Xem mẫu

  1. TRƯỜNG……………… KHOA…………….. Báo cáo tốt nghiệp ĐỀ TÀI: Hoàn thiện tổ chức chi phí doanh thu, xác định và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
  2. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Th ị Kim Ngọc LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua. Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương chính sách đ ể phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều th ành ph ần, đa dạng hóa các h ình thức sở hữu và mở rộng quan hệ hợp tác với bên ngoài. Điều này đã tạo nên nên một lu ồng sinh khí mới đối với các doanh nghiệp, tạo nhiều cơ hội cũng nh ư thách thức đ ối với các doanh nghiệp Hoạt động trong cơ ch ế thị trường, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp p hải luôn tạo cho mình m ột chỗ đứng vững chắc bằng uy tín và chất lượng sản phẩm của m ình. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận và lợi n huận tối đa, do vậy lợi nhuận đư ợc coi là đòn b ẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích các chủ doanh nghiệp mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao năng suất lao động... Mà đ ối mặt với các doanh nghiệp là thương trường với sự chọn lọc đào th ải rất khắc khe, với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và kh ốc liệt, n hu cầu tiêu dùng trên thị trường th ì lại thường xuyên biến đổi. Để đạt được m ục tiêu trên quả là m ột vấn đề khó khăn vất vả đối với các nhà doanh nghiệp. Vậy con đ ường n ào giúp cho các doanh nghiệp tồn tại và vươn lên mạnh mẽ trong cơ chế thị trường đ ầy nghiệt ngã này ? Ph ải chăng đó là cả một nghệ thuật, là cả một quá trình. Điều đó b uộc các doanh nghiệp phải luôn nhận thức đ ược rằng có tiêu thụ th ì mới đảm bảo đ ược thu hồi vốn đã bỏ ra và tăng tích lũy đồng thời nâng cao đ ược đời sống cho công nhân viên trong doanh nghiệp. Như vậy hoạt động tiêu thụ đóng vai trò quyết đ ịnh đến h iệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Bởi vậy, để thúc đẩy hoạt động tiêu th ụ thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao công tác Marketing và coi đ ó là ch ìa khóa để mở ra con đường th ành công của chính doanh nghiệp mình. Để có đ ược chính sách Marketing phù h ợp thì các nhà doanh nghiệp phải có trong tay n hững thông tin về sản phẩm của mình, về công tác tiêu thụ, kết quả kinh doanh của các sản phẩm đó. Mà ta biết rằng, kế toán là một công cụ ghi chép, tổng hợp thông tin kinh tế, là m ộtc công cụ quan trọng nhằm để quản lý vốn, tài sản điều hành hoạt đ ộng kinh doanh trong doanh nghiệp. Những thông tin do kế toán cung cấp là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các nhà doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá đ ể lựa chọn ph ương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Chính vì vậy việc tổ chức và không ngừng hoàn thiện công tác chi phí doanh thu, xác đ ịnh và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh n ghiệp là vấn đề rất quan trọng. Mặt khác, trong vài năm gần đây, với sự phát triển nh ư vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin thì việc ứng dụng máy vi tính vào công tác quản lý nõi chung và kế toán nói riêng đang trở thành một xu thế tất yếu trong các doanh nghiệp. Bởi vì, nh ờ có kế toán trên máy vi tính mà công việc kế toán đ ã đ ược giảm bớt đáng kể, thông tin kế toán đư ợc xử lý cung cấp nhanh chóng đầy đủ và đáp ứng kịp thời các yêu cầu của các nh à quản trị doanh nghiệp. Song vấn đề ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán ở nư ớc ta mới ở b ước đầu của sự xâm nhập, tro ng bối cảnh tin h ọc vẫn còn là điều mới mẻ với không ít người do đó việc gặp phải những khó khăn -1-
  3. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Th ị Kim Ngọc b an đ ầu là điều khó tránh khỏi. Công ty Cao Su Đà Nẵng cũng đã nhanh chóng tiếp cận với thị trư ờng khoa học ky thuat để đưa máy vi tính vào công tác kế toán. Sau m ột thời gian thực tập tại Công ty Cao Su Đà Nẵng, nhận thức đ ược tầm q uan trọng của hoạt động tiêu th ụ trong doanh nghiệp, em xin đi sâu vào nghiên cứu công tác tiêu thụ ở Công ty. Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - Tiến sĩ Nguyễn Đình Đố cùn g với sự giúp đỡ chỉ bảo của các cán bộ phòng kế toán Công ty Cao Su Đà Nẵng cùng với kiến thức và lý luận đã được trang bị tại nhà trường em đã hoàn thành luận văn với đ ề tài : Hoàn thiện tổ chức chi phí doanh thu, xác định và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cao Su Đà Nẵng“. Đề tài được trình bày với kết cấu 3 phần chính : Chương I : Nh ững vấn đề lý luận chung về chi phí doanh thu, xác định và p hân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chương II : Thực trạng công tác chi phí doanh thu, xác đinh và phân tíchs kết q uả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. Chương III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác chi phí doanh thu, xác đ ịnh và phát triển kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cao Su Đà Nẵng. Vói sự cố gắng và khả năng nhất định, trong một thời gian thực tập quá ngắn em hy vọng qua việc thực hiện đề tài có thể tiếp cận và lý giải được các vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác tiêu thụ, xác đinh và phân tích kết quả sản xuất kinh d oanh tại Công ty. Và trên cơ sở đ ó có thể góp một phần ý kiến nhỏ bé của m ình làm cho công tác tiêu th ụ, xác định và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty n gày càng hoàn thiện h ơn. -2-
  4. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Th ị Kim Ngọc CHƯƠNG I : NH ỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ D OANH THU, XÁC ĐỊNH V À PHÂN TÍCH K ẾT QUẢ HO ẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. 1 .1. Sự cần thiết phải tổ chức chi phí doanh thu, xác định và phân tích kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. 1 .1.1. Vai trò ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định và phân tích k ết q ủa hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp là các quá trình sản xuất, lưu thông, p hân phối và tiêu dùng. Các quá trình này diễn ra một cách tuần tự. Để quá trình sản xuất có thể tiếp tục được th ì các chi phí đã bỏ ra phải đ ược trang trải b ù đắp bằng các khoản tiền thu tù tiêu th ụ sản phẩm. Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm. Th ành ph ẩm là kết quả lao động của doanh nghiệp. Chất lượng th ành p hẩm quyết định đến uy tín, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sự sống còn của thành ph ẩm quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh n ghiệp. Ta biết rằng, thị trư ờng là m ục tiêu kh ởi điểm của quá trình kinh doanh đ ồng th ời cũng là nơi kết thúc của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên th ì sản phẩm của doanh nghiệp phải đ ược thị trường chấp nhận tức là phải đ ược tiêu thụ trên thị trư ờng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ th ành p hẩm có vai trò ý ngh ĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với d oanh nghiệp nói riêng. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện các quan hệ trao đổi đã thông qua các phương tiên thanh toán nhất định để thực hiện giá trị của sản phẩm. Tiêu thụ là một khâu của quá trình tái sản xuất. Đối với bản thân doanh n ghiệp, có tiêu thụ đ ược sản phẩm doanh nghiệp mới có khả năng thu hồi vốn, bù đ ắp những chi phi bỏ ra, trang trải đư ợc các khoản nợ, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà n ước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất m ở rộng, ổn định đư ợc tình hình tài chính. Vì vậy có thể ví hoạt động tiêu thụ của d oanh nghiệp là tấm gương phản ánh to àn b ộ hoạt động chung của doanh nghiệp : Doanh nghiệp nếu mở rộng đ ược hoạt động tiêu thụ sẽ tạo điều kiện tăng doanh thu, củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên th ị trường. Hoạt động tiêu th ụ còn góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Thực hiện tốt tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu th ụ, giữa tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là bảo đảm cân đối trong từng n gành và giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Các đ ơn vị trong n ền kinh tế tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ qua lại khắng khit với nhau. Quá trình tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng và tác đ ộng đến q uan hệ cung cầu trong thị trường. Tình hình sản xuất và tiêu th ụ sản phẩm của một đ ơn vị sẽ ảnh hưởng đến nhiều đ ơn vị khác trong nền kinh tế. Khi một đ ơn vị thực h iện tốt kế hoạch sản xuất, tiêu th ụ sản phẩm th ì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các đ ơn vị khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác với sự cạnh tranh gay gắt, sự đ ào thải, sàn lọc khắc khe của nền kinh tế thị trường, để tồn tại, doanh nghiệp phải -3-
  5. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Th ị Kim Ngọc luôn tự hoàn thiện m ình. Điều đó góp phần đưa sản xuất hàng hóa phát triển nhanh m ạnh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh của d oanh nghiệp mang tính tổng hợp. Các doanh nghiệp tiến hành nhiều loại hoạt động khác nhau. Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ ược chia thành : Ngòai hoạt động sản xuất kinh doanh thông thư ờng, doanh nghiệp còn có các h oạt động tài chính, hoạt động bất thường. Nhưng trong phạm vi đề tài ch ỉ đề cập chủ yếu đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh th ông thường đ ược hiểu là ho ạt động sản xuất tiêu thụ sản phẩm, mua bán vật tư hàng hóa và thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ. Th ực tế điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến chính là kết q uả cuối cùng (lãi, lỗ) về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả h oạt động sản xuất kinh doanh là một bộ phận cấu thành kết quả hoạt động của d oanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là căn cứ để doanh nghiệp q uyết định có tiếp tục hay ngừng sản xuất, tiêu th ụ loại hàng hóa nào, và cần đẩy m ạnh sự tiêu th ụ loại hàng hóa nào. Mặt khác, để đánh giá một cách to àn diện tình hình hoạt động sản xuất kinh d oanh của đ ơn vị m ình, đ ể từ đó xác định những nguyên nhân, nhân tố ảnh h ưởng đ ến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đ ưa ra nh ững quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn, th ì kế toán cần phải thực hiện việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Để đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính liên tục của quá trình tái sản xuất th ì quá trình tiêu thụ phải được quản lý chặt chẽ. 1 .1.2. Yêu cầu quản lý : Tiêu thu là khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất. Để có thể tái sản xuất th ì d oanh nghiệp cần phải theo d õi chặt chẽ số lư ợng, doanh thu của từng loại th ành p hẩm tiêu thụ, tình hình thanh toán của khách hàng nhằm thu hồi vốn nhanh, cũng n hư tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nh à nư ớc. Nh à qu ản trị doanh nghiệp phải n ắm được kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả nhất để từ đó có xu h ướng mở rộng kinh doanh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán h àng, chi phí qu ản lý doanh nghiệp, quản lý về gía cả.Doanh nghiệp cần phải xây d ựng một biểu giá hợp lý cho từng mặt h àng, từng phương thức bán hàng. Làm tốt việc quản lý giá giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp thích ứng với giá cả thị trường, tiêu thụ đ ược nhiều... Đồng thời, làm tốt các công việc trên giúp cho doanh n ghiệp có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh một cách đúng đắn, lập và p hân tích kế hoạch tiêu th ụ trên cơ sở đó lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có h iệu quả cao. Trong nền kinh tế thị trư ờng hiện nay, sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý để đ ược khách hàng chấp nhận là vấn đề quan trọng, thậm chí là tiêu chí phấn đấu không ngừng của mỗi doanh nghiệp. Để đạt đ ược -4-
  6. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Th ị Kim Ngọc đ iều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần thực hiện hàng lo ạt các biện pháp về tổ chức , q uản lý trong đó tổ chức chi phí doanh thu sản phẩm, xác định kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác đ ầy đủ, kịp thời là một trong nhữngbiện pháp q uản lý có ý nghĩa to lớn, cung cấp đ ược những thông tin hữu ích cho các nhà doanh n ghiệp trong việc ra quyết định sản xuất, tiêu th ụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Do vậy, nhiệm vụ được đặt ra đối với chi phí doanh thu và xác đ ịnh kết qủa h oạt động sản xuất kinh doanh như sau : - Tổ chức theo d õi, ph ản ánh chính xác đầy đủ kịp thời, giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng thành phẩm trên cả mặt hiện vật và giá trị. - Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu th ụ. Kiểm tra việc thực h iện các chỉ tiêu về kế hoạch tiêu th ụ , kiểm tra và thực hiện tiến độ tiêu thụ để tìm ra n guyên nhân, biện pháp nhằm tăng doanh thu. - Phản ánh, giám đốc tình hình thanh toán. Theo dõi, phản ánh, ghi chép kịp th ời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tính toán, p hân bổ các chi phí này cho từng thành ph ẩm tiêu thụ. Ghi chép và phản ánh kịp th ời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu bán h àng, hoặc doanh thu của số h àng h óa bị trả lại để xác định chính xác doanh thu bán h àng thuần. - Xác định chính xác kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh n ghiệp, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nư ớc. - Lập các báo cáo nhằm cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ p hận liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán h àng, thu n hập, phân phối kết quả. Th ực hiện tốt các nhiệm vụ này sẽ đem lại hiệu quả thiết thực đối với hoạt đ ộng tiêu thụ nói riêng và cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. 1 .2. Lý luận chung về doanh thu bán hàng và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1 .2.1. Phương thức bán hàng : Để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ, đáp ứng được các nhu cầu và khả năng tiêu d ùng khác nhau trong xã h ội, doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến chiến lược sản p hẩm mà cần phải biết đa dạng hóa các phương th ức tiêu thụ. Hoạt động tiêu thụ thành ph ẩm trong doanh nghiệp có thể tiến h ành theo n hiều phương thức : bán trực tiếp tại kho, chuyển h àng theo hợp đồng, bán h àng thông q ua các đại lý, bán h àng trả góp... Nhưng nhìn chung, n ếu căn cứ vào thời đ iểm ghi nhận doanh thu ta có thể chia phương thức bán hàng thành 2 loại : ph ương th ức bán hàng thu tiền trực tiếp và phương th ức bán hàng không thu tiền trực tiếp. - Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp : theo phương thức này thì việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền đ ược thực hiện đồng thời nên còn gọi là bán hàng thu tiền ngay tức là doanh thu đ ược ghi nhận khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm cho khách h àng. -5-
  7. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Th ị Kim Ngọc - Phương thức không thu tiền trực tiếp : việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, h àng hóa, dịch vụ đã được thực hiện, nh ưng khách hàng m ới chỉ chấp nhận trả tiền, chưa trả ngay tiền h àng nên đơn vị bán đư ợc quyền thu tiền. Tuy vậy, đơn vị bán vẫn ghi nh ận doanh thu nói cách khác doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền. 1 .2.2. Doanh thu bán hàng : 1 .2.2.1. Khái niệm : Doanh thu bán hàng theo thông tư số 76/TC/TCDN của Bộ Tài Chính quy đ ịnh là số thu về bán sản phẩm, h àng hóa, lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp đ ã bán, đã cung cấp cho khách h àng, đã đư ợc khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. 1 .2.2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu : Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, doanh thu bán hàng ch ỉ được ghi nhận khi có một khối lượng sản phẩm, h àng hóa, lao vụ dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Ngh ĩa là khối lư ợng sản phẩm hàng hóa lao vụ đã đư ợc giao cho khách h àng ho ặc đã th ực hiện đối với khách hàng và đ ã đư ợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Việc xác định thời điểm sản phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất q uan trọng đối với doanh nghiệp, xác định đúng thời điểm thì mới xác định đ ược đ iểm kết thúc việc quản lý hàng hóa, phản ánh chính xác doanh thu bán hàng và xác đ ịnh chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1 .2.3. Kết quả tiêu thụ : Kết quả tiêu th ụ sản phẩm được biểu hiện qua chỉ tiêu (lãi, lỗ) về hoạt động tiêu thụ sản phẩm và đư ợc xác định theo công thức sau : Giá vốn Doanh thu Chi phí BH, chi phí } { Kết quả bán hàng hàng bán + QLDN phân bổ cho = - tiêu thụ thuần hàng bán ra 1 .2.3.1. Doanh thu bán hàng thu ần : Doanh thu bán hàng thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàngvới các khỏan giảm doanh thu : thuế tiêu th ụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, khoản giảm giá h àng b án, hàng hóa bị trả lại. - Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay h ợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh ư hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách ... - Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng đã được coi là tiêu th ụ nh ưng b ị người mua từ chối trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết. 1 .2.3.2. Gía vốn hàng xuất bán : Giá vốn h àng bán trong doanh nghiệp sản xuất là giá th ực tế xuất kho của số sản phẩm đã được xác định là tiêu th ụ. -6-
  8. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Th ị Kim Ngọc Việc tính trị giávốn hàng xuất bán theo phương pháp h ợp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh, xác định giá trị tài sản hiện có. Việc tính toán giá trị vốn thực tế hàng xuất kho có thể sử dụng một trong các p hương pháp : Phương pháp nhâp trư ớc xuất trước. Phương pháp đơn giá thực tế bình quân. Phương pháp đích danh. Phương pháp nhập sau xuất trước. Mỗi một phương pháp tính giá trị vốn thực tế hàng hàng xu ất bán sẽ cho kết q ủa khác nhau. Điều này ảnh h ưởng đến việc xác định các chỉ tiêu lãi lỗ trong doanh n ghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể của mình để lựa chọn ph ương pháp thích hợp. 1 .2.3.3. Chi phí bán hàng : Chi phí bán hàng : là toàn b ộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản p hẩm, hàng hóa, dịch vụ như : chi phí bao gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, quảng cáo... Theo quy định của chế độ tài chính hiện h àn h, chi phí bán hàng bao gồm n hững nội dung sau : Chi phí nhân viên bán hàng. Chi phí vật liêụ bao b ì. Chi phí dụng cụ đồ dùng. Chi phí khấu hai tài sản cố định dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền. 1 .2.3.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều h ành chung của to àn doanh n ghiệp. Theo quy đ ịnh hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp đư ợc chia thành các lo ại sau : Chi phí nhân viên quản lý. Chi phí vật liệu quản lý. Chi phí đồ d ùng văn phòng. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Thuế, phí lệ phí. Chi phí dự phòng. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền. -7-
  9. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Th ị Kim Ngọc Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ phải kết chuyển hoặc p hân bố vào các tài khoản liên quan để xác định kết quả kinh doanh. Trong trường h ợp doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất dài trong kỳ không có hoặc có ít sản p hẩm tiêu thụ thì chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải tính toán p hân bổ cho sản phẩm còn lại ch ưa tiêu th ụ cuối kỳ. Hiện nay ngư ời ta thường lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là trị giá vốn của hàng xuất bán. CPBH (CPQLDN) CPBH (CPQLDN) CPBH + Trị giá của hàng tồn đầu phát sinh trong kỳ (CPQLDN) hàng còn lại kỳ phân bổ cho = x cuối kỳ Trị giá vốn của hàng Trị giá vốn hàng còn hàng còn lại + xuất bán trong kỳ lại cuối kỳ cuối kỳ CPBH, CPBH QLDN CPBH CPBH (CPQLDN) (CPQLDN) phân bổ (CPQLDN) phát = + - phân bổ cho phân bổ cho hàng cho hàng sinh trong kỳ tồn đầu kỳ hàng bán ra tồn cuối kỳ trong kỳ 1 .3. Tổ chức chi phí doanh thu, xác định và phân tích kết quả ho ạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng máy vi tính : 1 .3.1. Tổ chức kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, xác định kết qủa hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh : 1 .3.1.1. Chứng từ sử dụng : Bất kỳ một phần hành nào, để thực hiện việc hạch toán tổng h ợp và hạch toán chi tiết đều phải sử dụng hệ thống chứng từ. Chứng từ là căn cứ pháp lý chứng minh cho các sự kiện kinh tế vừa là căn cứ để ghi sổ kế toán . Tuy nhiên tùy từng bộ phận kế toán khác nhau m à sử dụng các chứng từ khác nhau nh ưng chúng vẫn p hải đảm b ảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ. Đối với quá trình tiêu thụ kế toán sử dụng một số chứng từ sau : Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, báo nợ, phiếu chi, sec, giấy chấp nhận thanh toán, bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi ... 1 .3.1.2. Tổ chức tài kho ản kế toán : Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực mọi thành ph ần kinh tế đều phải th ực hiện thống nhất việc áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban h ành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính. Theo chế độ kế toán hiện h ành, chi phí doanh thu (bán hàng) trong các doanh n ghiệp sử dụng các tài kho ản sau : - Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng. -8-
  10. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Th ị Kim Ngọc Chỉ đ ược phản ánh vào tài khoản này kh ối lượng sản phẩm giao cho khách h àng đã được xác định là tiêu th ụ. Giá bán thực tế - giá bán ghi trên hóa đơn và các chứng từ có liên quan đến bán h àng - là căn cứ để tính doanh thu. Đối với đ ơn vị tính thuế GTGT theo ph ương pháp khấu trừ thì doanh thu phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh sản phẩm, h àng hóa, d ịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh thu p hản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh toán. Tài khoản 511 có 4 tiểu khoản : 5 111 : Doanh thu bán hàng hóa. 5 112 : Doanh thu bán thành phẩm. 5 113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ. 5 114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá. - TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ : Tài khoản này đ ể phản ánh doanh thu của số sản phẩm, h àng hóa, dịch vụ tiêu th ụ tron g n ội bộ giữa các đ ơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, thuộc Công ty. - TK 521 : Chiết khấu bán hàng : Tài kho ản n ày dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán h àng bị chiết khấu trong kỳ của đơn vị. Thực chất, tài khoản n ày chỉ sử dụng để theo d õi các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua. - TK 531 : Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng đ ể theo d õi doanh thu của số hàng hóa. Thành phẩm lao vụ đã tiêu th ụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của TK 511 để tính doanh thu thuần. - TK 532 : Giảm giá hàng hóa. Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận. Được hạch toán vào tài khoản này bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu. - TK 632 : Giá vốn hàng hóa : Tài kho ản n ày d ùng để theo d õi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm lao vụ, d ịch vụ xuất bán trong kỳ. - TK 911 : Xác đ ịnh kết quả kinh doanh. TK này dùng đ ể xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt đ ộng khác trong 1 kỳ kế toán. - TK 131 : Phải thu của khách hàng. Tài khoản này đ ể phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu về tiền bán hàng. TK 157 : Hàng gửi bán. -9-
  11. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Th ị Kim Ngọc Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm chuyển gửi bán đ ại lý, ký gửi nhưng chưa xác định là tiêu th ụ. Ngoài các tài khoản nói trên, trong qúa trình hạch toán tiêu th ụ , kết quả kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhau như : TK 111, 333, 334, 421, 1 12, 641, 642... 1 .3.1.3. Trình tự kế toán : - 10 -
  12. Luận văn tốt nghiệp Nguy ễn Th ị Kim Ngọc - 35-21C1 TK 632 TK 911 TK 155 TK 511 TK 131, 111, 112 TK 3332,3333 K/chuyển trị giá vốn TK 157 DTBH thu tiền ngay hoặc nợ hàng tiêu thụ Thuế t/thụ đ/biệt TK 3331 Gửi bán ThuếXK phải nộp Trị giá vốn hàng x/bán TK 531 TK 334,338 TK 641,642 Hàng bán bị trả lại TK 152.153 K/chuyển CPBH,CPQLDN CPN/viên bán hàng,QL TK 532 DTBH theo phương thức Giảm giá hàng bán hàng đối hàng TK 152,153 142(2) CP vật liệu,d/cụ Phân bổ CPBH Sang kỳ sau khi K/chuyển d/t thuần ph/vụ bán hàng,q/lý CPQLDNcho hàng tiêu thụ TK 214 hàng còn lại cuối k/chuyển kỳ CP khấu hao TSCĐ TK 421 TK 111,131 Lỗ CP dị ch vụ mua ngoài CP khác bằng tiền Lãi Trình tự kế toán nghiệp vụ tiêu thu, xác định kết quả hoạt động SXKD (đối với DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX) - 11 -
  13. Luận văn tốt nghiệp Nguy ễn Th ị Kim Ngọc - 35-21C1 K/c trị giá hàng còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ TK 632 TK 911 TK 631 TK 131, 111, 112 TK 511 TK 3332,3333 TK155, 157 K/c trị giá vốn hàng DTBH thu tiền ngay hoặc nợ tiêu thụ trong kỳ K/c trị giá hàng còn lại Thuế t/thụ đ/biệt TK 3331 chưa tiêu thụ đầu kỳ ThuếXK phải nộp Tổng giá thành s/phẩm TK 531 TK 334,338 TK 641,642 Hàng bán bị trả lạ i TK 152.153 K/chuyển CPBH,CPQLDN CPN/viên bán hàng,QL TK 532 DTBH theo phương thức Giảm giá hàng bán hàng đối hàng TK 152,153 142(2) CP vật liệu,d/cụ Phân bổ CPBH Sang kỳ sau khi K/chuyển d/t thuần ph/vụ bán hàng,q/lý CPQLDNcho hàng tiêu thụ TK 214 hàng còn lại cuối k/chuyển kỳ CP khấu hao TSCĐ TK 421 TK 111,131 Lỗ CP dịch vụ mua ngoài CP khác bằng tiền Lãi Trình tự kế toán nghiệp vụ tiêu thu, xác định kết quả hoạt động SXKD (đối với DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK) - 12 -
  14. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc - 35 -21C1 1.3.1.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và lựa chọn hình th ức kế toán : Việc tổ chức sổ sách kế toán trong mỗi doanh nghiệp cần phải thống nhất theo m ột trong các h ình thức kế toán : Hình th ức kế toán nhật ký chung. Hình th ức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình th ức kế toán nhật ký chứng từ. Mỗi một hình th ức kế toán đều có ưu, nhược điểm khác nhau,sử dụng một hệ thống sổ khác nhau để hạch toán,ghi chép,phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Tùy vào quy mô,đặc điểm SXKD,từng loại hình DN mà áp d ụng các hình thức ghi sổ kế toán nào cho hợp lý và đ ạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời, phải căn cứ vào yêu cầu thực tế của DN m ình để lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và xây dựng mô hình bộ máy kế toán cho ph ù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô,vi mô,DN có thể nghiên cứu và áp dụng một trong các hình thức tổ chức công tác bộ máy kế toán sau : - Hình thức tổ chức công tác - b ộ máy kế toán tập trung. - Hình thức tổ chức công tác - b ộ máy kế toán phân tán. - Hình thức tổ chức công tác - b ộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. 1.3.2. Tổ chức kế toán chi tiết tiêu thụ và xác đ ịnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : Mỗi một đối tư ợng quan tâm đến các thông tin do kinh tế cung cấp dư ới một khía cạnh, mục đích khác nhau. Các nhà qu ản trị doanh nghiệp luôn cần những thông tin cụ thể, chi tiết về doanh thu, kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm để đ ưa ra các quyết định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Chính vì vậy, ngoài việc tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, chi phí doanh thu còn ph ải tổ chức hạch toán chi tiết tiêu thụ , xác định kết quả sản xuất kinh doanh.Việc theo dõi chi tiết tiêu thụ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được kế toán thực hiện thông qua việc mở các sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết kết quả cho từng sản phẩm.Ngoài ra, kinh tế còn mở thêm các sổ chi tiết thanh toán với khách hàng để nhằm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc khách h àng thanh toán kịp thời. Căn cứ vào hệ thống số liệu trên các sổ chi tiết đó, kế toán tiến hành phân tích đánh giá tình hình th ực hiện kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi nhu ận cũng nh ư việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố : kết quả mặt hàng, giá thành sản phẩm... đến lợi nhuận của doanh nghiệp để từ đó đ ưa ra những thông tin h ữu ích giúp đỡ các nh à qu ản trị doanh nghiệp trong quá trình ho ạch định cũng như đưa ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.3. Tổ chức phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : Để tồn tại và phát triển đư ợc trong điều kiện hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải đạt hiệu quả m à hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đư ợc phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. - 13 -
  15. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc - 35 -21C1 Để chiến thắng được trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt, các nhà quản trị doanh nghiệp phải tự vạch lối riêng cho chính doanh n ghiệp m ình b ằng các kế hoạch chiến lược sản phẩm, chiến lược marketing, chiến lược kinh doanh phù hợp. Điều đó đòi h ỏi thông tin kế toán cung cấp phải đư ợc cụ thể hóa. Hay nói cách khác, kế toán phải tiến h ành phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định các nguyên nhân, m ức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định. Nội dung công tác phân tích : Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đều thông q ua các chỉ tiêu trên. Báo cáo kết quả kinh doanh. Qua các số liệu trên báo cáo này người ta có thể đánh giá được xu hướng phát triển cũng như kết quả của việc thực hiện muc tiêu do chính doanh nghiệp đề ra. Ngo ài ra kế toán còn thông qua các số liệu chi tiết đối với từng sản phẩm để tiến hành phân tích từ đó đưa ra những thông tin cụ thể về tình hình, kết quả tiêu thụ đối với từng loại sản phẩm để từ đó đưa ra hướng mở rộng hay thu hẹp kinh doanh đối với các sản phẩm n ào. Như đã đề cập lợi nhuận phản ánh kết qu ả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng kết qủa lợi nhuận ch ưa phản ánh chính xác kết quả đó vì chưa biết đ ược tương quan của nó với quy mô sản xuất kinh doanh và lượng vốn để bỏ ra sản xuất. Do đó để đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải phân tích kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các tỷ lệ. Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu thuần. Tỷ lệ lãi gộp trên nguồn vốn chủ sở hưuc. Tỷ lệ lãi thuần trên doanh thu thu ần. Tỷ lệ lãi thuần trên nguồn vốn ch ủ sở hữu.Phương pháp chủ yếu được sử dụng để phân tích chính là phương pháp so sánh. So sánh giữa thực tế với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu; so sánh giữa thực tế năm nay với thực tế năm trư ớc để thấy đ ược tốc dộ và xu hướng phát triển. - 14 -
  16. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc - 35 -21C1 CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH TH ỰC TẾ VỀ CHI PHÍ DOANH THU, XÁC Đ ỊNH V À P HÂN TÍCH K ẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty cao su Đà Nẵng : 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, ngày 04/12/1975 theo đề nghị của Tổng Cục Hóa Chất, Công ty Cao Su Đà Nẵng đ ược chính thức thành lập với tên cũ “Nh à Máy Cao Su Đà Nẵng” theo quyết định số 340/PTT của Hội Đồng Chính phủ. Trải qua hơn 20 năm xây dựng phát triển Công ty Cao su Đà Nẵng đ ã có một cơ sở vật chất kỹ thuật khá hiện đại so với các cơ sở khác trong ngành. Sản phẩm của Công ty sản xuất đa dạng, phong phú nhiều chủng loại, chất lư ợng của sản phẩm được đảm bảo, đặc biệt sản phẩm lốp xe đạp đã 2 lần đạt Huy Ch ương Vàng tại Hội chợ Triển Lãm kinh tế kỹ thuật toàn quốc. Uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, sản phẩm đ ược tiêu thụ rộng khắp , chiếm lĩnh thị trường cả nước, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Quá trình phát triển của Công ty có thể chia ra làm 2 giai đo ạn : - Giai đoạn 1 : Từ khi thành lập đến năm 1989 : Đây là giai đo ạn phát triển theo cơ chế quản lý bao cấp, trong giai doạn n ày quy mô sản xuất của Công ty được mở rộng, vốn đầu tư tăng nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt thấp hơn so với khả năng sẵn có của Công ty, công suất máy móc sử dụng không hết, năng suất lao động thấp, sản phẩm sản xuất theo kế hoạch định sẵn và giao nộp cho Nhà nước, vật tư tiền vốn được Nhà nước cấp theo chỉ tiêu. - Giai đoạn 2 : Từ năm 1989 đến nay. Đây là giai đoạn quản lý kinh tế the kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Để phù h ợp với cơ chế mới, Công ty phải thực sự quan tâm đến việc hạch toán kinh tế nội bộ, thư ờng xuyên cải tiến mẫu m ã, cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý để sản phẩm làm ra với mẫu m ã đ ẹp, chất lư ợng tốt m à giá thành hạ phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Bước đầu hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty còn nhiều bở ngỡ, nhưng với sự nhiệt tình sáng tạo của đội ngũ cán b ộ, kỹ sư của Công ty đã lãnh đạo Công ty đứng vững trên thị trường. Tốc độ phát triển năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm đư ợc thị trường chấp nhận, đời sống cán bộ công nhân viên ổn định, là cơ sở đ ược Bộ Công nghiệp đánh giá cao trong ngành cao su. 2.1.2 . Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý : 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất a.Đặc điểm tổ chức sản xuất - 15 -
  17. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc - 35 -21C1 Sản phẩm của Công ty sản xuất ra được dùng rộng rãi trên thị trường cả nước, và phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, tiêu dùng xã hội. Qua từng thời kỳ sản phẩm của Công ty luôn được cải tiến về quy cách, ch ủng loại, mẫu m ã để ph ù hợp thị hiếu ngư ời tiêu dùng. Hiện nay Công ty đã sản xuất đư ợc hơn 30 loại sản phẩm, trong đó chủ yếu là : - Săm lốp xe đạp các cỡ - Săm lốp xe máy các cỡ - Săm lốp ôtô các cỡ - Ống hút, ống cao su các lo ại - Các sản phẩm cao su kỹ thuật khác. Kh ối lư ợng sản phẩm và chủng loại sản phẩm sản xuất ra không những phụ thu ộc vào trình độ trang bị kỹ thuật cho quá trình công ngh ệ sản xuất, mà còn ph ụ thu ộc vào môi trường và điều kiện sản xuất nếu ngừng sản xuất đột ngột do mất điện... thì số sản phẩm trên dây chuyền sẽ bị hỏng. Xuất phát từ đặc điểm n ày, mà dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty đ ược phân chia thành các công đoạn sản xuất. Về tổ chức sản xuất : Công ty Cao Su Đà Nẵng tổ chức sản xuất theo mô hình Công ty, dư ới Công ty là các xí nghiệp thành viên. Mỗi xí nghiệp tiến h ành sản xuất độc lập theo kỹ thuật riêng và ch ịu sự điều hành của giám đốc Công ty. Trong mỗi xí nghiệp đều có mỗi giám đốc đứng đầu và có bộ phận giúp việc, các xí nghiệp này không có tư cách pháp nhân, , tiến hành sản xuất rồi giao nộp sản phẩm cho Công ty. Hiện nay, Công ty tổ chức thành 6 xí nghiệp - Xí nghiệp cán luyện - Xí nghiệp săm lốp xe máy - Xí nghiệp săm lốp ôtô mới : - Xí nghiệp sản phẩm mới : - Xí nghiệp đắp lốp ôtô : - Xí nghiệp cơ điện - năng lượng S ơ đồ : Sơ đồ tổ chức sản xuất - 16 -
  18. lốp ôtô điện năng đạp, xe máy lốp ôtô luy ện, kho ph ẩm mới lượng Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc - 35 -21C1 Bộ ph ận Bộ ph ận Bộ phận Bộ p hận Bộ p hận Bộ p hận Bộ p hận sản xuất sản xu ất sản xu ất sản xu ất sản xu ất sản xuất sản xuất lốp xe săm xe săm lốp săm lốp ôtô săm y ếm sản bán đạp đạp nối ph ẩm xe máy ôtô thành ph ẩm k hác Các tổ chức sản xu ất Tóm lại, tổ chức sản xuất của Công ty gồm 6 xí nghiệp sản xuất, mục đích là từng bước giao quyền tự chủ cho từng xí nghiệp. b. Đặc điểm qui trình công nghệ sản x uất của Công ty : Công ty Cao Su Đà Nẵng có nhiệm vụ chính là sản xuất các loại sản phẩm từ cao su, với các sản phẩm chủ yếu như săm lốp xe đạp, săm lốp xe máy, ôtô... Sản phẩm của Công ty làm ra đa d ạng về qui cách mẫu mã. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay phấn đấu hòa đồng với chất lượng của sản phẩm trên th ế giới, Công ty đã từng bước thay đổi máy móc thiết bị, đổi mới, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau đều có qui trình công ngh ệ sản xuất riêng. Mỗi loại sản phẩm đều có sử dụng một số loại bán thành phẩm do xí nghiệp Cán luyện sản xuất ra, và coi bán thành phẩm như nguyên liệu chính để sản xuất ra thành phẩm. Để sản xuất ra th ành phẩm xí nghiệp Cán luyện phải theo đúng qui trình công nghệ sản xuất bán th ành ph ẩm. Sơ đ ồ : Qui trình công ngh ệ sản xuất bán th ành ph ẩm Hóa chất Cao su Sàn - Sấy Sơ luyện Hỗn luyện Cân đong Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm trong tháng, xí nghiệp Cán luyện sẽ tiến hành sản xuất ra các thành phẩm thích hợp, ứng với các loại bán Bán thành phẩm thành phẩm sẽ có một công thức pha chế riêng do Phòng Kỹ thuật công nghệ cung cấp. Bán th ành ph ẩm sau khi hoàn thành sẽ nhập vào kho của xí nghiệp,được phân bổ cho các xí nghiệp khác để tiến hành sản xuất sản phẩm. Sơ đ ồ : Qui trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp - 17 -
  19. Cắt Thành hình KIểm tra BTP Hàn ủ Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc - 35 -21C1 Bọc tanh Cán hìn h Đắp mặt lốp Định hình Lưu hóa KCS Nhập kho thành ph m - 18 -
  20. Luận văn tốt nghiệp Nguy ễn Th ị Kim Ngọc - 35-21C1 2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý : Giám đốc Sơ đồ bộ máy quản lý : Phó Giám đốc Kế toán Pho Giám đốc Phó Giám đốc trưởng kiêm kinh doanh kỹ thuật sản xuất trưởng phòng TCKT P. Kế Đội P. Tổ P.Kỹ P.Kỹ Phòng Xí Các xí Phòng XN Ban XN XN hoạch nghiệ nghiệ KCS Tài bảo chức thuật thuật cơ săm săm an kinh p cán p khác chính vệ cơ điện lốp lốp ôtô lao công toàn luyện kế doanh động năng nghệ năng XĐ mới Công toán lượn ty XM g - 19 -
nguon tai.lieu . vn