Xem mẫu
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 1
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ
THỊ ĐÀ NẴNG
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 2
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
I. ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1. Các loại tiền
3 loại
a. Về hình thức:
+ Tiền Việt Nam: ký hiệu VNĐ
+ Ngoại tệ: Quy đổi ra VNĐ
+ Vàng bạc, đá quý, kim khí quý
3 loại
b. Về mặt quản lý:
- Tiền mặt bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim
khí quý tại két, tại quỹ Doanh nghiệp bao gồm kể cả Ngân hàng
- Tiền gởi Ngân hàng: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc,
đá quý, kim khí quý gởi tại Ngân hàng, kho bạc, Công ty tài chính.
- Tiền đang chuyển: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ gởi vào Ngân
hàng nhưng chưa nhận được giấy báo hoặc rút tiền từ Ngân hàng chuyển
qua bưu điện để trả nợ nhưng chưa nhận được giấy báo
2. Một số quy định
+ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền thì phải ghi
hàng ngày
+ Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ đều phải quy định đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng công bố
+ Các nghiệp vụ liên quan đến vàng bạc, đá quý, kim khí quý thì
phải theo dõi như vật tư hàng hóa (số lượng, chất lượng, giá trị).
3. Kế toán tiền mặt
a. Chứng từ - sổ sách
Chứng từ: phiếu thu, phiếu chi
Sổ sách:
+ Mở sổ quỹ (do thủ quỹ ghi), sổ quỹ kim báo cáo quỹ.
+ Sổ chi tiết: hay còn gọi là sổ thu chi tiền mặt do kế toán ghi.
+ Sổ kế toán tổng hợp: Tùy theo hình thức kế toán áp dụng
b. Tài khoản sử dụng
TK 111: "Tiền mặt"
Dùng để phản ánh sự biến động và tồn quỹ tiền mặt
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 3
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TK 111
- Các khoản tiền mặt nhập vào - Các khoản tiền xuất quỹ
quỹ - Các khoản tiền mặt thiếu khi
kiểm kê
- Các khoản tiền mặt thừa khi
kiểm kê
- Sổ tiền mặt tồn quỹ
Tài khoản cấp 2:
TK 1111: "Tiền VN"
TK 1112: "Ngoại tệ"
Quy đổi VNĐ
TK 1113: "Vàng bạc, đá quý, kim khí quý"
c. Phương pháp hạch toán Thu - Chi tiền mặt (VNĐ)
* Doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán để quy đổi ngoại tệ (được áp
dụng trong trường hợp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
ngoại tệ thì Doanh nghiệp dùng tỷ giá cố định để ghi sổ và đến cuối kỳ kế
toán tiến hành điều chỉnh theo tỷ giá thực tế ngày cuối kỳ)
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THU CHI TIỀN MẶT
TK 511, 711,712 111 152,
153, 211
Thu tiền bán hàng, thu các Chi tiền mua vật liệu
ho ạt động khác h àng hóa, tài sản
131, 136, 138 152,
153, 211
Thu nợ Chi tiền phục vụ sản xu ất
k inh doanh
121, 222 121,222
Chi tiền đầu tư
Thu h ồi các khoản
đầu tư
3381 1381
Thiếu khi kiếm kê
Th ừa khi kiểm kê
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 4
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
d. Phương pháp hạch toán thu chi ngọai tệ
(1) Thu tiền bán hàng trực tiếp bằng ngoại tệ
Nợ TK 112 : Số ngoại tệ x % hạch toán
Có TK 511: Số ngoại tệ x % thực tế tại ngày có doanh thu
Phần chênh lệch TK 413
(2) Thu nợ khách hàng ngoại tệ
Nợ TK 1112: Số ngoại tệ x % hạch toán
Có TK 131, 138 : Số ngoại tệ x % hạch toán
(3) Xuất ngoại tệ đã trả nợ
Nợ TK 331, 333 : Số ngoại tệ x % hạch toán
Có TK 1112 : Số ngoại tệ x % hạch toán
(4) Xuất ngoại tệ để mua vật tư hàng hóa, tài sản.
Nợ TK 152, 153, 211 số ngoại tệ x % thực tế tại ngày mua
hàng
Có TK 112: Số ngoại tệ x % hạch toán xuất
Chênh lệch TK 413
* Doanh nghiệp dùng tỷ giá quy đổi ngoại tệ (được áp dụng trong
trường hợp, trong kỳ có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại
tệ)
(1) Thu tiền bán hàng trực tiếp bằng ngoại tệ
Nợ TK 112 : Giá ngoại tệ x % thực tế
Có TK 511 : Giá ngoại tệ x % thực tế
(2) Thu các khoản nợ bằng ngoại tệ
Nợ TK 112 : Số ngoại tệ x % thực tế tại ngày thu tiền
Có TK 131, 138 : Số ngoại tệ x % thực tế lúc khách nợ
Chênh lệch TK 413
(3) Xuất ngoại tệ để trả nợ
Nợ TK 331, 341 : Số ngoại tệ x % lúc nhận nợ
Có TK 1112 : Số ngoại tệ x % thực tế
Chênh lệch TK 413
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 5
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
(4) Xuất ngoại tệ để mua vật tư, tài sản
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : Số ngoại tệ x % thực tế tại ngày
mua
Có TK 1112 : Số ngoại tệ x % xuất
Chênh lệch TK 413
* Lưu ý: Việc thu chi ngoại tệ được phản ánh đồng thời vào
TK 007 "Ngoại tệ các loại" phản ánh theo nguyên tệ
+ Thu ngoại tệ: Nợ TK 007
+ Chi ngoại tệ : Có TK 007
4. Kế toán tiền gởi Ngân hàng
a. Chứng từ - sổ sách
+ Chứng từ: - Giấy báo có
- Giấy báo nợ
- Bản sao kê nộp séc
Ngoài ra: Giấy ủy nhiệm thu - chi
+ Sổ sách: - Sổ chi tiết tiền gởi (mở cho từng loại tiền)
- Sổ tổng hợp kế toán: phù hợp với từng kế toán của
Doanh nghiệp
b. Tài khoản sử dụng: TK 112
* TK 112 "Tiền gởi Ngân hàng"
Phản ánh các khoản tiền gởi vào và rút ra từ Ngân hàng và số tiền
hiện còn gởi lại Ngân hàng
TK 112
- Các khoản tiền gởi Các khoản tiền rút ra từ
vào Ngân hàng Ngân hàng
- Các khoản tiền còn
gởi lại Ngân hàng
* TK cấp 2:
TK 1121 : Tiền Việt Nam
TK 1122 : Ngoại tệ (quy đổi VNĐ)
TL 1123 : Vàng bạc, đá quý, kim khí quý
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 6
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
c. Phương pháp hạch toán: (tương tự như TK 111)
Chứng từ do Ngân hàng quản lý, do đó khi nhận được các chứng từ
do Ngân hàng gởi đến kế toán đối chiếu với số liệu của đơn vị nếu có sự
sai lệch thì kế toán ghi theo số liệu của Ngân hàng và sau đó tìm nguyên
nhân để điều chỉnh sổ sách.
+ Nếu số liệu kế toán > số liệu của Ngân hàng
Nợ TK 1381 “chênh lệch”
“chênh lệch”
Có TK 112
+ Nếu số liệu kế toán < số liệu Ngân hàng
Nợ TK 112 “chênh lệch”
“chênh lệch”
Có TK 3381
5. Kế toán tiền đang chuyển
a. Tài khoản sử dụng :
TK 113 "Tiền đang chuyển"
* Tác dụng: Phản ánh các khoản tiền đang chuyển (Bao gồm tiền
VN và ngoại tệ)
TK 113
- Các khoản tiền đang - Các khoản tiền đang
chuyển (chưa nhận được chuyển đã vào tài khoản của
giấy báo) đơn vị hay đã chuyển đến
cho người nhận (đã nhận
được giấy báo)
- Các khoản tiền còn đang
chuyển
b. Phương pháp hạch toán
(1) Thu tiền bán hàng trực tiếp nộp ngay vào Ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo
Nợ TK 113
“thu tiền mặt”
Có TK 511
“thu bằng séc”
Có TK 131
(2) Thu nợ của khách hàng nộp vào Ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 7
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nợ TK 113
Có TK 131
(3) Làm thủ tục chuyển tiền từ Ngân hàng để chuyển trả cho người
nhận (người bán, cơ quan thuế...) chưa nhận được giấy báo
Nợ TK 113
Có TK 112
(4) Nhận được giấy báo của Ngân hàng các khoản tiền đang chuyển
đã vào TK của đơn vị
Nợ TK 112
Có TK 113
(5) Nhận được giấy báo các khoản tiền đang chuyển đã đến người
nhận
Nợ TK 331, 133, 341
Có TK 113
511,131 133 112
(4) Tiền đang chuy ển đã v ề tài
(1) Thu tiền bán hàng trực tiếp
chính của đơn vị
n ộp ngay vào Ngân hàng
131 331, 133,
341
(2) Thu nợ khách hàng nộp (5) Tiền đang chuy ển tới
ng ười nhận
vào Ngân hàng
112
(3) Tiền gởi Ngân hàng làm thủ
tục chuyển
II. CÁC LOẠI NGUỒN VỐN - NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
1. Các loại nguồn vốn : Bao gồm
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Các khoản nợ phải trả
a. Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn mà doanh nghiệp không
phải cam kết thanh toán cho các chủ nợ
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 8
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Nguồn hình thành: Do doanh nghiệp tự bỏ ra hoặc ngân sách cấp,
nhận vốn góp...
- Bao gồm: Nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn có thường xuyên để doanh nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh gồm có: nguồn vốn lưu động, cố định.
- Nguồn vốn xây dựng cơ bản: Chủ yếu đầu tư xây dựng cơ bản
Các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
dự phòng
Trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi
Ngoài ra còn có các quỹ thu được từ các nguồn chênh lệch giá
b. Các khoản nợ phải trả
Là các khoản nợ mà Doanh nghiệp phải cam kết thanh toán với các
chủ nợ và được phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Bao gồm: +Tiền vay (nguồn vốn, tín dụng)
+ Nguồn vốn trong thanh toán (thuế, lương phải trả cho
công nhân, các khoản phải trả, phải nộp khác). Ngoài ra để quản lý và theo
dõi các khoản nợ phải trả thì người ta chia ra nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
2. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
- Theo dõi và phản ánh 1 cách chính xác kịp thời tình hình biến động
và hiện có từng loại nguồn vốn, kiểm tra giám sát việc sử dụng các nguồn
vốn đúng mục tiêu và hiệu quả.
- Tham gia nhập báo cáo tài chính, phân tích tình hình sử dụng vốn.
Từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn trong doanh nghiệp
III. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
1. Các khoản phải thu : Bao gồm
- Phải thu khách hàng:
- Phải thu nội bộ: Là các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với đơn
vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.
- Phải thu khác: là những khoản phải thu về bồi thường vật chất do
các cá nhân hoặc tổ chức gây nên
- Các khoản phải thu về vay mượn có tính chất tạm thời
- Phải thu ký quỹ, ký cược ngắn hạn:
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 9
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ký quỹ: là số tiền mà doanh nghiệp đặt trước cho các tổ chức
các nhân
trong quan hệ hợp đồng kinh tế hoặc là đi vay vốn
Ký cược: là khoản tiền mà doanh nghiệp giao cho các tổ chức
các nhân
trong quan hệ thuê mượn tài sản, quan hệ nhận bán hàng đại lý hoặc quan
hệ đấu thầu
- Phải trả tạm ứng:
+ Tạm ứng là số tiền giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện
vào mục đích sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
+ Người nhận tạm ứng là cán bộ công nhân viên ở trong doanh
nghiệp và khi nhận tạm ứng phải làm giấy đề nghị nhận tạm ứng và có chữ
ký của người có liên quan. Sau khi tạm ứng xong phải thực hiện công việc
của mình và số tiền nhận tạm ứng sử dụng đúng mực và thanh toán số tiền
tạm ứng khi công việc đã hoàn thành. Muốn tạm ứng lần tiếp theo phải
làm đơn hoặc giấy đề nghị tiếp theo và kế toán phải theo dõi từng người và
từng lần nhận tạm ứng.
2. Kế toán phải thu nội bộ
a. TK sử dụng
TK 136 "phải thu nội bộ"
Tác dụng: Phản ánh các khoản phải thu giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một Công ty hoặc tổng Công ty hạch toán toàn ngành.
* Các tài khoản cấp 2
+ TK 1361 "Vốn kinh doanh ở đơn vị cấp dưới" chỉ dùng để
mở cho đơn vị cấp trên
* Kết cấu:
TK 1361
- Khi thu h ồi vốn Doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh ở cấp trên
ở đơn v ị cấp dưới
cấp cho cấp dưới
- Vốn kinh doanh còn phải thu
ở đơn vị cấp dưới
* TK 1368: "Phải thu khác ở nội bộ" mở cho các cấp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 10
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TK 1368
- Khi phát sinh các khoản phải - Khi thu hồi các khoản phải
thu nội bộ thu nội bộ
Các khoản còn phải thu nội bộ
b.Phương pháp hạch toán
* TK 1361 : "vốn kinh doanh ở đơn vị cấp dưới"
(1) Khi đơn vị cấp trên cấp vốn cho đơn vị cấp dưới
Nợ TK 1361
Có TK 111, 112, 211...
(2) Khi thu hồi vốn ở đơn vị cấp dưới
Nợ TK 111, 112
Có TK 1361
Ở cấp dưới
Khi nhận vốn ở đơn vị cấp trên cấp
Nợ TK 111, 112, 211...
Có TK 411
Khi trả lại vốn cho đơn vị cấp trên
Nợ TK 411
Có TK 111, 112
* TK 1386: "Phải thu khác ở nội bộ"
Khi phát sinh các khoản phải thu nội bộ
Nợ TK 1368
Có TK 111, 112
Có TK 512...
Khi thu các khoản phải thu nội bộ
Nợ TK 111, 112
Có TK 1368
3. Kế toán các khoản phải thu khác
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 11
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
a. Tài khoản sử dụng
TK 138 : "Phải thu khác"
Tác dụng: Dùng để phản ánh các khoản phải thu khác và tình hình
thu hồi các khoản đó
Kết cấu:
TK 138
- Các khoản phải thu khác - Khi thu các khoản phải thu
phát sinh khác
- Giá trị tài sản thiếu chờ xử
lý
- Các khoản thu khác cần phải
thu
* TK cấp 2: - TK 1381 "Tài sản thiếu chờ xử lý"
- TK 1388 "Phải thu khác"
b. Phương pháp hạch toán
(1) Khi kiểm kê phát hiện vật tư, hàng hóa, tài sản, tiền thiếu chưa rõ
nguyên nhân
Nợ TK 1381
Có TK 111, 112, 152, 153...
(2) Khi tìm được nguyên nhân tiến hành xử lý tài sản thiếu
Nợ TK 1388 "Bắt bồi thường phải thu"
Nợ TK 334 "Khấu trừ vào lương"
Nợ TK 821, 411: “Nguyên nhân khách quan”
Có TK 1381
(3) Các khoản chi vay mượn có tính chất tạm thời
Nợ TK 1388
Có TK 111, 152, 153...
(4) Những cá nhân làm mất mát tài sản, vật tư bắt bồi thường nhưng
chưa thu được
Nợ TK 1388
Có TK 111, 152, 153, 211
(5) Khi thu hồi các khoản bắt bồi thường vật chất
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 12
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nợ TK 11, 152, 153
Có TK 1388
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 13
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
111, 152, 153 1381 334, 411, 811
(1) Kiểm kê, phát hiện vật tư (2) Khi tìm được nguyên
hàng hóa, tài sản thiếu chưa nhân tiến hành xử lý tài sản
rỏ nguyên nhân giá trị thiếu
1388 111, 152
(5) Khi thu hồi các khoản
(3,4) Các khoản vay mượn có tính chất tạm thời
bắt
bồi thường vật chất
4. Kế toán các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
a. Tài khoản sử dụng
TK 144 "Thế chấp ký quỹ, ký cược ngắn hạn"
Tác dụng: Phản ánh các khoản tiền vốn vật tư hàng hóa, tài sản mà
Doanh nghiệp mang thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK144
- Giá trị tài sản, vật tư, mang thế - Thu hồi các khoản thế chấp,
chấp, ký quỹ, ký cược ngắn ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
hạn - Vi phạm trừ vào giá trị tài sản
thế chấp ký quỹ, ký cược
- Giá trị tài sản, vật tư, tiền còn
thế chấp ký quỹ, ký cược ngắn
hạn
+ Mở chi tiết để theo dõi cho từng đối tượng
b. Phương pháp hạch toán
(1) Dùng tiền, tài sản, vật tư, hàng hóa để thế chấp ký quỹ, ký cược
ngắn hạn
Nợ TK 144
Có TK 111, 112, 152, 153...
(2) Nếu đơn vị vi phạm hợp đồng hoặc phạm cam kết thì Doanh
nghiệp dùng tài sản vật tư, hàng hóa ký quỹ, ký cược để xử lý
Nợ TK 821
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 14
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Có TK 144
(3) Doanh nghiệp không chịu thanh toán tiền hàng khi nhận báo
hàng đại lý thì bên giao hàng đại lý trừ vào sổ tiền nhận ký quỹ, ký cược
ngắn hạn
Nợ TK 331
Có TK 144
(4) Khi nhận lại tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền mang đi thế chấp, ký
quỹ, ký cược
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 144
(4) Khi nh ận lại tài sản, v ật tư, hàng hóa, tiền mang
đi th ế chấp ký quỹ, ký cược ng ắn hạn
111, 112, 152 144
821
(1) Dùng tiền, tài sản, vật tư, hàng (2) Nếu đơn vị vi phạm hợp
hóa để thế chấp ký quỹ, ký cược đồng, cam kết Doanh nghiệp dùng
tài sản, vật tư, hàng hóa, ký quỹ,
ngắn hạn
ký cược để xử lý
331
(3) Doanh nghiệp không chị u
thanh toán tiền hàng bên giao
hàng xử lý trừ vào số tiền nhận
ký quỹ, ký cược ngắn hạn
5. Kế toán các khoản tạm ứng
a. TK sử dụng
TK 141 "Tạm ứng"
Tác dụng: Phản ánh các khoản tạm ứng giao cho cán bộ công nhân
viên trong Doanh nghiệp và tình hình thu hồi các khoản đó
* Kết cấu:
TK 141
- Các khoản tạm ứng giao cho cán - Khi thu hồi hoặc thanh toán các
bộ công nhân viên trong Doanh khoản tạm ứng
nghiệp - Số tiền tạm ứng sử dụng không hết
nhập vào quỹ hoặc trừ vào lương
- Các khoản tạm ứng cần phải
-------------hu hồi
t ----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 15
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
b. Phương pháp hạch toán
(1) Khi giao tiền tạm ứng cho cán bộ công nhân viên trong Doanh
nghiệp
Nợ TK 141
“ứng bằng tiền mặt, ngân phiếu”
Có TK 111
“ứng bằng Séc”
Có TK 112
(2) Khi thanh toán tiền tạm ứng
Nợ TK 152, 153, 156, 211...
Có TK 141
(3) Khi thanh toán số tiền tạm ứng sử dụng không hết nhập lại quỹ
hoặc khấu trừ vào lương
Nợ TK 111 : Nhập lại quỹ
Nợ TK 334 : Khấu trừ vào lương
Có TK 141: Số tiền tạm ứng sử dụng không hết
(4) Số tiền tạm ứng < Số tiền thực tế đã chi thì kế toán tiến hành chi
thêm
Nợ TK 141
Có TK 111, 112
111, 112 141 152, 153, 156, 211
(1,4) (2)
111, 334
(3)
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 16
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ
THỊ ĐÀ NẴNG
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 17
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
I. Tình hình đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công Trình Đô Thị
Đà Nẵng:
1. Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của công ty:
Công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước
hoạt động độc lập, được Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định
thành lập năm 1992 với một đội ngũ kỹ sư, cán bộ quản lý có nhiều năm
kinh nghiệm trong công tác điều hành thi công công trình và quản lý tài
chính, cùng với lực lượng công nhân lành nghề, nhiệt tình trong công việc.
Trong những năm qua công ty đã thắng thầu nhận thầu thi công nhiều
công trình, có những công trình hàng chục tỷ đồng. Công ty luôn đảm bảo
tiến độ và chất lượng thi công, gây uy tín lớn không những trong thành
phố Đà Nẵng mà cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Công ty không
những bảo đảm được vốn mà còn không ngừng phát triển vốn. Trong mối
quan hệ vay vốn công ty đã tạo được sự tín nhiệm đối với ngân hàng, cân
đối tính toán tốt yêu cầu vay vốn và trả nợ đúng hạn. Doanh thu và nghĩa
vụ nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước với tỷ lệ bình quân tăng
20% cho mỗi năm. Tất cả các yếu tố trên kết hợp tạo cho công ty một sức
mạnh rất lớn, xứng đáng với vị trí hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng cơ sở
hạ tầng đô thị của thành phố Đà Nẵng.
Tiền thân của công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng ngày nay là Đội
duy tu bão dưỡng thành phố Đà Nẵng. Đội được thành lập sau ngày giải
phóng và trực thuộc Sở Giao Thông Vận Tải QNĐN. Đội thực hiện các
nhiệm vụ:
- Duy tu bão dưỡng cầu đường thành phố Đà Nẵng.
- Thi công các công trình: cầu cống, đường, mương thoát
nước, vỉa hè trong thành phố Đà Nẵng.
Cùng với thời gian tính chất hoạt động của Đội ngày càng phát triển
vững mạnh. Đội đã luôn hoàn thành xuất sắc và đúng thời gian quy định
các công trình được phân bổ theo kế hoạch thành phố giao với chất lượng
công trình đảm bảo. Do đó vào ngày 09/4/1980 theo quyết định số 860 của
UBND tỉnh Quảng Nam Xí nghiệp Công trình Giao thông trực thuộc
UBND thành phố Đà Nẵng được thành lập thực hiện các nhiệm vụ chức
năng trên. Xí nghiệp có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng
và hạch toán kế toán độc lập với số lượng công nhân viên chức là 120
người.
Để đáp ứng được nhu cầu và tình hình phát triển thành phố Đà
Nẵng, đồng thời để tăng quy mô tính chất hoạt động của xí nghiệp, ngày
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 18
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
01/10/1986 theo quyết định số 1768 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh QNĐN đã
hợp nhất hai xí nghiệp là Xí Nghiệp Công Trình Giao Thông và Xí Nghiệp
Công Trình Thi Công Kỹ Thuật Đô Thị Thành Phố Đà Nẵng với tên mới
là Xí Nghiệp Công Trình Đô Thị và Giao thông. Lúc này quy mô của xí
nghiệp lớn hơn và địa bàn hoạt động của Xí nghiệp được mở rộng hơn.
Trong quá trình hình thành và phát triển, quy mô hoạt động của công
ty ngày càng mở rộng, tạo được uy tín. Bên cạnh đó nhà nước ta đang
chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển trên
toàn quốc. Với khả năng và tài chính hiện có của xí nghiệp, ngày
09/10/1992 theo Quyết định số 2898/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Nam
- Đà Nẵng chính thức thành lập doanh nghiệp nhà nước có tên là Công ty
Công Trình Đô Thị Đà Nẵng, đặt trụ sở công ty tại số 26 Trần Bình Trọng
thành phố Đà Nẵng với số cán bộ công nhân viên chức là 200 người.
Trong thời kỳ còn là Đội duy tu bảo dưỡng, với nhiệm vụ chủ yếu là
bảo dưỡng cầu đường thành phố, cải tạo sửa chữa hệ thống giao thông do
thiên tai bão lụt gây ra và đặc biệt là do chiến tranh tàn phá. Trong thời kỳ
này Đội gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn, các trang thiết
bị cũ kỹ lạc hậu, không được chú ý đầu tư mới, thi công chủ yếu là thủ
công. Các công trình mà công ty thi công chủ yếu là sửa chữa để đảm bảo
an toàn giao thông với nguồn kinh phí theo kế hoạch của UBND tỉnh
Quảng Nam - Đà Nẵng cấp. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường để tồn
tại, phát triển trong điều kiện cạnh tranh và để thích ứng với nền kinh tế thị
trường, công ty luôn đầu tư trang thiết bị mới cũng như tuyển công nhân
kỹ thuật bậc cao kết hợp với việc đào tạo, cho học thêm nghiệp vụ đối với
đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, các công nhân viên cũ. Đồng thời
mở rộng thị trường ra các tỉnh miền trung và Tây Nguyên. Với nguồn vốn
sẵn có kết hợp với trang thiết bị tiên tiến cùng với đội ngũ cán bộ quản lý,
kỹ sư có nhiều kinh nghiệm và công nhân lành nghề công ty đã thắng thầu
nhiều công trình vượt mức kế hoạch hàng năm đảm bảo có lợi nhuận. Sản
phẩm tạo ra luôn đạt chất lượng cao, tạo uy tín và thu hút sự tín nhiệm của
khách hàng.
Như vậy cùng với thời gian, vượt qua nhiều khó khăn thăng trầm, từ
một Đội duy tu bão dưỡng với trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu công ty Công
Trình Đô Thị Đà Nẵng nay đã vươn lên, khẳng định vị trí của mình không
chỉ trong thành phố mà cả ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Đến
nay, công ty đã có 9 đội thi công, một trạm bêtông nhựa, một trạm bêtông
li tâm, 2 mỏ đá. Qua đó doanh thu của công ty năm sau cao hơn năm
trước, làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và giải quyết công ăn việc làm
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 19
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
cho 300 cán bộ công nhân và 300 lao động ngoài xã hội, góp phần cùng
Đà Nẵng xây dựng và phát triển. Hiện nay, công ty hoạt động với các
ngành nghề chính sau:
- Xây dựng giao thông.
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
- San lấp mặt bằng.
- Xây dựng thủy lợi.
- Sản xuất khai thác đá xây dựng và kinh doanh vật liệu xây
dựng.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư và khai thác quỹ đất.
- Trồng cây xanh, cây cảnh...
Để thi công sản xuất được với ngành nghề kinh doanh, công ty đã
được Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh với số vốn điều lệ: 1.139.328.000 đồng. Trong đó:
- Vốn cố định :1.057.137.000 đồng.
- Vốn lưu động : 82.191.000 đồng.
Năm 1997 khi thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc
Trung Ương, kế hoạch của công ty là duy trì được việc làm cho hơn 150
cán bộ công nhân viên của công ty và tạo thêm việc làm cho gần 300 lao
động ngoài xã hội đã được thực hiện. Công ty tham gia đấu thầu nhiều
công trình lớn, trọng điểm của thành phố như: đường Hoàng Diệu, đường
Đống Đa...
Như vậy, từ một Đội duy tu bảo dưỡng, ngày nay công ty Công
Trình Đô Thị Đà Nẵng đã phát triển mạnh mẽ, quy mô hoạt động đ ược mở
rộng hơn, tạo được nhiều uy tín hơn.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty như sau:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
NĂM 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
DT 7,02 10,475 11,489 17,000 21,113 32,440 40,050 41,977 45,550
SƠ ĐỒ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 20
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
50
40
30
20
10
0
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Bằng sự nỗ lực và cố gắng, công ty luôn đầu tư thêm cơ sở vật chất
kỹ thuật, trang thiết bị mới, sẳn sàng tham gia thi công mọi công trình ở
mọi nơi. Chính vì thế mà doanh thu của công ty ở năm sau luôn cao hơn
năm trước, làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, giải quyết nhiều công ăn
việc làm cho người lao động. Như vậy, từ một Đội duy tu bảo dưỡng, ngày
nay công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng đã phát triển mạnh mẽ, quy mô
hoạt động được mở rộng hơn, tạo được nhiều uy tín hơn.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công Trình Đô Thị Đà
Nẵng:
a. Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty:
Hoạt động kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng
.
mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế
quốc dân. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng do các đơn vị xây lắp đấu thầu,
nhận thầu tiến hành thi công do đó việc kinh doanh xây lắp có đặc thù
riêng so với các ngành kinh doanh khác. Nó đòi hỏi vốn đầu tư nhiều, chu
kỳ kinh doanh dài, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, việc tổ chức
quản lý hạch toán nhất thiết phải có các hồ sơ thiết kế tổ chức thi công, dự
toán và quyết toán công trình.
Ngoài ra, sản phẩm xây lắp đặt cố định tại nơi yêu cầu của khách
hàng cho nên các điều kiện sản xuất như nguyên vật liệu, thiết bị xe -máy,
nhân công... đều phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Giá trị của
công trình được tiêu thụ là giá đấu thầu hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư
từ trước (đối với công trình có giá trị dưới 500 triệu đồng, công trình duy
tu bão dưỡng nhỏ).
Do có đặc thù riêng so với các ngành nghề kinh doanh khác cho nên
vấn đề lao động là yếu tố quan trọng, đòi hỏi sự năng động, kỹ năng sáng
tạo trong quá trình hoạt động kinh doanh, quyết định hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh. Lực lượng cán bộ của công ty đều đ ược đào tạo,
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
nguon tai.lieu . vn