: Sử dụng hoá đơn để kiểm tra, đối chiếu xác định tính hợp lệ, hợp pháp của quan hệ thương mại. 1.3. Nội dung trong hoá đơn thương m ại: Hoá đơn thương mại thường bao gồm các yếu tố sau: - Ngày tháng lập hoá đ ơn. - Tên và địa chỉ người bán. - Số hợp đồng thương mại và tín dụng thư tham chiếu. - H àng hoá: tên hàng, số lượng, trọng lượng, khối lượng, đơn giá, tổng số tiền (bằng số và bằng chữ), quy cách phẩm chất, bao bì, ký hiệu mã hiệu,...(chú ý: giá cả phải rõ là FOB, CIF hoặc CFR). - Số hợp đồng thương mại, ngày tháng của hợp đồng thương mại. - Ngày gửi hàng, phương tiện vận chuyển... - Nơi hàng đi. - Nơi hàng đến. - Tên và chữ ký của người đại diện bên bán. 1.4. Một số điểm lưu ý khi lập hoá đơn thương mại: *Nếu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ thì việc lập hoá đơn thương mại cần chú ý mấy điểm sau: Trang 7 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy - N gười lập hoá đơn thương mại (người ký tên trong hoá đơn thương mại) phải là người hưởng lợi đã được ghi rõ trong hợp đồng thương mại và L/C. - Hoá đơn phải được lập cho người mua tức là người mở L/C và đúng với tên ghi trong hợp đồng, tránh trường hợp tên người mua và người bán trong L/C không khớp với tên ghi trong hợp đồng. - Số bản hoá đơn phải được lập theo yêu cầu của L/C. - Mô tả hàng hoá trong hoá đơn phải giống như trong L/C quy đ ịnh như: về số lượng, ký hiệu, giá cả, quy cách chủng loại...Ví dụ như mã ký hiệu hàng hoá không phù hợp với L/C trong hóa đơn ghi: Marked PSV 100 nhưng trong L/C ghi Maker PSV 100 thì ngân hàng có quyền từ chối thanh toán vì chứng từ không phù hợp. - G iá trị của hoá đơn không được vượt quá giá trị của L/C và mức dung sai cho phép. - N ếu trong L/C đề cập đến giấy phép nhập khẩu, đơn đặt hàng của người mua và những ghi chú khác thì những chi tiết này phải ghi trong hoá đơn. 1.5. Các loại hoá đ ơn khác: Thực tế trong thanh toán quốc tế ngoài hoá đơn thương mại tuỳ theo mục đích sử dụng trong từng trường hợp cụ thể còn có các loại hoá đơn sau: 1.5.1. Hoá đơn tạm tính (Provisional invoice). Là hoá đơn dùng để tính toàn bộ giá trị hàng hoá theo giá tạm tính để thanh toán từng phần trong trường hợp giao hàng nhiều lần. Khi có hoá đơn chính thức sẽ thanh toán phần chênh lệch giữa hoá đơn chính thức và hoá đơn tạm tính. 1.5.2. Hoá đơn chiếu lệ (Proforma invoice). Là hoá đơn không dùng để thanh toán mà được sử dụng để xin giấy phép xuất - nhập khẩu, để chào hàng, trưng bày, triển lãm, quảng cáo… 1.5.3. Hoá đơn chi tiết (Detail invoice). Là hoá đơn dùng mô tả chi tiết hàng hoá trong trường hợp mặt hàng đa dạng, nhiều loại, quy cách, linh kiện, phụ tùng…nên cần phải được mô tả cụ thể. 1.5.4. Hoá đơn lãnh sự (Consular invoice). Là hoá đơn dùng để làm thủ tục hải quan theo quy định của một số nước. Sử dụng hoá đơn này để xin xác nhận của sứ quán nước nhập khẩu tại nước xuất khẩu. Trang 8 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy 1.5.5. Hoá đơn hải quan (Customs invoice). Là hoá đơn dùng khai báo và làm thủ tục hải quan khi nhập hàng theo quy định ở một số nước nhằm để thuận tiện cho việc thống kê hải quan, xác định nguồn gốc xuất xứ hàng hoá, xác định giá bán hàng hoá, ngăn chặn tình trạng khai báo giá không chính xác để trốn thuế, v.v… 2. Chứng từ vận tải (Bill of Transport). 2.1. Khái niệm: Chứng từ vận tải còn gọi là vận đơn hoặc vận tải đơn (Transport Receipt) là bằng chứng về sự vận chuyển hàng hoá từ người bán đến người mua. Chứng từ vận tải do người vận tải cung cấp cho người gởi hàng đồng thời xác định quan hệ pháp lý giữa hai bên trong việc tiếp nhận hàng, chuyên chở, giao hàng trong suốt quá trình vận chuyển hàng hoá từ nơi đi đến nơi đến. Tuỳ theo từng loại phương tiện vận tải mà có nhiều loại vận đơn như:  Vận đơn đường biển (Bill of lading) – B/L.  Vận đơn đường sắt (Rail way bill) – R/B.  Vận đơn đường hàng không (Air way bill) – A/B.  Vận đơn đường bộ (Land way bill) – L/B.  Vận đơn đường sông (Island water way bill) – IW/B. Trong đó vận đơn đường biển là chứng từ vận tải được sử dụng phổ biến nhất. 2.2. Các loại chứng từ vận tải: 2.2.1. Vận đơn đường biển (Marine/Ocean Bill of lading – B/L). 2.2.1.1. Khái niệm: Vận đơn đường biển là chứng từ vận tải bằng tàu biển xác nhận chuyên chở hàng hoá từ cảng đi đến cảng đến. Vận đơn đường biển do người vận chuyển lập và cấp cho người gởi hàng (người bán) là căn cứ pháp lý để giải quyết mối quan hệ giữa người vận chuyển, người gửi hàng và người nhận hàng. 2.2.1.2. Tác dụng: Vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng tàu biển giữa một bên là người vận chuyển và một bên là người gửi Trang 9 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy hàng, qua đó xác đ ịnh trách nhiệm pháp lý của người chuyên chở, đối với khối lượng và tình trạng hàng hoá ghi trong vận đơn trong suốt quá trình vận chuyển, từ lúc hàng hoá được xếp lên tàu để vận chuyển ra nước ngo ài, cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.  Vận đơn đường biển là chứng từ xác nhận quyền sỡ hữu hàng hoá ghi trong vận đơn và là cơ sở pháp lý để nhận hàng tại cảng, ai nắm vận đơn sẽ là người chủ sỡ hữu hàng hoá.  Vận đơn đường biển đ ược lưu thông và chuyển nhượng từ tay người này sang tay người khác nên vận đơn đường biển được dùng để cầm cố, mua bán…  Vận đơn đường biển là chứng từ sỡ hữu nên nó là loại chứng từ quan trọng nhất, giữ vị trí đặc biệt trong bộ chứng từ thương mại. 2.2.1.3. Nội dung của B/L: Vận đơn đường biển đ ược lập theo mẫu in sẵn của từng đơn vị vận chuyển và phải phản ánh những nội dung sau:  Tên và địa chỉ của hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu.  Tên và địa chỉ của người gửi hàng (Shipper), tức là tên của nhà xuất khẩu.  Tên và địa chỉ của người nhận hàng (Consignee): người vận chuyển có nghĩa vụ ký phát vận đ ơn theo yêu cầu của người gửi hàng bằng các cách sau đây:  Nếu là vận đơn đích danh thì ghi rõ tên người nhận hàng.  Nếu là vận đ ơn theo lệnh thì ghi: To order (theo lệnh), thông thường khi phát hành vận đơn theo lệnh, người phát hành vận đơn có những cách ghi sau:  Giao hàng theo lệnh người nhận hàng – To order of consignee.  Giao hàng theo lệnh của người gởi hàng – To order of shipper.  G iao hàng theo lệnh của ngân hàng (ghi rõ tên ngân hàng) - To order of Name’s bank… Nếu B/L sử dụng trong phương thức tín dụng chứng từ thì ghi tên ngân hàng mở L/C. Như vậy, ngân hàng mở L/C là ngân hàng nắm quyền chi phối lô hàng nhờ nắm được vận đơn. Theo đó, ngân hàng trở thành người chủ sỡ hữu hàng hoá và chỉ khi nào người mua trả tiền thì ngân hàng mới ký chuyển nhượng vận đơn cho bên mua để người mua làm thủ tục nhận hàng. Trang 10 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy  G iao hàng cho người cầm vận đ ơn (To order bearer)- ai cầm vận đơn sẽ là người được nhận hàng hoá.  Tên địa chỉ của người được thông báo khi hàng về (Notify adress).  Tên tàu, ho ặc phương tiện vận chuyển (Vessel).  Cảng lên hàng (Port of loading).  Cảng bốc dỡ hàng (Port of discharge).  Tên hàng, ký hiệu, m ã hiệu, số lượng, trọng lượng, khối lượng và các chi tiết mô tả hàng hoá (goods).  Chữ ký của thuyền trưởng, hoặc đại diện đơn vị vận tải. 2.2.1.4. Các căn cứ phân loại vận đơn: B/L là chứng từ không thể thiếu b ên cạnh hoá đơn thương mại, và các chứng từ khác mà người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để được thanh toán. B/L là căn cứ quan trọng cho phép người sỡ hữu hợp pháp có quyền định đoạt số hàng hoá khi tàu cập bến. Vận đơn là chứng từ sỡ hữu do đó nó được dùng để thế chấp cầm cố mua bán và chuyển nhượng hàng hoá. 2.2.1.4.1. Căn cứ vào việc chuyển nhượng: 2.2.1.4.1.1. Vận đơn đích danh (Straight of B/L): Vận đơn ghi rõ tên và đ ịa chỉ người nhận hàng, được gọi là vận đơn đích danh. Chỉ có người này mới được nhận hàng ở cảng - Loại vận đơn này không chuyển nhượng được. 2.2.1.4.1.2. Vận đơn theo lệnh (To order B/L): Vận đ ơn có ghi giao hàng theo lệnh của một người nào đó “Delivery to order…” Theo vận đ ơn này thì hàng hoá được giao theo lệnh của người đó. Vận đơn này được chuyển nhượng bằng cách ký hậu (endorsement), có thể ghi tên cụ thể người được chuyển nhượng hoặc để trống (ký hậu để trắng – blank endorsement). Việc chuyển nhượng có thể được thực hiện từ người này sang người khác cho đến khi chỉ định đích danh người nhận hàng. Khi đó vận đơn theo lệnh trở thành vận đơn đích danh. Trang 11 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trong thanh toán quốc tế để đảm bảo người mua thanh toán tiền đúng hạn, ngân hàng cần khống chế bộ chứng từ thanh toán, nên sau chữ “to order” là tên ngân hàng mở L/C. Ngân hàng trở thành người sỡ hữu hàng hoá, chỉ khi nào người mua đồng ý trả tiền, hoặc ký chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ thanh toán để làm cơ sở nhận h àng và B/L sẽ được ngân hàng chuyển nhượng cho người mua thông qua thủ tục ký hậu. Phải có chữ ký của ngân hàng thì B/L mới trở nên hợp lệ, mới dễ dàng trong việc nhận hàng. Loại vận đơn này thường được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong thanh toán quốc tế. 2.2.1.4.1.3. Vận đơn xuất trình (To bearer bill of lading): Là vận đơn không ghi tên người nhận hàng ho ặc theo lệnh nên hàng hoá sẽ được giao cho người nào xuất trình vận đơn. Người nào cầm vận đơn người đó sẽ là người sỡ hữu hàng hoá. Loại vận đ ơn này chuyển nhượng bằng cách trao tay không cần thông qua thủ tục ký hậu. 2.2.1.4.1.4. Vận đơn đường biển không lưu thông (Non – Negotiable Sea Way bill): Là vận đ ơn đường biển thể hiện chuyên chở hàng hoá đường biển nhưng không có giá trị lưu thông, nghĩa là không được chuyển nhượng. Dựa theo điều 24 UCP 500 thì về cơ bản, nội dung của vận đơn đường biển không lưu thông giống như vận đơn đường biển lưu thông theo điều 23 UCP 500 nhưng chỉ khác nhau về tính lưu thông của vận đơn. Do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay trong ngành vận tải đường biển mà trong quá trình vận chuyển hàng hoá giữa những nước gần nhau, thời gian vận chuyển ngắn nên d ẫn đến tình trạng hàng hoá đến nơi mà chứng từ chuyển qua ngân hàng chưa đến kịp. Điều này gây chậm trễ trong việc nhận hàng và để giải quyết tình trạng trên ta thấy xuất hiện vận đơn đường biển không lưu thông. Vận đơn này được xem như là chứng từ chứng minh cho việc chuyên chở hàng hoá đường biển, hàng hoá sẽ đ ược giao cho người nhận hàng chỉ định ghi rõ trong hồ sơ vận tải mà không phải xuất trình vận đơn. Do đó bản thân vận đơn đường biển không lưu thông không phải là chứng từ hàng hoá. 2.2.1.4.2. Căn cứ vào sự chuyên chở: 2.2.1.4.2.1. Vận đơn chở suốt (Through bill of lading): Là vận đơn được sử dụng trong trường hợp chuyên chở hàng hoá từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng nhưng phải chuyển tải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, nhiều chủ tàu khác nhau. Trường hợp này người vận tải đầu tiên phải cấp một vận đơn chở suốt đại diện cho tất cả các chuyến và chịu trách nhiệm về Trang 12 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy chuyến hàng trong suốt quá trình vận chuyển. Vận đơn này còn được gọi là vận đơn chuyển tải (Transhipment B/L). 2.2.1.4.2.2. Vận đơn đi thẳng (Direct bill of lading): Vận đơn được cấp để chuyên chở hàng hoá trực tiếp từ cảng đi đến cảng đến trong trường hợp hàng hoá được chuyên chở trên một con tàu đi thẳng từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng mà không qua một phương tiện nào khác. 2.2.1.4.3. Căn cứ vào những ghi chú trên vận đơn: 2.2.1.4.3.1. Vận đơn hoàn hảo (Clean Bill of lading): Là vận đơn không có ghi chú nào về tình trạng khiếm khuyết của bao bì và hàng hoá vận chuyển. Vận đơn hoàn hảo là vận đ ơn được bên mua hoặc ngân hàng mở L/C trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. 2.2.1.4.3.2. Vận đơn không hoàn hảo (Unclean bill of lading): Là vận đơn có những ghi chú bất thường về tình trạng hàng hoá, bao bì. (Hàng bị ẩm mốc, bị bể, móp méo, thùng bị vỡ, đọng nước,v.v…) Khi gặp vận đơn không hoàn hảo thì người mua, ngân hàng của người mua sẽ từ chối thanh toán. 2.2.1.4.4. Căn cứ vào thời gian cấp vận đơn và thời gian bốc xếp: 2.2.1.4.4.1. Vận đơn xếp hàng (Shipped on board bill of lading): Vận đơn được cấp sau khi hàng hoá đã được xếp xuống tàu nào đó. Ngân hàng chỉ chấp nhận vận đơn x ếp hàng có đóng dấu “on board”, hoặc “shipped on board” của chủ tàu, hoặc thuyền trưởng. 2.2.1.4.4.2. Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment bill of lading): Vận đơn được cấp khi nhận hàng chưa x ếp xuống tàu. Trong thực tế khi gởi hàng lúc đầu người gởi hàng sẽ nhận “ vận đơn nhận hàng để xếp” và sau khi xếp hàng xong thì đổi lấy “vận đ ơn xếp hàng”. Nếu chỉ x uất trình vận đơn nhận hàng để xếp thì ngân hàng sẽ từ chối thanh toán. Nếu vận đơn này đã được đổi lấy vận đơn x ếp hàng thì ngân hàng mới chấp nhận thanh toán.  Ngoài các loại vận đơn nói trên, còn có những loại vận đơn sau đây:  Vận đơn liên hợp (Combined transport bill of lading): Theo điều 26 UCP còn được gọi là chứng từ vận tải đa phương thức (Multimodel transport document) hay là vận đơn chuyển tải trong trường hợp kết hợp hai hay nhiều phương thức vận tải khác nhau từ chỗ nhận hàng đến chỗ giao hàng. Hàng hoá chuyên chở thường đóng thành đơn vị lớn đặt trong các container, palette…nên Trang 13 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy thường phối hợp nhiều chứng từ với nhau. Chứng từ vận chuyển liên hợp bao gồm các nội dung giống như vận đ ơn đồng thời xác nhận trách nhiệm pháp lý của người điều hành vận chuyển liên hợp bắt đầu từ nơi nhận đến kết thúc ở nơi giao hàng, số bản gốc được lập, chi phí vận chuyển. Ngân hàng sẽ chấp nhận chứng từ này nếu có ghi rõ chuyển tải trong L/C miễn là toàn bộ vận chuyển đ ược ghi trong cùng một chứng từ (điều 26b U CP 500).  Vận đơn rút gọn (Short bill of lading): hay còn được gọi vận đ ơn đơn giản: là vận đ ơn không ghi đầy đủ các chi tiết các điều khoản, chỉ bao gồm các điều khoản chung tuy nhiên vận đơn này cũng có giá trị.  Vận đơn đến chậm (Stale bill of lading): là vận đ ơn đến chậm so với hàng hoá. Do điều kiện địa lý mà tàu và vận đ ơn không đến cùng một lúc. Vận đơn đến quá chậm sẽ ảnh hưởng đến hàng hoá: hàng hoá có thể bị hỏng, tốn tiền lưu kho lưu b ãi. Ngân hàng sẽ từ chối những vận đ ơn đến chậm. Theo thông lệ quốc tế vận đơn được xuất trình trong phạm vi thời hạn xuất trình chứng từ của tín dụng hoặc trong vòng 21 ngày kể từ ngày xếp hàng lên tàu trừ khi tín dụng có quy định thời hạn khác.  Vận đơn hợp đồng thuê tàu (Charter party B/L): là vận đơn đư ợc sử dụng trong trường hợp thuê tàu chuyến, được lập trên cơ sở các điều khoản của hợp đồng thuê tàu. V ận đơn này được coi như biên lai nhận hàng, nên khi xuất trình thường bị ngân hàng từ chối trừ khi có qui định cụ thể trong L/C.  Vận đơn bên thứ ba (Third party B/L): là vận đơn được lập m à người hưởng lợi L/C không phải là người gửi hàng mà là người thứ ba do người hưởng lợi chỉ định, vận đơn này được sử dụng trong mua bán trung gian. 2.2.2. Các chứng từ vận tải khác: 2.2.2.1. Chứng từ vận tải hàng không (Air transport document): Hay còn được gọi là vận đơn hàng không (Airway bill) là chứng từ vận tải xác nhận việc chuyên chở hàng hoá bằng đường hàng không do hãng hàng không phát hành. Dựa theo điều 27 UCP 500 thì nội dung vận đơn hàng không tương tự như vận đơn đường biển, nhưng vận đơn hàng không không có chức năng sỡ hữu hàng hoá nên không có giá trị lưu thông và không được chuyển nhượng. Điều này phải được thể hiện trên vận đ ơn tức là phải ghi “Not – negotiable”. V ận đơn hàng không chỉ là b ằng chứng xác nhận việc chuyên chở hàng hoá bằng đường hàng không còn hàng hoá được giao cho ai thì người nhận hàng phải chứng minh được Trang 14 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy họ chính là người nhận hàng bằng việc xuất trình giấy tuỳ thân và giấy báo gửi hàng. Vận đơn hàng không sử dụng trong phương thức tín dụng chứng từ sẽ ghi người nhận hàng là ngân hàng mở L/C. Tuỳ theo thoả thuận giữa đôi bên thông thường vận đơn hàng không được lập làm ba bản gốc: bản thứ nhất do hãng hàng không giữ, bản thứ hai được giao cho người nhận hàng tại nơi đến và được gửi kèm với hàng hoá, bản thứ ba giao cho người gởi hàng tại nơi đi, đây là b ằng chứng xác nhận hàng hoá đã được tiếp nhận và gửi đi. 2.2.2.2. Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt hay đường thuỷ nội địa (Road, Rail, or Island waterway transport document): Theo điều 28 UCP 500 đây là các chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng bằng đường bộ, đường sắt hoặc đường thuỷ nội địa do người chuyên chở là các công ty vận chuyển hay đại lý cấp. Các chứng từ vận tải này không phải là chứng từ sỡ hữu hàng hoá nên không có giá trị lưu thông và không được chuyển nhượng. V ì thế có thể phát hành nhiều bản chính hoặc bản sao tuỳ ý. Ngoài ra còn có biên lai bưu điện và biên nhận chuyển hàng: (Courier and post receipts). Theo điều 29 UCP 500 việc chuyên chở hàng hoá có thể được chuyên chở bằng đường bưu điện hoặc bằng chuyển phát nhanh do cơ quan bưu điện hoặc các hãng chuyển phát nhanh nhưng thường là những hàng nhẹ, quý hiếm, khối lượng tương đối ít, chứng từ quan trọng và tài liệu mật. Các chứng từ này không có giá trị lưu thông và hàng hoá sẽ được giao tận tay theo đúng tên, địa chỉ của người nhận hàng ghi trong chứng từ. 3. Chứng từ bảo hiểm: 3.1. Khái niệm: Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo hiểm hàng hóa trong quá trình chuyên chở hàng hoá. 3.2. Mục đích của chứng từ bảo hiểm:  Chứng minh cho một hợp đồng bảo hiểm (Insurance Contract) đã được ký kết và đang thực hiện.  Xác nhận việc thu phí bảo hiểm và do đó khẳng định hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực. Trang 15 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy  Là căn cứ để khiếu nại công ty bảo hiểm thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi có sự cố xảy ra đối với hàng hoá được bảo hiểm. 3.3. Phân loại chứng từ bảo hiểm: 3.3.1. Bảo hiểm đơn (Insurance Policy): Là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo hiểm thể hiện những điều kiện chung và có tính chất thường xuyên về quy định trách nhiệm ràng buộc của người bảo hiểm. Bên cạnh đó bảo hiểm đơn còn quy đ ịnh các điều kiện riêng biệt cụ thể như đối tượng bảo hiểm, trị giá bảo hiểm, phí bảo hiểm. Bảo hiểm đơn thể hiện được tất cả điều khoản cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm, đưa ra những chi tiết đầy đủ về các rủi ro được bảo hiểm nên khi kiện tụng tranh chấp xảy ra có thể căn cứ vào bảo hiểm đơn mà không cần phải có hợp đồng bảo hiểm. 3.3.2. Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate): Nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm gần giống như nội dung của bảo hiểm đ ơn về các điều khoản như đối tượng bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, phí bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm được cấp dựa trên hợp đồng bảo hiểm và trong từng mỗi chuyến hàng được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Tuy nhiên, nó không có những điều khoản chung và có tính chất thường xuyên về quy định trách nhiệm của người bảo hiểm và được bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ đưa ra những chi tiết ngắn gọn về các rủi ro được bảo hiểm. Bảo hiểm đ ơn và giấy chứng nhận bảo hiểm đều là b ằng chứng của hợp đồng bảo hiểm, đều có giá trị như nhau để yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường khi có tổn thất xảy ra. 3.4. Nội dung chứng từ bảo hiểm:  Tên và địa chỉ của công ty bảo hiểm.  Tên và địa chỉ của người được bảo hiểm (tuỳ theo giá bán hàng hoá là FOB hay CIF mà xác định tên người được bảo hiểm).  N hững điều khoản chung về bảo hiểm hàng hoá.  Đối tượng được bảo hiểm (tên hàng, lo ại hàng, số lượng, trọng lượng…).  Tổng giá trị bảo hiểm (tổng trị giá bảo hiểm thấp nhất thường là 110% trị giá hàng hóa bảo hiểm tính theo giá CIF).  Phí bảo hiểm (Insurance Premium). Trang 16 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy  Đ ịa điểm và cơ quan giám đ ịnh tổn thất.  Đ ịa điểm bồi thường.  Chữ ký của người đại diện công ty bảo hiểm. 3.5. Lưu ý khi lập chứng từ bảo hiểm:  Chứng từ bảo hiểm phải do công ty bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm cấp mới có giá trị, nếu chứng từ bảo hiểm do người môi giới bảo hiểm cấp thì không có giá trị và sẽ bị ngân hàng từ chối (ngoại trừ được quy định trong L/C).  Loại tiền ghi trong chứng từ bảo hiểm phải phù hợp với loại tiền ghi L/C. Nếu không phù hợp thì ngân hàng sẽ từ chối chấp nhận.  N gày hiệu lực của chứng từ bảo hiểm được tính từ ngày phát hành chứng từ bảo hiểm. Nếu ngày phát hành chứng từ bảo hiểm trễ hơn ngày gửi hàng hoặc ngày cấp vận đơn thì ngân hàng sẽ từ chối chấp nhận thanh toán vì có nguy cơ tổn thất xảy ra sẽ không được công ty bảo hiểm bồi thường do chênh lệch về ngày tháng nói trên.  Trị giá bảo hiểm phải giống như trong L/C quy định. Nếu hàng hoá mua theo giá CIF thì giá trị bảo hiểm là 110% CIF (giá CIF + 10%).  Trong L/C phải ghi rõ mua bảo hiểm loại nào thì chứng từ phải ghi rõ loại bảo hiểm phải mua.  Mô tả hàng hoá trong chứng từ bảo hiểm phải phù hợp với mô tả hàng hoá trong L/C. 4. Các lo ại giấy chứng nhận hàng hoá: 4.1. Khái niệm: Giấy chứng nhận hàng hoá là những loại giấy chứng nhận do chính người sản xuất xác nhận hoặc do các tổ chức chuyên môn như Cục Tiêu chuẩn Đo lường Phòng Thương mại, hoặc các công ty giám định hàng hoá…chứng nhận. 4.2. Mục đích của giấy chứng nhận hàng hóa:  Tạo cho người mua, người nhận hàng một sự tin tưởng là họ sẽ nhận được hàng hoá phù hợp với tình trạng (tốt…xấu, hư hỏng, ẩm ướt…) đã được mô tả trong các giấy chứng nhận. Đây là tác d ụng lớn nhất của các giấy chứng nhận hàng hoá.  Nhờ các giấy chứng nhận này mà người mua, người nhập khẩu tuy không trực tiếp kiểm tra hàng hoá mà vẫn kiểm soát được tính chất và số lượng Trang 17 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy của hàng hoá, để qua đó kiểm tra đối chiếu với các điều khoản của hợp đồng thương mại, các điều khoản của L/C…trước khi quyết định trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.  Các giấy chứng nhận hàng hoá còn là cam kết của người chứng nhận đối với người mua, người nhập khẩu – theo đó người chứng nhận sẽ bồi thường thiệt hại cho người mua, nếu chứng nhận hàng hóa không đúng tình trạng thực tế.  Các giấy chứng nhận là chứng từ không thể thiếu để người mua căn cứ vào đó mà trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người bán. 4.3. Phân loại: 4.3.1. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin) – C/O: Là chứng từ xác nhận xuất xứ hàng hoá hay nguồn gốc hàng hoá chứng từ này do nhà xuất khẩu cấp hoặc do phòng thương m ại của nước xuất khẩu cấp để chứng minh nguồn gốc của hàng hoá. 4.3.2. Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality): Là chứng từ xác nhận phẩm chất hàng hoá gửi đi cho người mua. Giấy chứng nhận phẩm chất do người sản xuất chứng nhận, hoặc do các cơ quan chuyên môn (Cục Tiêu chuẩn, Cục Kiểm nghiệm, Các công ty giám định hàng hoá) chứng nhận. Các hàng hoá xuất khẩu ở Việt Nam - phần lớn đều do VINACONTROL giám định chất lượng và cấp giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận phẩm chất giúp cho người mua xác định phẩm cấp của hàng bán (loại 1, loại 2, v.v…) qua đó giúp người mua đánh giá được sự phù hợp của chất lượng hàng hóa so với hợp đồng quy định. 4.3.3. Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng (Certificate of quality/weight): Là chứng từ xác nhận số lượng (cái), khối lượng và trọng lượng hàng hoá gửi đi do cơ quan kiểm nghiệm hàng hoá cấp, hoặc do hải quan cấp. Giấy chứng nhận giúp người nhập khẩu đánh giá số lượng hàng hoá so với hợp đồng quy định đ ể có phương án trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. 4.3.4. Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate): Là chứng từ xác nhận tình trạng không độc hại của hàng hoá gửi đi đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Trang 18 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thủy Giấy chứng nhận này do cơ quan y tế cấp hoặc do cơ quan kiểm nghiệm hàng hóa xuất - nhập khẩu cấp và thường sử dụng đối với hàng hoá thực phẩm như bánh, kẹo, rượu bia, rau quả, hải sản đông lạnh. 4.3.5. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary certificate): Là chứng từ xác nhận hàng hoá có nguồn gốc từ thực vật đã đ ược kiểm tra xử lý như chống bệnh dịch, nấm độc… Giấy này do cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp. Giấy này giúp cho người mua yên tâm để nhập khẩu hàng hoá mà không bị gây khó khăn vì yêu cầu kiểm dịch thực vật. 4.3.6. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Veterinary certificate): Là chứng từ xác nhận hàng hoá động vật hoặc có nguồn gốc từ động vật đã được kiểm tra và xác định là không mang vi trùng gây bệnh, hoặc đ ã được tiêm chủng phòng bệnh do cơ quan kiểm tra động vật cấp. 4.3.7. Phiếu đóng gói (Packing list): Là chứng từ kê khai hàng hoá được đóng gói trong từng kiện hàng do người sản xuất hay nhà xuất khẩu đóng gói hàng hoá nhằm để thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Phiếu đóng gói bao gồm: người bán, người mua, tên hàng, số hiệu hoá đơn, số L/C, tên tàu, tên cảng bốc hàng, tên cảng dở hàng, số lượng hàng đựng trong từng kiện, trọng lượng, thể tích của từng kiện… Phiếu đóng gói thường được lập thành 3 b ản: - Một bản để trong từng kiện hàng để làm cơ sở cho người nhận hàng kiểm tra và đối chiếu với hàng hoá thực tế trong từng kiện. - Một bản được tập hợp lại của các phiếu đóng gói thành một bộ đầy đủ và được để trong kiện hàng thứ nhất. - Một bản được tập hợp lại các phiếu đóng gói thành một bộ đầy đủ được gửi kèm với hoá đơn thương mại trong bộ chứng từ thanh toán để xuất trình với ngân hàng. 4.3.8. Giấy chứng nhận của người hưởng lợi (Beneficiary Certificate): Đây là giấy chứng nhận do người hưởng lợi L/C lập ra để xác nhận người nhập khẩu đã thực hiện một số yêu cầu của L/C như đã gởi một bộ bản sao chứng từ cho người mở L/C, hay xác nhận đã gởi 1/3 bản gốc cho người nhận hàng b ằng dịch vụ chuyển phát nhanh. Giấy chứng nhận này phải rõ, ghi số L/C, ngày phát hành L/C, chữ ký và con dấu của người hưởng lợi. Giấy chứng nhận này là cơ sở để giúp ngân hàng mở L/C trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người xuất khẩu thuận tiện và nhanh chóng hơn. Trang 19 SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1
nguon tai.lieu . vn