Xem mẫu
- Báo cáo tốt nghiệp
Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn
hạn và các khoản phải thu
- MỤC LỤC
Chương II: Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu
I. Kế toán vốn bằng tiền
1. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
a, Khái niệm:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động làm chức năng vật ngang giá chung trong
các mối quan hệ, mua bán trao đổi . VD: Tiền VN, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý đá quý, ngân
phiếu.
b, Đặc điểm của vốn bằng tiền:
Là một bộ phận của vốn lưu động nhưng có tính lưu động nhất, dễ chuyển đổi thành tài sản
khác nhất. Sự luận chuyển của nó liên quan đến hầu hết các giai đoạn sản xuất kinh doanh chủ yếu của
doanh nghiệp.
c, Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác số hiện có, tình hình biến động vốn bằng tiền của doanh
nhgiệp.
- Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền, việc chấp hành chế độ quy định về quản
lý tiền tệ, ngoại tệ, kim loại quý, việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
d, Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền:
- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng ngoại tệ để ghi sổ kế toán nhưng phải được bộ
tài chính chấp nhận bằng văn bản.
- Các đơn vị có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải quy đổi ra “
đồng” tiền VN theo tỷ giá thực tế do NHNNVN công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, để ghi sổ
kế toán.
- Đối với vàng bạc, kim loại quý, đá quý phải được quy đổi ra đồng VN tại thời điểm mua vào
hoặc được thanh toán theo giá mua thực tế ghi trên hoá đơn hoặc theo giá niêm yết của ngân hàng địa
phương nơi doanh nghiệp có trụ sở hoạt động.
- KT phải theo dõi chi tiết vàng bạc, kim loại quý đá quý theo từng loại, từng thứ về số lượng,
trọng lượng, quy cách, phẩm chất, và giá trị, còn đối với ngoại tệ phải theo dõi cả nguyên tệ gốc trên
TK 007
- - Vào cuối mỗi kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp phải đá giá lại số dư
ngoại tệ trên các TK vốn bằng tiền theo tỷ giá nh giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do NHNNVN công bố tại thời điểm lập báo cáo và xử lý chênh kệch tỷ giá theo đúng chế
độ kế toán quy định.
2. Kế toán tiền mặt
2.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán tiền mặt tại quỹ
2.1.1. Khái niệm:
Tiền mặt tại quỹ là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp do thủ quỹ bảo quản tại quỹ két của
doanh nghiệp. bao gồm: tiền VN, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá quý.
* Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại quỹ:
- Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp phải được bảo quản trong két, hòm sắt, đủ điều kiện an
toàn, chống mất cắp, mất trộm, chống cháy, chống xói mòn.
- Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt của đơn vị đều do thủ quỹ được giám đốc bổ nhiệm,
thủ quỹ không được kiêm nhiệm công tác kế toán, không được trực tiếp mua bán vật tưu hàng hoá, chỉ
được thu chi tiền mặt khi có các chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của giám đốc hoặc
của kế toán truởng.
2.1.2. Nguyên tắc kế toán tiền mặt tại quỹ
- Chỉ phản ánh vào TK 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá quý
thực tế nhập xuất quỹ tiền mặt
- Các khoản tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý đá quý do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược
ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. Riêng
vàng bạc kim khí quý đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo, đong đếm số
lượng, trọng lượng, giám định chất lượng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký
cược, ký quỹ trên giấy niêm phong.
- Mọi nhiệm vụ thu chi tiền phải căn cứ trên các chứng từ gốc hợp lý như phiếu thu, phiếu chi,
bảng kê vàng bạc đá quý, Riêng đối với vàng bạc kim khí quý đá quý trước khi nhập xuất quỹ tiền mặt
phải tiến hành cân đo đong đếm về số lượng, trọng lượng.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt để ghi chép hàng ngày
liên tục theo trình tự thời gian các nghiệp vụ nhập xuất quỹ tiền mặt và phải tính ra số tiền tồn quỹ tại
mọi thời điểm, sổ quỹ tiền mặt cũng được mở riêng cho từng loại tiền mặt.
- Thủ quỹ phải mở sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ để ghi chép tình hình nhập xuất quỹ tiền mặt và
có trách nhiệm kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ thực tế để đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của kế toán, nếu
có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân, kiến nghị biện pháp xử lý.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ra đồng VN hoặc đơn vị
- tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. Bên có của TK 1112 được
quy đổi ra đồng ngoại tệ hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá trên sổ kế
toán TK1112 theo một trong các phương pháp: Bình quân giá quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau
xuất trước, thực tế đích danh.
2.2. Phương pháp kế toán tiền mặt tại quỹ
2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Các chứng từ chủ yếu
+ Phiếu thu, phiếu chi.
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kê vàng bạc đá quý
+ Bảng kỉêm kê quỹ
- Các chứng từ liên quan
+ Hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng
+ Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng
+ giấy báo có, giấy báo nợ
2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
phát sinh
a, Tài khoản kế toán sử dụng
Tk 111 và một số TK liên quan khác
- Tính chất: TK 111 là loại TK vốn
- Tác dụng: TK 111 được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình thu chi (biến động tăng
giảm) của tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp.
- Nội dung và kết cấu:
TK 111 có 3 TK cấp 2
+ TK 1111- Tiền Việt Nam
+ TK 1112- Ngoại tệ
+ TK 1113- Vàng bạc kim khí quý đá quý
b, Phương pháp ghi chép một số các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
b1, Trường hợp kế toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam
- Nghiệp vụ 1: Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ, doanh thu hoạt
động tài chính, doanh thu hoạt động bất thường bằng tiền mặt nhập quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.
- Nghiệp vụ 2: Thu hồi công nợ phải thu bằng tiền mặt nhập qũy
- Nghiệp vụ 3: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
- - Nghiệp vụ 4: Nhận tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn và nhập quỹ
- Nghiệp vụ 5: Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn nhập quỹ
- Nghiệp vụ 6: Thu hồi vốn từ các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn nhập quỹ
- Nghiệp vụ 7: Chi tiền để mua sắm vật tư, hàng hoá, TSCĐ, hoặc chi cho đầu tư XDCB
- Ngiệp vụ 8: Các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác đã được chi bằng
tiền mặt
- Nghiệp vụ 9: Chi tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả
- Nghiệp vụ 10: Chi tiền mặt để hoàn trả các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài
hạn.
- Nghiệp vụ 11: Chi tiền mặt để ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn
- Ngiệp vụ 12: Kiểm kê quỹ tiền mặt phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân
- Nghiệp vụ 13: Kiểm kê quỹ tiền mặt phát hiện thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân
b2, Trường hợp kế toán tiền mặt tại quỹ là ngoại tệ
- Nghiệp vụ 1: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động
bất thường, thu bằng tiền mặt là ngoại tệ
Nợ TK 111(1112) - Tỷ giá chính thức
Có TK 511, 512, 515, 711- Tỷ giá chính thức
Có TK 333(3331)- ( Nếu có)
- Nghiệp vụ 2: Khách hàng trả nợ cho Doanh nghiệp bằng tiền mặt là ngoại tệ
Nợ TK 111(1112)- Tỷ giá thực tế tại thời điểm thu hồi nợ
Có TK 131 -Tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải thu
Có TK 515 -Số chênh lệch do tỷ giá
Trường hợp tỷ giá lúc thu được nợ nhỏ hơn tỷ giá lúc thu nợ phải thu thì khoản chênh lệch
được hạch toán vào bên nợ TK 635
- Ngiệp vụ 3: Mua sắm vật tư hàng hoá, TSCĐ chi bằng ngoại tệ
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213- Tỷ giá thực tế tại thời điểm PS
Có TK 111( 1112)- Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Có TK 515- số chênh lệch do tỷ giá
Trường hợp tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ nhỏ hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại
tệ thì khoản chênh lệch được hạch toán vào bên nợ TK 635
- Nghiệp vụ 4: Các chi phí trực tiếp phát sinh bằng ngoại tệ
Nợ TK 627, 641, 642, 635, 811- Theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh
- Có TK 111(1112) - Theo tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Có TK 515 - số chênh lệch tỷ giá
Trường hợp tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ nhỏ hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại
tệ thì khoản chênh lệch được hạch toán vào bên nợ TK 635
- Nghiệp vụ 5: Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ
Nợ TK 331 - tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải trả
Có TK 111( 1112) -Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Có TK 515- số chênh lệch tỷ giá
Trường hợp tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá thực tế lúc xuất ngoại tệ thì
khoản chênh lệch tỷ giá được phản ánh vào bên nợ TK 635.
- Nghiệp vụ 6: Mua ngoại tệ bằng đồng Việt Nam
Nợ TK 111(1112) -Tỷ giá thực tế mua
Có TK 111( 1111)- Số tiền thực tế trả theo tỷ giá mua
- Nghiệp vụ 7: Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam
Nợ TK 111(1111)-Số tiền VN thực tế thu được (tỷ giá bán thực tế)
Có TK 111(1112) -tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Có TK 515 -khoản chênh lệch tỷ giá
Trường hợp tỷ giá bán ngoại tệ nhỏ hơn tỷ giá xuất quỹ ngoại tệ thì khoản chênh lệnh tỷ giá
được hạch toán vào bên nợ TK 635.
- Nghiệp vụ 8: điều chỉnh tỷ giá vào cuồi kỳ
+ Lãi tỷ giá do đánh giá lại số dư của TK 1112 tại thời điểm cuối kỳ
Nợ TK 111( 1112) Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng
Có TK 413
+ Lỗ tỷ giá do đánh giá lại số dư của TK 1112 tại thời điểm cuối kỳ
Nợ TK 413
Có TK 111( 1112)- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm
- Cùng với các bút toán kép trên chúng ta phải sử dụng bút toán đơn để theo dõi nguyên tệ gốc
trên TK 007
+ Ghi đơn Nợ TK 007- Nếu nhập ngoại tệ
+ Ghi đơn Có TK 007 – Nếu xuất quỹ ngoại tệ
b3, TH kế toán tiền mặt tại quỹ là vàng bạc, kim khí quý, đá quý
- Nghiệp vụ 1: mua vàng bạc, đá quỹ nhập quỹ
- Nợ TK 111(1113)- Giá mua thực tế ghi trên hoá đơn
Có TK 111
- Nghiệp vụ 2: Nhận ký cược. ký quỹ bằng vàng bạc đá quý
Nợ TK 111( 1113)- Giá thực tế nhập
Có TK 3338, 344
- Nghiệp vụ 3: Khách hàng trả nợ cho Doanh nghiệp bằng vàng bạc đá quý
Nợ TK 111( 1113)- Giá thực tế khi được thanh toán
Có TK 131- Giá thực tế lúc nhận nợ phải thu
Có TK 515- Chênh lệch do giá thực tế lúc được thanh toán lớn hơn giá lúc ghi nhận nợ thanh toán
Trường hợp ngược lại hạch toán vào Nợ TK 635
- Ngiệp vụ 4: Hoàn trả tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằn vàng bạc đá quý
Nợ TK 338, 344
Có Tk 111(1113)-Theo giá thực tế lúc nhận ký cược, ký quỹ
- Nghiệp vụ 6: Xuất vàng bạc, đá quý đem ký cược, ký quỹ
Nợ TK 144, 244
Có TK 111(1113) -Theo giá thực tế xuất
- Nghiệp vụ 7: Xuất vàng bạc đá quý để trả cho người bán
Nợ TK 331- Theo giá lúc nhận nợ phải trả
Có TK 111(1113) - Theo giá thực tế xuất
Có TK 515- Chênh lệch do giá thực tế xuất nhỏ hơn giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả
Xử lý chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ
2.2.3. Sổ sách kế toán
3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
3.1 khái niệm và nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng
a, Khái niệm:
Tiền gửi ngân hàng là một loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà
nước, các công ty tài chính (Nhìn chung là các tổ chức tín dụng) bao gồm: tiền Việt Nam , vàng bạc,
kim khí quý đá quý.
b, Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng:
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải căn cứ trên các chứng từ gốc hợp lý hợp pháp, giấy báo nợ,
giấy báo có, bản sao kê hoặc uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, các loại séc, séc bảo chi, séc chuyển khoản
séc lĩnh tiền mặt.
- Khi nhận đựợc chứng từ do ngân hàng gửi đến, doanh nghiệp phải kiểm tra đối chiếu với số
liệu có chứng từ gốc đính kèm. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên chứng từ của ngân hàng với số
- liệu trên sổ kế toán tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp và các chứng từ gốc thì doanh nghiệp phải
tiến hành thông báo cho ngân hàng biết để cùng kiểm tra đối chiếu số liệu. Nếu cuối tháng chưa xác
định được nguyên nhân thì kế toán phải ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo có, báo nợ hay
các bản sao kê. Sang tháng sau lại tiếp tục kiểm tra đối chiếu để xác định nguyên nhân và đối chiếu số
liệu.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải mở các sổ kế toán chi tiết để theo dõi TGNH ở các ngân hàng
nơi doanh nghiệp mở tài khoản và các sổ chi tiết này phải được theo dõi theo từng loại tiền như tiền
VN, tiền ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
- Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng VN theo tỷ giá chính thức tại thời điểm phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ bằng đồng VN để
gửi vào ngân hàng thì cũng phản ánh theo tỷ giá thực tế mua phải trả. Trường hợp rút tiền gửi ngân
hàng bằng ngoại tệ thì quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng VN theo tỷ giá ghi sổ kế toán. Số lượng ngoại tệ
trên tài khoản TGNH được theo dõi trên TK 007.
3.2 Phương pháp kế toán tiền gửi ngân hàng
4.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo có, giấy báo nợ, sổ phụ, bảng kê chi tiết
- Bản sao kê
- Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
- Các loại séc: séc lĩnh tiền mặt, séc CK, séc bảo chi.
- Các chứng từ liên quan: Phiêu thu, phiếu chi, hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng.
3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
chủ yếu
a, Tài khoản kế toán sử dụng
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tính chất: Là loại TK vốn
- Tác dụng: Tk 112 được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng hoặc kho bác nhà nước.
- Nội dung, kết cấu
TK 112 có 3 Tk cấp 2:
TK 1121-Tiền Việt Nam
TK1122- Ngoại tệ
TK 1123- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
b. Phương pháp ghi chép một số các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- * Một số các nghiệp vụ kinh tế khác:
- Nghiệp vụ 1: Khi cuối tháng có sự chênh lệch về số liệu của ngân hàng và của doanh nghiệp
mà chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì:
+ (1a) Nếu số liệu của ngân hàng lớn hơn số liệu của doanh nghiệp thì căn cứ vào số liệu của
ngân hàng phản ánh phần chênh lệch:
Nợ TK 112
Nợ TK 338(3388)
+ (1b) Nếu số liệu của ngân hàng nhỏ hơn số liệu của doanh nghiệp thì căn cứ vào số liệu của
ngân hàng để phản ánh phần CL
Nợ TK 138(1388)
Có TK 112
- Nghiệp vụ 2: Sang tháng sau khi xác định được nguyên nhân
(2a) Số liệu ngân hàng lớn hơn số liệu của doanh nhgiệp
+ Nếu ngân hàng ghi đúng, doanh nghiệp ghi sai:
Nợ TK 338(8)
Có TK liên quan (511,512,515,711)
+ Nếu ngân hàng ghi sai, doanh nhgiệp ghi đúng
Nợ TK 338(8)
Có TK 112
(2b) Số liệu ngân hàng nhỏ hơn số liệu của doanh nhgiệp
+ Nếu ngân hàng ghi đúng
Nợ TK liên quan (TK 511,512,515,711)
Có TK 138(8)
+ Nếu ngân hàng ghi sai
Nợ TK 112
Có TK 138(8)
Nghiệp vụ 3: Lãi về TG được hưởng
Nợ TK 111,112
Có TK 515
3.2.3 Sổ sách kế toán (Tương tự như tiền mặt tại quỹ)
a, Hình thức kế toán nhật ký chung
- b, Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
c, Hình thức kế toán nhật ký-sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với tiền gửi ngân hàng là tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý, ngoại tệ cũng được hạch toán tương tự như đối với tiền mặt
Ví dụ minh hoạ
Bài tập
4. kế toán tiền đang chuyển
4.1 Nội dung tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là một loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp đã gửi vào ngân hàng, kho bạc
nhà nước hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay đã làm thủ tục để trích chuyển tiền
gửi ngân hàng để trả cho người bán nhưng chưa nhận được giấy báo có, giấy báo nợ hay các bản sao
kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm các khoản sau:
- Số tiền mặt gửi vào NH nhưng chưa nhận được giấy báo có.
- Các khoản tiền mặt, séc thu được từ quá trình bán hàng mà nộp thẳng vào ngân hàng không
qua quỹ nhưng chưa nhận được giấy báo có.
- Số tiền đã trích chuyển từ Tài khoản tiền gửi ngân hàng để thanh toán cho các chủ nợ mà
chưa nhận được giấy báo nợ.
4.2 Phương pháp kế toán tiền đang chuyển
4.2.1. Chứng từ sử dụng
- Các phiếu chi: dùng để phản ánh việc xuất quỹ tiền mặt để gửi vào ngân hàng
- Các bảng kê hoặc nộp séc, giấy nộp tiền trong trưòng hợp thu tiền bán hàng là tiền mặt hoặc
séc chuyển thẳng vào ngân hàng không qua quỹ.
- Các séc bảo chi: nhờ ngân hàng thanh toán công nợ cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy
báo nợ của ngân hàng.
- Các giấy báo có, giấy báo nợ.
4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
a, Tài khoản kế toán sử dụng
TK 113 - Tiền đang chuyển
- - Tính chất: Là loại Tk vốn
- Tác dụng: dùng để phản ánh số hiện có và tình hình sự biến động tăng, giảm của các khoản
tiền đang chuyển
- Nội dung, kết cấu:
TK 113 có 2 TK cấp 2:
TK 1131- Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền VN đang chuyển
TK 1132- Ngoại tệ: phản ánh số ngoại tệ đang chuyển
c, Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
4.2.3. Sổ sách kế toán
Tương tự như kế toán tiền mặt
Bài tập
II. KT CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NGẮN HẠN
1. Nhiệm vụ của kế toán các khoản tư ngắn hạn
a, Khái niệm :
Các khoản đầu tư ngắn hạn là các khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm
bao gồm:
- Đầu tư vào chứng khoán: đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu
- Đầu tư góp vốn liên doanh ngắn hạn
- Đầu tư ngắn hạn khác (Cho vay vốn ngắn hạn, cho thuê tài sản ngắn hạn, kinh doanh bất
động sản ngắn hạn)
b, Nhiệm vụ của kế toán:
- Theo dõi số hiện có và tính hình biến động của từng khoản đầu tư một cách thường xuyên và
chính xác
- Kiểm tra và giám đốc một cách chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư
ngắn hạn cũng như các khoản thu nhập được hưởng do hoạt động đó mang lại nhằm xác định một
cách chính xác đầy đủ lợi nhuận của từng khoản đầu tư ngắn hạn
- Lập và xử lý dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn theo quy định của chế độ quản lý tài chính
2. kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2.1 khái niệm và nguyên tắc KT đầu tư chứng khoán ngắn hạn
a, Khái niệm:
- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn là đơn vị đem tiền mua các loại chứng khoán và có thể bán lại,
hoặc thu hồi vốn kiếm lời trong thời gian ngắn ( không quá 12 tháng)
Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm:
+ Chứng khoán ngắn hạn (Cổ phiếu, trái phiếu được mua vào bán ra trên thị trường chứng
khoán, các chứng từ có giá trị khác như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng và các giấy tờ nhận nợ
được pháp luật thừa nhận)
+ Tất cả các chứng khoán dài hạn với mục đích kiếm lời (mua vào và bán ra trên thị trường
chứng khoán, hoặc các chứng khoán dài hạn đã đến hạn thanh toán)
b, Nguyên tắc kế toán:
- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn phải được ghi sổ kế toán theo trị giá mua thực tế của chứng
khoán bao gồm giá mua thưc tế của chứng khoán , bao gồm: giá mua và chi phí mua. Các chi phí mua
như chi phí về giao dịch , môi giới thông tin, các lệ phí.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại chứng khoán ngắn hạn như cổ phiếu, trái
phiếu theo từng đối tác đầu tư theo cả chỉ tiêu mệch giá và giá gốc.
- Kế toán đầu tư CK ngắn hạn phản ánh các khoản lãi như lãi định kỳ của trái phiếu, cổ phiếu
hoặc lãi thu được do chuyển nhượng chứng khoán. Các khoản lãi này được hạch toán vào TK 515.
Còn các khoản lỗ khi bán chứng khoán hoặc các khoản chi phí liên quan đến bán chứng khoán hạch
toán vào TK chi phí hoạt động tài chính TK 635
- Vào cuối niên độ kế toán năm khi có dấu hiệu mất giá các loại chứng khoán, cần phải lập dự
phòng giảm giá cho các loại chứng khoán theo chế độ quy định.
2.2. Phương pháp kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Hoá đơn bán hàng
- Các bản tổng hợp tính phí giao dịch chứng khoán, các bản tổng hợp tính phí lưu ký chứng
khoán,
- Phiếu thu, giấy báo có ngoài ra bản thân cổ phiếu, trái phiếu chứng từ có giá khác cũng là các
các chứng từ.
2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
phát sinh
a, Tài khoản kế toán sử dụng
TK 121- đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Tính chất: TK 121 thuộc loại TK vốn
- - Tác dụng: TK 121 được sử dụng để phản ánh tình hình mua bán và thanh toán các chứng
khoán ngắn hạn của doanh nghiệp.
b. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ
- Nghiệp vụ 1: Phản ánh khi mua chứng khoán ngắn hạn trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
hoặc là tiền tạm ứng hoặc là chưa trả cho người bán.
- Nghiệp vụ 2: Việc chuyển đổi các chứng khoán dài hạn đã dến hạn thanh toán thành chứng
khoán ngắn hạn.
- Nghiệp vụ 3: phản ánh việc sử dụng tiền lãi của chứng khoán để tiếp tục đầu tư mua chứng
khoán mới.
- Nghiệp vụ 4: Phản ánh các khoản lãi của chứng khoán.
- NV 5: Phản ánh khoản tiền lãi dồn tích của khoản đầu tư trước khi doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tư đó, ghi giảm khoản đầu tư đó
- Nghiệp vụ 6: phản ánh khoản tiền thu do thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán ngắn hạn;
hoặc bán chứng khoán lãi
- Nghiệp vụ 7: Trường hợp bán chứng khoán bị lỗ nếu đã lập dự phòng nhưng chưa lập hết
- Nghiệp vụ 8: Các chi phí phát sinh trong quá trình bán CK
- Nghiệp vụ 9: Nhận lãi trả trước
2.2.3 Sổ sách kế toán
a, Hình thức kế toán nhật ký chung
b, Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
c, Hình thức kế toán nhật ký- sổ cái
3. kế toán đầu tư ngắn hạn khác
3.1 Khái niệm và nguyên tắc KT các khoản ĐT ngắn hạn khác
a, Khái niệm: Các khoản đầu tư ngắn hạn khác là các khoản đầu tư ngắn hạn mà không phải là
đầu tư chứng khoán ngắn hạn bao gồm: góp vốn liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn hạn kiếm lời, các
khoản đầu tư ngắn hạn khác
b, Nguyên tắc kế toán:
- Khi phát sinh đầu tư ngắn hạn là góp vốn liên doanh là tài sản thì trị giá vốn góp là giá trị
thoả thuận của các bên liên doanh. Phần chênh lệch nếu có giữa giá trị ghi sổ kế toán của các khoản
góp vốn liên doanh là tài sản với giá trị thoả thuận của 2 bên liên doanh thì được hạch toán vào tài
khoản 811 (nếu lỗ) 711 (nếu lãi)
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác theo từng
- hợp đồng, từng đối tác đầu tư.
- Lãi cho vay vốn, thu nhập được chia từ hoạt động liên doanh và các khoản thu nhập đầu tư
ngắn hạn khác thì được phản ánh vào tài khoản 515, các khoản chi phí về chi vay vốn, cho hoạt động
liên doanh và các khoản chi phí hoạt động khác thì được hạch toán vào TK635.
3.2 Phương pháp kế toán đầu tư ngắn hạn khác
3.2.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Phiếu thu, giấy báo có
- Khế ước cho vay, hợp đồng liên doanh
- Biên bản góp vốn bằng TSCĐ
3.2.2.Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
a, Tài khoản kế toán sử dụng
TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác
- Tính chất: TK 128 thuộc loại TK vốn
- Tác dụng: TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản đầu tư
ngắn hạn khác.
- Nghiệp vụ 1: Dùng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng mang đi góp vốn liên doanh ngắn hạn
hoặc cho vay vốn và các khoản đầu tư có tính chất thương vụ khác phát sinh bằng tiền
- Nghiệp vụ 2: Dùng TSCĐ hữu hình hoặc vô hình góp vốn liên doanh ngắn hạn
(2a): Trường hợp giá trị thoả thuận do hội đồng liên doanh đánh giá nhỏ hơn giá trị còn lại của
TSCĐ
Nợ TK 128 - Giá trị thoả thuận
Nợ Tk 214 - giá trị hao mòn
Nợ TK 811- CL giữa GTCL cuả TSCĐ và giá trị thoả thuận
Có TK 211, 213 - Nguyên giá TSCĐ mang góp vốn
(2b): Trường hợp giá trị thoả thuận do hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá trị còn lại của
TSCĐ
Nợ TK 128 - Giá trị thoả thuận
Nợ Tk 214 - giá trị hao mòn
Có TK 211, 213- Nguyên giá TSCĐ mang góp vốn
Có TK 711 - CL giữa GTCL cuả TSCĐ và giá trị thoả thuận
- Nghiệp vụ 3: Dùng vật tư, hàng hoá để góp vốn LD ngắn hạn
- (3a): trường hợp giá thoả thuận lớn hơn giá xuất kho.
Nợ TK 128
Có TK 152, 156
Có Tk 711
(3b): Trường hợp giá thoả thuận nhỏ hơn giá xuất kho.
Nợ TK 128
Nợ TK 811
Có TK 152, 156
- Nghiệp vụ 4: phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư ngắn hạn mà doanh
nghiệp đã chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Ngiệp vụ 5: phản ánh các khoản ĐT ngắn hạn bị thua lỗ
- Nghiệp vụ 6: Phản ánh lãi của các khoản đầu tư ngắn hạn khác thu được bằng tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng
- Nghiệp vụ 7: Phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn khác bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Nghiệp vụ 8: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn thu hồi bằng vật tư hàng hoá hoặc
TSCĐ.
VD: Góp vốn liên doanh bằng tiền mặt:50tr, TSCĐ NG 300tr, đã hao mòn 40, vật liệu 100tr.
Giá trị vốn góp được chấp nhận với TSCĐ 250tr, VL 105tr
4. Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
4.1 Khái niệm và nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá ĐTNH
a, Khái niệm
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất do giảm giá
các loại chứng khoán của doanh nghiệp có thể xẩy ra trong năm kế hoạch.
b, Nguyên tắc kế toán :
- Thời hạn trích lập dự phòng: Việc trích lập dự phòng và hoàn nhập các khoản dự phòng đều
đựơc thực hiện tại thời điểm khoá sổ kế toán (cuối niên độ kế toán) trước khi lập báo cáo tài chính.
- Đối tượng của việc trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn: là các chứng
khoán của doanh nghiệp khi có những bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá của chúng ( giá trị thị
trường nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
- Điều kiện để trích lập:
+ Chứng khoán được đầu tư theo đúng quy định của pháp luật
+ Các chứng khoán đó phải được tự do mua bán trên thị trường chứng khoán, tại thời điểm
kiểm kê lập báo cáo tài chính có giá thị trường nhỏ hơn giá trị ghi sổ
- - Việc trích lập dự phòng phải được lập riêng cho từng loại chứn khoán bị giảm giá và được
tổng hợp vào bảng kê chi tiết làm căn cứ hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính
+ Nếu cuối năm báo cáo số dự phòng giảm giá phải trích lập mà bắng với số dư khoản dự
phòng năm trước đã trích lập thì doanh nghiệp không phải trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán
nữa.
+ Nếu như mức trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán của năm báo cáo lớn hơn số dư của
khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã lập năm trước thì doanh nghiệp phải trích lập bổ sung phần
chênh lệch giữa số phải trích lập với số dư có của TK 129.
c, Phương pháp hạch toán một số các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Nghiệp vụ 1: Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá chứng khoán
đầu tư ngắn hạn và các loại chứng khoán hiện có, kế toán tính, xác định lập dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn cho niên độ kế toán sau:
Nợ TK 635- Chi phí hoạt đông tài chính
Có TK 129- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
- Nghiệp vụ 2: Cuối niên độ kế toán năm sau
(2a) Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn phải lập năm nay lớn hơn
số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã lập ở niên độ kế toán năm trước thì chênh lệch lớn hơn
ghi
Nợ TK 635- Chi phí hoạt đông tài chính
Có TK 129- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
- (2b) Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn phải lập năm nay nhỏ
hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn đã lập ở niên độ kế toán năm trước, thì số
chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 129- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 635- Chi phí hoạt động tài chính
+ Nếu số phải trích lập dự phòng trong năm báo cáo nhỏ hơn số dư có của TK 129 thì doanh
nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch giữa số phải trích lập dự phòng với số dư của TK trích lập dự
phòng năm trước. Ghi giảm chi phí hoạt động tài chính khoản chênh lệch đó.
4.2.3 Sổ sách kế toán:
Tương tự như đối với kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
Bài tập
III. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU
1. Nhiệm vụ của kế toán các khoản nợ phải thu
- a, Khái niệm: Các khoản nợ phải thu là một loại vốn lưu động của doanh nghiệp đang bị các cá
nhân và đơn vị khác chiếm dụng hợp pháp trong một thời gian nhất định.
Các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp bao gồm: nợ phải thu của khách hàng, thuế giá trị giá
tăng được khấu trừ, khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác.
b, Nhiệm vụ kế toán
- Tính toán, ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ từng khoản nợ phải thu theo từng đối
tượng: Số nợ phải thu, số đã thu, và số còn phải thu. Có biện pháp tích cực thu hồi các khoản nợ phải
thu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Lập và xử lý dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định của chế độ quản lý tài chính
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ quy định quản lý về quản lý các khoản
nợ phải thu.
2. Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải thu
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải thu và từng khoản nợ
- Đối với những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên và có số dư nợ lớn thì định kỳ
và cuối tháng kế toán phải tiến hành kiểm tra đối chiếu các khoản nợ phát sinh, đã thu hồi và còn phải
thu nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng nợ xác nhận bằng văn bản
- Trong báo cáo tài chính, trong chỉ tiêu tài sản lưu động phản ánh các khoản phải thu được thể
hiện theo giá trị thuần tức là khi phát sinh các khoản công nợ phải thu khó đòi thì doanh nghiệp phải
trích lập dự phòng cho các khoản công nợ phải hu khó đòi đó theo chế độ quy định
- Đối với những khách hàng mà không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng vật tư hàng
hoá, hoặc có sự thanh toán bù trừ giữa công nợ phải thu và công nợ phải trả của cùng một đối tượng
hoặc xử lý khoản nợ khó đòi cần có đủ các chứng từ hợp pháp hợp lệ liên quan như: Biên bản đối
chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ, biên bản xoá nợ kèm theo các bằng chứng xác đáng về số nợ
thất thu.
- Các khoản phải thu chủ yếu có số dư nợ nhưng trong từng lần thanh toán và đối với từng
khách hàng thì có thể xuất hiện số dư bên có (trong trường hợp nhận tiền ứng trước của khách hàng
hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu) thì khi lập báo cáo tài chính, tính toán các chỉ tiêu phải thu, phải
trả kế toán phải căn cứ vào số dư chi tiết của các đối tượng nợ phải thu để phản ánh lên bảng cân đối
kế toán chỉ tiêu bên tài sản và bên nguồn vốn.
3. kế toán phải thu của khách hàng
3.1. Khái niệm:
Các khoản phải thu của khách hàng là các khoản phải thu của doanh nghiệp về tiền bán sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoặc của người nhận thầu về XDCB với người giao thầu về khối lượng công
tác XDCB đã hoàn thành hoặc số tiền phải thu về doanh thu hoạt động tài chính.
- 3.2. Phương pháp kế toán phải thu của khách hàng
3.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng
- Các chứng từ có liên quan: phiếu thu, giấy báo có, các hợp đồng kinh tế, các biên bản bù trừ
hoặc đối chiếu công nợ
3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
phát sinh
a, Tài khoản kế toán sử dụng
- Tính chất: Thuộc loại TK vốn
- Tác dụng: dùng để phản ánh các khoản công nợ phải thu của khách hàng và tình hình thanh
toán các khoản phải thu của khách hàng.
- Nội dung, kết cấu:
TK 131 có thể có số dư có: phản ánh Số tiền mà khách hàng trả thừa hoặc số tiền mà khách
hàng đã ứng trước trả trước.
TK 131 được mở chi tiết cho tong đối tượng khách hàng
c. PP hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
- Nghiệp vụ 1: doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp lao vụ dịch vụ hoặc là của người
nhận thầu, và người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành hoặc là doanh thu hoạt
đọng tài chính chưa thu được.( TK3331 sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp
thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ)
- Nghiệp vụ 2: Phản ánh số tiền thừa do khách hàng trả lại
- Nghiệp vụ 3: Các khoản đã thu được của khách hàng bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
- Nghiệp vụ 4: Số hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán trừ vào công nợ phải thu của
khách hàng.
- Nghiệp vụ 5: Phản ánh các khoản chiết khấu thanh toán trừ vào công nợ phải thu của khách
hàng khi khách hàng thanh toán tiền hàng.
- Nghiệp vụ 6: phản ánh việc thanh toán bù trừ giữ công nợ phải thu và công nợ phải trả của
cùng một đối tượng
- Nghiệp vụ 7: xử lý các khoản công nợ phải thu khó đòi
- Nghiệp vụ 8: phản ánh các khoản tiền mà người mua trả trước, ứng trước cho doanh nghiệp
bằng tiến mặt, tiền gửi ngân hàng.
3.2.3 Sổ sách kế toán
* Kế toán chi tiết: để theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, sử dụng sổ chi tiết thanh toán với
- người mua.
*Kế toán tổng hợp: tuỳ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng:
- Hình thức Nhật ký chung:
+ Sổ NKC (có thể dùng nhật ký chuyên dùng: NK bán hàng)
+ Sổ cái TK 131.
- Hình thức chứng từ ghi sổ:
+ Sổ đăng ký CTGS
+ Sổ cái TK 131
- Hình thức nhật ký nhật ký-sổ cái: Sổ nhật ký-sổ cái
4. Kế toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
4.1 KN và nguyên tắc kế toán thuế GTGT được khấu trừ
a, Khái niệm:
Thuế gtgt được khấu trừ là khoản thuế gtgt của hàng hoá dịch vụ mua vào dùng cho sxkd,
hàng hoá dịch vụ chịu thuế gtgt của cơ sở kinh doanh chịu thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ.
b, Nguyên tắc hạch toán thuế gtgt được khấu trừ:
- Chúng ta chỉ được hạch toán trên thuế gtgt được khấu trừ cho những doanh nghiệp thuộc đối
tượng nộp thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ (Không áp dụng cho những doanh nghiệp thuộc đối
tượng nộp thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế gtgt
- Đối với hàng hoá dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế gtgt và không chịu thuế gtgt thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế gtgt đầu vào được
khấu trừ và thuế gtgt đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế gtgt đầu vào được hạch toán vào TK
133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế gtgt được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữ doanh thu chịu thuế
gtgt so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế gtgt đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn
của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo trường hợp cụ thể.
Trường hợp số thuế gtgt không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán ra
trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn của hàng bán ra của kỳ kế
toán sau.
- Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế gtgt hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp , dùng vào hoạt động sự nghiệp, hoặc
thực hiện dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí khác, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, khen
thưởng của doanh nghiệp thì số thuế gtgt đầu vào không được khấu trừ và không được hạch toán vào
TK133. Số thuế gtgt đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố
định, dịch vụ mua vào.
- - Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chừng từ đặc thù (như tem bưu chính, vé
cước vận tải,) Ghi giá thanh toán là giá đã có thuế gtgt thì doanh nghiệp được căn cứ vào giá hàng
hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế gtgt để xác định giá không có thuế và thuế gtgt được khấu trừ đầu
vào theo quy định của chế độ thuế hiện hành.
- Thuế gtgt đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế gtgt
phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế gtgt đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế gtgt phải nộp của
tháng đó thì chỉ khấu trừ thế gtgt đầu vào bằng số thuế gtgt đầu ra của tháng đó, số thuế gtgt đầu vào
còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ quy định.
- Theo luật thuế gtgt thì căn cứ để xác định số thuế gtgt đầu vào được khấu trừ là số thuế gtgt
ghi trên hoá đơn gtgt khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế gtgt đối với hàng hoá nhập
khẩu hoặc chứng từ nộp thuế gtgt thay cho nhà thầu nước ngoài theo quy định. Trường hợp hàng hoá
dịch vụ mua vào không có hoá đơn gtgt hoặc có hoá đơn gtgt nhưng không đúng quy định của pháp
luật thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế.
4.2 Phương pháp kế toán thuế GTGT được khấu trừ
4.2.1. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn gtgt (hoặc các chứng từ đặc thù)
- Hoá đơn bán hàng
- Tờ khai thuế gtgt của hàng nhập khẩu.
- Bảng kê hàng hoá mua vào đối với hàng hoá là nông lâm sản chưa qua chế biến.
4.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
phát sinh
a,Tài khoản kế toán sử dụng
TK 133- Thuế giá trị giá tăng được khấu trừ
- Tính chất: là loại TK vốn
- Tác dụng: TK 133 được sử dụng để phản ánh số thuế gtgt đầu vào được khấu trừ và còn được
khấu trừ của doanh nghiệp.
- Nội dung, kết cấu:
TK 133 có 2 TK cấp 2:
+ TK 1331 Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ của HH, dịch vụ.
+ TK 1332 Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ của TSCĐ
b. Phuơng pháp ghi chép một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh
- Nghiệp vụ 1: Khi mua vật tư hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sxkd hàng hoá chịu thuế
gtgt theo phương pháp khấu trừ, hoặc dùng ngay vào việc sản xuất kinh doanh hàng hoa dịch vụ chịu
nguon tai.lieu . vn