Xem mẫu

  1. Tr ườ ng……………………………… Khoa………………………….. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG
  2. Trang 1 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG PHẦN I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT Đ ỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. I. Sự cần thiết của phân tích hiệu quả hoạt động : 1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động : 1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động : Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động . -Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp. - Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả hoạt động phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong khái niệm về hiệu quả hoạt động. Nhiều nhà quản trị học cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức tạp liên quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, muốn đạt hiệu quả cao phải có sự kết hợp giữa 2 yếu tố: chi phí và kết quả, chi phí là tiền đề để doanh nghiệp thực hiện kết quả đặt ra. Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, ta có công thức chung: Kết quả đầu ra Hiệu quả hoạt động = Các yếu tố đầu vào Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả hoạt động là đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt động được nâng cao trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó. 1.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt đông:
  3. Trang 2 Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt được kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng của người chủ sở hữu, của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp; để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển tiềm năng kinh tế của mình. Nếu không đảm bảo được khả năng sinh lãi thì lợi nhuận tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm, người chủ có nguy cơ bị mất vốn . 2. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động: Phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu quả mà các doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Phân tích hiệu quả hoạt động giúp doanh nghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu kinh tế được thực hiện đến đâu từ đó tìm ra nh ững biện pháp để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn khởi đầu một chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Kết quả phân tích của thời gian kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro bất định trong kinh doanh. Phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận cao nhất. Phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ có ý nghiã quan trọng đối với bản thân Công ty mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến Công ty đặc biệt là nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp...vì phân tích hiệu quả hoạt động sẽ giúp cho họ có những thông tin để có những quyết định chính xác hơn, kịp thời hơn. II. THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG. Phân tích hiệu quả hoạt động được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính - được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: đó là Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo chi tiết khác. 1.Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối tài khoản là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập trên cơ sở những thứ mà doanh nghiệp có(tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ(nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối(tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp; nó đánh giá tổng quát qui mô tính chất hoạt động và trình độ sử dụng các nguồn lực, là cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, trợ giúp quá trình phân tích và quyết định.
  4. Trang 3 Bên tài sản của Bảng cân đối kế tóan phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài sản cố định , tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điiểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu(vốn tự có) và các khoản nợ phải trả. 2.Báo cáo kết quả kinh doanh: Khác với Bảng cân đối kế tóan, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh còn giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định kết quả kinh doanh lãi hay lỗ. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nướcvà kết quả quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Các báo cáo chi tiết khác : Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không thể chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các báo cáo khác như: Bảng chi tiết lãi lỗ tiêu thụ về sản xuất, tình hình tăng giảm tài sản cố định và các tài liệu khác về giá trị sản xuất và số lượng sản phẩm tiêu thụ. Bên cạnh đó, khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ta cần phải có số liệu về chi phí lãi vay, chi phí khả biến và bất biến trong khoản mục các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tất cả những số liệu trên muốn có được thì cần xem chi tiết trên các sổ kế toán chi tiết tại doanh nghiệp III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. 1.Phương pháp phân tích định lượng : Các phương pháp truyền thống được sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động là: 1.1Phương pháp chi tiết : là sự phân chia kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo nhiều hướng khác nhau để phục vụ cho các yêu cầu quản lý cụ thể. Thông thường phương pháp này có các hướng chi tiết sau: -Chi tiết theo thời gian : là sự phân chia kết quả kinh doanh của doanh nghiệptheo các khoảng thời gian khác nhau. Việc chi tiết theo thời gian giúp chúng ta phân phối nguồn lực đầu vào theo từng khoảng thời gian cụ thể vì không phải lúc nào hoạt động kinh doanh cũng đi lên. Mặt khác, trong quản lý người ta phải nắm
  5. Trang 4 được nhịp độ sản xuất kinh doanh để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh; giúp doanh nghiệp phát hiện được tính chu kỳ, tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có giải pháp kinh doanh phù hợp. -Chi tiết theo địa điểm phát sinh: là việc phân chia kết quả kinh doanh theo địa điểm phát sinh kết quả như: phân chia doanh thu theo thị trường, phân chia doanh thu theo cửa hàng, phân chia giá thành theo giai đoạn sản xuất. Việc chi tiết này sẽ chi tiết hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả chung của doanh nghiệp và cá tác dụng rất lớn trong hạch toán kinh doanh nội bộ nhằm đánh giá những thành tích hay khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Chi tiết theo các yếu tố cấu thành chỉ tiêu phản ánh kết quả : là việc phân chia chỉ tiêu phản ánh kết quả theo các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu đó như: chi tiết giá thành theo khoản mục, chi tiết doanh thu theo loại hình hoạt động, chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng… Việc chi tiết này nhằm đánh giá xu hướng tác động của các chỉ tiêu cần phân tích từ đó phát hiện ra trọng điểm của công tác quản lý. 1.2Phương pháp so sánh : Là phương pháp đối chiếu chỉ tiêu kinh tế cần phân tích với một chỉ tiêu kinh tế được chọn làm gốc để so sánh. Đây là phương pháp phổ biến và sử dụng lâu đời trong phân tích. Khi sử dụng phương pháp này phải quan tâm đến các vấn đề sau : 1.21 Lựa chọn gốc so sánh : Việc lựa chọn số gốc để so sánh phải căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu của phân tích. Có thể lựa chọn các loại số gốc sau : -Số gốc là số kế hoạch, việc lựa chọn số gốc này là nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hay mục tiêu đề ra. -Số gốc là số của những năm trước hoặc kỳ trước, việc lựa chọn số gốc này là nhằm đánh giá sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích qua thời gian. -Số gốc là số của doanh nghiệp khác hoặc số trung bình ngành, việc lựa chọn số gốc này là nhằm vị trí của doanh nghiệp và đề ra giải pháp quản lý phù hợp. 1.22 Điều kiện so sánh : -Các chỉ tiêu phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, mỗi chỉ tiêu thì phải phản ánh một nội dung kinh tế cụ thể. -Các chỉ tiêu phải có cùng một phương pháp tính toán. -Các chỉ tiêu phải có cùng một thước đo sử dụng. 1.23 Kỹ thuật so sánh : -So sánh bằng số tuyệt đối: cho biết sự biến động về mặt lượng của chỉ tiêu cần phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc. = Số kỳ phân tích - Số kỳ gốc
  6. Trang 5 -So sánh bằng số tương đối : so sánh về mặt tỷ lệ giữa chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc. Số kỳ phân tích - số kỳ gốc t% = *100% Số kỳ gốc Số kỳ phân tích Hoặc t% = *100% Số kỳ gốc 1.3 Phương pháp loại trừ: Là phương pháp dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong phân tích. Nguyên tắc của phương pháp loại trừ là khi đánh giá ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu kinh tế cần phân tích thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Phương pháp này có 2 phương pháp cụ thể : 1.31 Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương này dùng để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kinh tế cần phân tích bằng cách lần lượt thay thế trị số của nhân tố kỳ gốc sang kỳ phân tích. Khi thay thế nhân tố nào thì các nhân tố còn lại luôn cố định trị số của nó. Phương pháp này được sử dụng khi các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu kinh tế cần phân tích có mối quan hệ với nhau và liên hệ với chỉ tiêu phân tích bằng một công thức toán học, trrong đó các nhân tố sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. Trình tự thay thế của các nhân tố khác nhau thì mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau, từ đó kết quả đánh giá ảnh hưởng khác nhau.Vì vây, trong phương pháp này cần phải xác định trình tự thay thế của các nhân tố theo một nguyên tắc nhất định, cụ thể : -Nhân tố số lượng sẽ thay thế trước nhân tố chất lượng, nhân số lượng là những nhân tố phản ánh qui mô hay điều kiện của của quá trình sản xuất kinh doanh, nhân tố chất lượng là những nhân tố phản ánh hiệu quả hay hiệu suất của quá trình kinh doanh. -Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng thì thông thường có sự ảnh hưởng của nhân tố kết cấu thì trình tự thay thế sẽ là: nhân tố số lượng thay thế trước, tiếp theo là nhân tố kết cấu sau cùng là nhân tố chất lượng. -Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng h oặc chất lượng thì nhân tố chủ yếu thay thế trước và nhân tố thứ yếu thay thế sau. 1.32 Phương pháp số chênh lệch :
  7. Trang 6 Phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn khi giữa các nhân tố có quan hệ tích số. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào sẽ bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các số còn lại đã cố định. 2.Phương pháp phân tích định tính: Việc sử dụng những số liệu trên báo cáo tài chính để so sánh, đánh giá và nhận xét, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định là chưa đầy đủ. Vì nhiều khi những con số trên báo cáo tài chính là những con số thời điểm nên chưa có cơ sở để đánh giá chính xác và đầy đủ về tình hình hoạt động kinh doanh thời gian dài cũng như xu hướng phát triển của doanh nghiệp mà còn cần thiết phải dựa vào những nhân tố khác không thể định lượng được ảnh hưởng như: tình hình pháp luật, môi trường kinh doanh, khách hàng và tình hình thực tế về đặc điểm hoạt động sản xuất của đơn vị như: Đặc điểm sản phẩm, đặc điểm ngành hàng kinh doanh, chính sách phân phối sản phẩm… IV CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯ ỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. 1.Các nhân tố bên trong: 1.1 Công tác tổ chức quản lý: Công tác tổ chức quản lý là việc sắp xếp, phân chia quyền hạn và trách nhiệm cụ thể, riêng lẻ cho từng người cũng như cho tập thể trong một tổ chức. Công tác tổ chức quản lý hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả do tổ chức đã phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, các nhân viên đã hiểu rõ từng qui tắc cũng như quy trình làm việc để có thể xử lí thông tin, ra quyết định và giải quyết công việc có hiệu quả. 1.2Trình độ tổ chức sản xuất : Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực sản xuất như: máy móc thiết bị, lao động, vốn…tại các doanh nghiệp là một việc làm rất khó đạt được. Do đó, nếu doanh nghiệp không tổ chức sản xuất hợp lý thì có thể hạn chế sự lãng phí về nguồn lực trong quá trình sản xuất, từ đó sẽ tăng sản lượng sản xuất và giảm thấp chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1.3 Chính sách bán hàng: Để tăng doanh thu bán hàng thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến các chính sách như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất ,chính sách tài chính. Tuy nhiên, mỗi chính sách đều cần phải có một khoản chi phí nhất định. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ đó tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức có thể mà vẫn tăng lượng hàng tiêu th ụ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4 Nguồn tài chính:
  8. Trang 7 Đây là nhân tố gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại hay phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh là phải cần có một số vốn nhất định;ví dụ như nếu doanh nghiệp quyết định đưa một sản phẩm mới, tiến hành đầu tư mới tài sản cố định(TSCĐ),thuê mướn thêm lao động, thanh toán các khoản chi tiêu khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tất cả các vấn đề này đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến hoạt động tài chính. 2.Các nhân tố bên ngoài : 2.1Nhà cung cấp: Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả thì cần phải có mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp. Vì họ là những người cung ứng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải lựa chon những nhà sản xuất có uy tín, đúng giá cả và thời hạn để cung ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp có nguồn lực đều đặn, rẻ nhất, hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 2.2 Đối thủ cạnh tranh : Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức, cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về các mặt hàng giống với mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau. Vì vậy, để dành ưu thế thị phần, để cạnh tranh tốt thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán, khuýên mãi…Điều này tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.3Khách hàng và nhu cầu của khách hàng: Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định qui mô cũng như cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lược kinh doanh. Do đó doanh nghiệp phải tập trung tất cả vào khách hàng, phục vụ khách hàng với mục tiêu cung cấp cho họ những dịch vụ hàng đầu như: gía cả phải chăng, lựa chọn hàng hóa tùy muốn ,thuận tiện, phục vụ tận tình…Đây là nhân tố quan trọng cũng như áp lực đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. 2.4Các nhân tố khác : Ngoài các nhân tố trên thì môi trường kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: tỷ lệ lạm pháp, tỉ giá hối đoái, lãi vay ngân hàng, chính sách tiền tệ… V.CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất. Do vậy hiệu quả kinh doanh của doanh
  9. Trang 8 nghiệp không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó. 1.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt: Hiệu quả cá biệt của hoạt động kinh doanh đ ược đánh giá thông qua các chỉ tiêu hiệu suất. Hiệu suất sản xuất kinh doanh là khái niệm dùng để đo lường mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào. 1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản: 1.2 Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng tài sản bình quân hoặc: Giá trị sản xuất Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng tài sản bình quân Doanh thu thuần ở công thức trên bao gồm doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh, thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động khác. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay giá trị sản xuất . Giá trị của chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn. Nếu xem xét hiệu quả sử dụng tài sản chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần túy thì mối quan hệ giữa tài sản và doanh thu thuần được tính như sau: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh Số vòng quay của tài sản = Tổng tài sản bình quân 1.2Hiệu suất sử dụng TSCĐ (hay vốn cố định). Đối với các doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ, có thể tính theo các chỉ tiêu sau : Giá trị sản xuất Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ hoặc: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
  10. Trang 9 Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu suất công tác đầu tư càng lớn và hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao, chỉ tiêu này cao hay thấp còn phụ thuộc vào đơn vị đó là đơn vị sản xuất hay thương mại.Trong trường hợp chọn tử số là giá trị sản xuất thì nó có thể phản ánh được khả năng tạo ra giá trị bằng TSCĐ. Chỉ tiêu này cao quá thể hiện việc đầu tư giảm nhưng xét về lâu dài cũng chưa chắc là tốt vì thể hiện khả năng đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp thấp. 1.3Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (hay vốn lưu động) 1.31Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động. Nó là một bộ phận có tốc độ lưu chuyển vốn nhanh so với TSCĐ. Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông phân phối.Vì vậy, để đánh giá tốc độ lưu chuyển vốn lưu động thì ta cần xem xét số vòng quay bình quân của vốn lưu động. Doanh thu thuần Số vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hay một đồng vốn lưu động bỏ ra thì đảm nhiệm bao đồng doanh thu thuần .Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh. Đó là kết quả của việc quản lý vốn lưu động hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh. Vốn lưu động bình quân Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = *360 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1 vòng. Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao. Thông qua 2 chỉ tiêu trên ta có thể xác định số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí bằng công thức : Số vốn lưu động tiết kiệm Doanh thu thuần kỳ phân tích(N1 –N0) hay lãng phí (+/-) = 360 N1,N0 : thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động kỳ phân tích, kỳ gốc.
  11. Trang 10 Trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thì hành tồn kho và nợ phải thu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh hay chậm thì có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy, để đánh giá sâu hơn hiệu suất sử dụng vốn lưu động, ta cần đi sâu phân tích số vòng quay hàng tồn kho và số vòng quay nợ phải thu. 1.32Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = (vòng) Số dư bình quân hàng tồn kho Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh thì thể hiên khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và công việc kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Thời gian của một vòng quay Số dư bình quân hàng tồn kho hàng tồn kho = *360 Giá vốn hàng bán Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lưu kho bình quân trước khi nó được tiêu thụ. 1.33Hiệu suất sử dụng nợ phải thu: Thuế GTGT Doanh thu bán + Số vòng quay nợ chịu thuần đầu ra thu khách hàng = (vòng) Số dư bình quân phải thu khách hàng Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển hóa khoản phải thu thành tiền, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được đánh giá là tốt và lúc này doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi các khoản phải thu. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá cao thì có ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ, vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì cần phải có một chính sách tín dụng hợp lý mới hấp dẫn được khách hàng và làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Trong điều kiện không thu thập được số liệu về doanh thu bán chịu thuần ta có thể lấy doanh thu bán hàng để thay thế. Số dư bình quân nợ phải thu Kỳ thu tiền bình quân = *360 (ngày/vòng) Thuế GTGT Doanh thu bán + chịu thuần đầu ra
  12. Trang 11 Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân 1 vòng quay của khoản phải thu. Chỉ tiêu này đem so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng sẽ đánh giá được tình hình thu hồi công nợ và khả năng chuyển hóa thành tiền của khoản phải thu. 2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp : Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân tích hiệu quả tổng hợp dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. 2.1Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu : Tỷ suất này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu dồng lợi nhuận. Sự biến động của tủy suất này phản ánh sự biến động của hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.Có các chỉ tiêu phổ biến sau : Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận trên DTT = *100(%) Doanh thu thuần Doanh thu thuần ở công thức trên bao gồm doanh thu thuần sản xuất kinh doanh, thu nhập tài chính và thu nhập khác. Tuy nhiên vì sức sinh lợi của mỗi hoạt động không như nhau và hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nên cần thiết phải phải tính riêng chỉ tiêu đánh gía khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ suất này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh Lợi nhuận thuần SXKD thu thuần SXKD = *100% Doanh thu thuần SXKD Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi của 1 đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng lớn . Trong một số trường hợp, do chính sách khấu hao khác biệt dẫn đến chỉ tiêu lợi nhuận thuần bị tính toán sai lệch. Do vậy, để loại trừ sự khác biệt về chính sách khấu hao, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận có thể được tính lại như sau : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh Lợi nhuận thuần Chi phí khấu hao +
  13. Trang 12 thu thuần SXKD SXKD TSCĐ khi loại trừ chính sách = khấu hao Doanh thu thuần SXKD Chi phí khấu hao TSCĐ ở công thức trên được tính bằng cách lấy hao mòn lũy kế cuối năm – hao mòn lũy kế đầu năm trên Bảng cân đối kế tóan( nếu trong năm không có thanh lý, nhượng bán)hoặc lấy giá trị hao mòn tăng trong kỳ - giá trị hao mòn giảm trong kỳ trên báo cáo chi tiết về tình hình tăng giảm TSCĐ. Chỉ tiêu hiệu quả này cho phép đánh giá hiệu quả doanh thu, nó đo lường hiệu quả đạt được từ 100 đồng doanh thu. Tổng ở tử số của chỉ tiêu này còn thể hiện khả năng tái đầu tư của doanh nghiêp.Do vây, sự tiến triển của chỉ tiêu này qua thời gian chỉ ra khả năng phát triển và khả năng mà doanh nghiệp phải duy trì để tái đầu tư. 2.2Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Lợi nhuận trước thuế(sau thuế) ROA = *100% Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế(sau thuế). Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài sản càng cao. Ngoài ra, để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ tiêu ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont : Lợi nhuận trước thuế(sau thuế) Doanh thu thuần ROA = * *100% Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân = Tỷ suất lợi nhuận trước thuế Hiệu suất sử dụng * (sau thuế) trên doanh thu thuần tài sản Để làm rõ ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể sử dụng phương pháp loại trừ. Hạn chế của chỉ tiêu này là chịu ảnh hưởng chi phí lãi vay. 2.3Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản(RE) Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay RE = *100% Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này đã loại trừ ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đối với khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này càng cao biểu hiện doanh nghiệp kinh doanh càng
  14. Trang 13 lời. Áp dụng tỷ suất này, doanh nghiệp sẽ có quýêt định nên huy động từ vốn chủ hay huy động vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho người chủ sở hữu. VI. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong hiện tại và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao chính là điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng. Để phát triển, doanh nghiệp phải đầu tư và sự đầu tư luôn cần các nguồn vốn. Nhưng vấn đề này đặt ra một câu hỏi : doanh nghiệp nên gia tăng vốn chủ sở hữu hay nên huy động vốn vay? Do vây, hiệu quả tài chính là mục tiêu của các nhà quản trị cũng như của người chủ và người có vốn đầu tư. 1.Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư rất quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. So với người cho vay, thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm lớn nhưng lại có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao hơn. Vì thế tăng khả năng sinh lãi của vốn chủ sở hữu là một trong các mục tiêu trong hoạt động quản lý tài chính và các nhà phân tích thường dùng chỉ tiêu ROE làm thước đo mức doanh lợi đầu tư của chủ sở hữu. Khả năng sinh lời vốn chủ thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế ROE = *100(%). Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có có cơ hội tìm kiếm được nguồn vốn mới thông qua thị trường tài chính. Ngược lại, tỷ suất này càng thấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu , khả năng đầu tư của doanh nghiệp càng khó . 2.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vốn chủ : Để có thể thấy rõ được nguyên nhân tác động trực tiếp đến ROE cũng như mức đọ ảnh hưởng của từng nhân tố đến khả năng sinh lời vốn chủ, ta sẽ xem xét các nhân tố sau : Dĩ nhiên ảnh hưởng trước tiên đến hiệu quả tài chính phải là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
  15. Trang 14 Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản b/q = * * * ( 1-T) Doanh thu thuần Tổng tài sản b/q Vốn chủ sở hữu b/q 1 = ROA * *(1-T) Vốn chủ sở hữu b/q Tổng tài sản b/q 1 = ROA * *(1-T) Tỷ suất Nợ Với T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Qua đó ta có thể thấy sức sinh lời vốn chủ tùy thuộc vào sức sinh lời của tài sản và cấu trúc vốn của doanh nghiệp, tức tùy thuộc vào việc sử dụng Nợ như thế nào?. Mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải thực hiện nhều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu từ hoạt động kinh doanh, đồng thời chủ động lựa chọn cơ cấu tài chính hợp lý sao cho vừa tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và các rủi ro về cơ cấu tài chính, vừa tối đa hóa lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Một trong những công cụ mà các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp thường sử dụng để đạt được các mục đích trên là đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính phản ánh một đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn được hình thành từ các khoản nợ. Do đó để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của đòn b ẩy tài chính đến khả năng sinh lời vốn chủ, ta có thể biểu diễn ROE qua phương trình sau : Nợ ROE =[ RE + (RE –i) * ]] *(1-T). VCSH Trong đó i: lãi suất ngân hàng
  16. Trang 15 Nợ : nợ phải trả Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hiệu quả kinh doanh(RE) cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính cao và ngược lại. Nhưng nếu một hiệu quả kinh doanh thì ch ưa đủ vì hiệu quả tài chính còn chịu ảnh hưởng của cấu trúc vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn hay còn gọi là đòn bẩy tài chính. Tác động của đ òn bẩy tài chính có tính 2 mặt, trong điều kiện bình thường kinh doanh có hiệu quả, mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay đạt được của doanh nghiệp lớn hơn lãi vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ của doanh nghiệp là cần thiết và rất có lợi cho doanh nghiệp(đây là trường hợp RE>i). Vì sao vậy? Bởi vì doanh nghiệp chỉ phải chi ra một lượng vốn ít nhưng lại được một lượng tài sản lớn; hơn nữa, sau khi trả lãi ở mức cố định, lợi nhuận sau thuế và lãi vay để dành cho chủ sở hữu, vì vậy lợi ích của chủ sở hữu sẽ tăng lên đáng kể. Ngược lại, trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thì doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng bị sụt giảm nhanh chóng, lúc này doanh nghiệp không nên vay thêm(đây là trường hợp RE
  17. Trang 16 PHẦN II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG. A.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG. I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG. 1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Công ty cổ phần Thủy sản Đà nẵng nguyên trứơc đây là doanh nghiệp Nhà nước với tên gọi : Xí nghiệp quốc doanh đánh cá QN-Đn, thành lập tháng 12 năm 1977 trên cơ sở cải tạo nghề cá, không thông qua xây dựng cơ bản. Chức năng của thời kỳ đầu là khai thác thủy sản hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Từ năm 1978 đến năm 1985 hầu như năm nào cũng hoàn thành kế hoạch được giao. Từ năm 1986 đến năm 1990 là thời kỳ bắt đầu chuyển đổi cơ cấu quản lý. Đây là thời kỳ Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Đội tàu đánh cá gồm 52 chiếc hoạt động từ Bắc chí Nam, không cân đối nổi chi phí sản xuất, không đủ kinh phí sửa chữa tàu, phải nằm bờ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Đến cuối năm 1990 Công ty đứng trên bờ vực phá sản. Thời kỳ từ năm 1990 đến năm 1997 là thời kỳ Công ty mạnh dạn cải cách. Chức năng chính của Công ty thay đổi từ chức năng khai thác thủy sản chuyển sang khai thác, chế biến dịch vụ hậu cần nghề cá, kinh doanh xuất khẩu thủy sản. Huy đông nhiều nguồn vốn khác nhau tập trung vào hậu cần nghề cá. Từ đó Công ty kinh doanh có lãi năm sau cao hơn năm trước, hoàn thành nghĩa vụ Nhà nước giao, vốn được bảo toàn và phát triển, đời sống công nhân được cải thiện. Thời kỳ từ năm 1998 đến năm 2002, thực hiện chủ trương của Nhà nước về cổ phần hóa doang nghiệp Nhà nước. Ngày 07/01/1998 Công ty chuyển sang hoạt đọng theo mô hình Công ty cổ phần. Với Cơ c ấu vốn Nhà nước 24%, cổ đông 66% trên tổng số vốn điều lệ là 3.892.500.000 đồng. Qua hơn bốn năm hoạt động vốn tăng lên, cổ tức tăng 18%/năm. Đây là thời kỳ Công ty kinh doanh có lãi nhất so với đồng vốn bỏ ra.
  18. Trang 17 Nhận xét : Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng được thành lập từ rất sớm. Tuy nhiên chức năng chính của Công ty đã thay đổi, từ chức năng khai thác thủy sản chuyển sang chế biến xuất khẩu thủy sản. Vì vậy trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu thủy sản đối với Công ty còn mới mẻ, trong hoạt động thu mua có phần thuận lợi, tuy nhiên hình ảnh của Cong ty chưa rõ nét từ khi chuyển sang cổ phần hóa, kết quả đạt được qua các năm tăng nhanh. TÌNH HÌNH CÔNG TY QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU 3 NĂM G ẦN ĐÂY Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1.Giá trị tổng sản lượng. 22.444.355.000 41.585.926.000 48.270.680.000 -Giá trị ngoại tệ(USD) 1.674.333,39 1.880.067,42 2.298.042 2.Cá đông lạnh các 352 398 1099 loại(tấn) 3.Tôm đông lạnh các loại 86 94,5 107,49 (tấn) 4.Doanh số 25.046.069.000 48.999.602.000 51.696.442.000 5.Lợi nhuận trước thuế 261.406.000 251.860.000 288.595.000 6.Tổng số lao động 283 320 346 (người) nhập bình 7.Thu 500.000 566.007 675.000 quân(đồng) 2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty: 2.1Chức năng: -Kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa. -Khai thác, thu mua hải sản. -Nuôi trồng và chế biến hải sản. -Cưa xẻ gỗ, đóng mới tàu thuyền và sửa chữa. -Dịch vụ nghề cá. Nhận xét : Trong các chức năng trên, chức năng chế biến và xuất khẩu là chức năng chính. Các chức năng còn lại chủ yếu phục vụ cho chức năng chính. Đây là lợi thế
  19. Trang 18 của Công ty trong kinh doanh chế biến thủy sản xúât khẩu. Đồng thời các chức năng này làm giảm bớt rủi ro trong kinh doanh lĩnh vực chính. 2.2 Nhiệm vụ : -Tổ chức thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện kinh doanh xuất khẩu thủy sản và nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc và hàng tiêu dùng, phát triển nghề cá đất nước. -Tạo ra nguồn vốn cho sản xuất và dịch vụ, đồng thời quản lý triển khai có hiệu quả nhuồn vốn đảm bảo đầu tư và mở rộng sản xuất. -Quản lý và sử dụng tốt cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống vật chất, bòi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. -Quan hệ buôn bán và hỗ trợ cho các xí nghiệp đông lạnh trong khu vực, hợp tác nâng cao trình độ kỹ thuật cũng như chất lượng của sản phẩm. Nhận xét: Với nhiệm vụ trên, Công ty đóng góp một phần trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trong Công ty, khu vực… 2.3Quyền hạn: Công ty được quyền tham gia sở ban ngành để bàn bạc nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động của đơn vị như : -Được quyền thanh lý các tài sản không c òn phù hợp với lao động, sản xuất ; được quyền mua sắm các trang thiết bị phù hợp với năng lực và tình hình sản xuất của Công ty. -Được quyền đàm phán ký kết hợp đồng kinh doanh, lên kết thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước. -Được bình đẳng trước pháp luật và được vay vốn bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ tại các ngân hàng trong nước. Được quyền phát huy nguồn vốn trong nhân dân và các tổ chức nước ngoài nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách phát hành cổ phiếu. II. Môi trường kinh doanh và chính sách phân phối sản phẩm của Công ty: 1.Môi trường kinh doanh: 1.1Đặc điểm của nguyên liệu thủy sản: Khác với các loại nguyên liệu khác, nguyên li ệu thủy sản có nhiều đặc điểm riêng. Đó là sau khi tách nguyên liệu thủy sản ra khỏi môi trường nước nó sẽ bị ngạt và chết trong thời gian ngắn thậm chí bị ương thối nếu chúng ta không bảo quản tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thủy sản. Vì vậy, khi chất lượng nguyên liệu thủy sản không tốt thì chúng ta không có sản phẩm tốt được. Độ tươi và kích cỡ nguyên liệu thủy sản là 2 chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu thủy sản, khi nguyên liệu thủy sản có độ tươi tốt càng cao, càng cho phép sản
  20. Trang 19 xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao và giảm tỷ lệ phế phẩm. Tuy vậy dù nguyên liệu thủy sản tươi tốt đến đâu mà kích cỡ nguyên liệu thủy sản không đáp ứng yêu cầu của khách hàng thì cũng không thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng và giá trị kinh tế cao. Điều này đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm xuất khẩu. Ngoài ra nguyên liệu thủy sản còn mang tính mùa vụ rõ rệt, làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất, quản lý lao động và chất lượng sản phẩm của Công ty. 1.2Môi trường kinh tế: Sau hơn 10 năm thực hiện đổi mới đất nước từng b ước công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển mạnh trong những năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng từ 8-10%, tỷ lệ lạm phát qua các năm có xu hướng giảm, đến năm 2000 con số lạm phát chỉ còn ở mức 3-4%, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. Ngoài ra ho ạt động liên doanh liên kết với các doanh nghiệp n ước ngoài đã tạo điều kiện cho Công ty có điều kiện tiếp xúc với các thị trường rộng lớn như Mỹ, Nhật, Châu Âu. Vì vậy trong năm qua hoạt động kinh doanh của Công ty đi lên và tạo được vị trí cao trong ngành thủy sản xuất khẩu. 1.3Môi trường tự nhiên: Bờ biển Việt Nam dài 3200Km, riêng các tỉnh Miền Trung chiều dài bờ biển là 2000Km chiếm hơn 61% chiều dài bờ biển của cả nước, chủng loại thủy hải sản phong phú, đa dạng. Trong đó có những loại có gía trị kinh tế cao như mực nang, mực ống, tôm biển, cá biển…, rất được thị trường thế giới ưa chuộng. Bên cạnh đó, diện tích mặt nước ở khu vực Miền Trung có thể sử dụng để nuôi trồng hải sản. Cung cấp nguồn nguyên liệu cho hoạt động sản xuất, chế biến của các đơn vị trong cả nước. Trong những năm tới, cùng với sự phát triển của ngành thủy sản trong cả nước, việc áp dụng những công nghệ tiên tiến trong công tác nuôi trồng sẽ có triển vọng phát triển ở khu vực này . 1.4Nhà cung cấp: Hiện nay nguồn cung ứng nguyên liệu cho Công ty chủ yếu là ở các trạm thu mua, các trạm này tổ chức thu mua hải sản từ những tư thương, ngư dân đánh bắt… Các trạm thu mua được bố trí khắp nơi trong và ngoài thành phố nhưng nguyên liệu được thu mua chủ yếu từ 4 trạm sau: Công ty Trạm Đà Nẵng Trạm Hội An Trạm Quảng Ngãi Trạm Quảng Bình -Tư nhân thu mua trên biển sau đó cung cấp cho Công ty chiếm khoảng 30%, họ là những người trực tiếp đánh bắt và kinh doanh thu mua hải sản tại các tàu
nguon tai.lieu . vn