Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ………………… KHOA……………………… ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch tại Công ty Sản xuất Gạch Block - Đà Nẵng
  2. Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất là lợi nhuận, do đó ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Bởi vì trong các DNSX hạ giá thành sản phẩm là chỉ tiêu cần thiết để tăng lợi nhuận, nó cũng là tiền đề để hạ giá bán tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội và tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Giá thành chính là chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật mà do anh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với ý nghĩa đó thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp sản xuất. Từ những nhận thức trên và trong thời gian thực tế thực tập tại "Công ty Sản xuất gạch Block - Đà Nẵng", được sự giúp đỡ của các anh, chị trong công ty em đ ã đi sâu tìm hiểu nội dung công tác kế toán giai đoạn sản xuất. Tuy nhiên do có một số mặt hạn chế nên em không th ể đi sâu nghiên cứu hết toàn bộ công tác kế toán giai đoạn sản xuất của toàn công ty mà xin được trình bày đ ề tài: "H ạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch tại Công ty Sản xuất Gạch Block - Đà Nẵng". PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: Trang 1
  3. 1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 1.1. Khái niệm chi phí sản xuất: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải bỏ ra các loại chi phí khác nhau, thường bao gồm các khoản: - Chi phí về nguyên liệu, vật liệu. - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Các chi phí khác b ằng tiền. Tuy nhiên không phải tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra tiền là chi phí sản xuất nó còn bao gồm cả những chi phí của các hoạt động khác không có tính chất sản xuất như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý đó là những chi phí thời kỳ được trừ ra khỏi doanh thu của thời kỳ mà nó phát sinh để tính lãi (lỗ) của hoạt động chính mà không liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ở d doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) 1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm: Xuất phát từ mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì m ọi sản phẩm tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả do nó mang lại. để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm thì doanh nghiệp phải tốn bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng để hạ thấp các loại chi phí này chỉ tiêu thoả mãn được nội dung đó là giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho một khối lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong thời kỳ đó. 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước trong kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả trong kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế. Nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm chỉ liên quan đ ến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ kỳ này. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, Trang 2
  4. còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Tuy nhiên, giữa 2 khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hay cao. Việc quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. 2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 2.1. Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác hạch toán và quản lý chi phí sản xuất cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí s xs theo các tiêu thức khác nhau. a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế : Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có cùng nội dung kinh tế sẽ được sắp xếp chung vào một yếu tố chi phí không kể chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì. Theo quy định hiện hành gồm có các yếu tố chi phí là: - Chi phí NVL: bao gồm các chi phí về NVL, phụ tùng thay thế công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ. - Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí Khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí không thuộc các loại trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị , thuê quảng cáo... * Tác dụng của cách phân loại này: Giúp doanh nghiệp biết được quá trình sản xuất kinh doanh cần chi d ùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. b. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành: Theo cách phân lo ại này, chi phí sản xuất được phân chia thành những kho ản mục tương ứng với những khoản mục giá thành là: - Chi phí NVL trực tiếp: gồm có nguyên liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Trang 3
  5. - Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như: tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất về BHXH, BHYT, KPCĐ. - Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như: tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất, khấu hao TSCĐ thuộc phận xưởng, bộ phận sản xuất các chi phí dịch vụ, lao vụ dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác thuộc phạm vi phân xưởng. Tác d ụng: Cách phân loại này có tác dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức, đồng thời phục vụ cho việc phân tích giá thành sản phẩm thực hiện theo kế hoạch giá thành sản phẩm và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau . c. Phân loại chi phí th eo quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất ra: Người ta chia chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. - Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà khối lượng sản phẩm sản xuất ra không làm ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng nhưng khôgng đáng kể đến sự thay đổi của chi phí này. - Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi theo tỉ lệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí này tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại cố định cho dù khối lượng sản phẩm sản xuất ra có bị biến động. Tác dụng: cách phân loại này sẽ cung cấp các dữ liệu để cho các nhà quản lý lập dự toán chi phí bao gồm: dự toán tiêu thụ -> dự toán sản xuất -> dự toán chi phí vật liệu trực tiếp -> dự toán vật tư -> dự toán chi phí nhân công trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung. Xem xét chi phí trong mối quan hệ với doanh thu và lợi nhuận. d. Phân loại chi phí theo chức năng: Gồm những chi phí cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trong phân xưởng như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí tiêu thụ: gồm những chi phí gắn liền với hoạt động lưu thông sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí quản lý là những chi phí gắn liền với kết quả hoạt động chức năng toàn doanh nghiệp. Tác dụng: Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ từ đó xác định các chỉ tiêu lãi gộp và lãi trước thuế. e. Các cách phân loại chi phí khác: Trang 4
  6. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các cách phân loại trên. ngoài ra còn có cách phân loại khác là: phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng tính giá thành thì chia ra: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, phân loại theo khả năng kiểm soát thì chia: chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát đ ược. 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: Để giúp cho việc quản lý tốt giá thành sản phẩm kế toán cũng cần phân biệt giá thành: a. Phân loại giá thành theo thời gian và nguồn vốn số liệu để tính giá thành: Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch, được xây dựng căn cứ vào định mức và d ự toán chi phí của kế hoạch. Giá thành định mức: là một loại giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch. Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành công việc sản xuất sản phẩm, căn cứ vào các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm tất cả những chi phí thực tế phát sinh trong đó có cả những chi phí vượt định mức, ngo ài kế hoạch. b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành sản xuất: bao gồm toàn b ộ các chi phí phát sinh có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ: dùng để xác định lợi tức trước thuế của thứ sản phẩm lao vụ, dịch vụ... Giá thành toàn bộ = Giá thành SX + Chi phí bán hàng + chi phí QLDN 3. Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 3.1. Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Do đó ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng cần phải có một hệ thống công cụ quản lý chặt chẽ đồng vốn của mình và khả năng sinh lợi của đồng vốn đó. Công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng có vai trò rất quan trọng vì nó chính là một bộ phận cấu thành nên hệ thống công cụ quản lý của doanh nghiệp có vai trò tích cực trong quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của Nhà nước cũng như các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán có ý nghĩa rất đặc biệt: trước hết doanh nghiệp hình thành đ ược cho m ình một hệ thống chỉ tiêu thông tin cần Trang 5
  7. thiết để điều hành có hiệu quả mọi quá trình kinh tế diễn ra, hơn nữa qua số liệu kế toán được thu thập, xử lý doanh nghiệp có thể tự chủ quyết định những vấn đề về tài chính, sản xuất kinh doanh thế nào cho có hiệu quả nhất, chi phí đầu vào và hiệu quả của nó là vấn đề mấu chốt trong nghệ thuật quản trị doanh nghiệp: là sự thắng lợi hay thất bại trong cạnh tranh sản xuất, cạnh tranh hàng hoá, cạnh tranh giá cả, cạnh tranh thị trường. Cuối cùng tổ chức hợp lý công tác kế toán còn có ý nghĩa lớn trong lĩnh vực quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp. Về hạch toán chi phí sản xuất cho phép doanh nghiệp biết được cơ cấu chi phí đó hiệu quả mang lại của từng loại sản phẩm. Việc theo dõi sự vận động của chi phí này giúp nhà quản lý đưa ra những biện pháp hữu hiệu đối với từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp. Mặt khác hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, mà chỉ tiêu giá thành sản phẩm lại có ý nghĩa rất nhiều trong các doanh nghiệp sản xuất cụ thể: + G iá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế, mỹ thuật tổng hợp được dùng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh một cách tổng quát các mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ chức của doanh nghiệp. + Phấn đấu hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao tích luỹ cho doanh nghiệp. + Tính toán chính xác giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán hợp lý của sản phẩm, là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao tình hình thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Như vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành là một yếu tố quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế do vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện và nâng cao công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp m ình, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung. 3.2. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Để công tác hạch toán chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý thì kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện được các nhiệm vụ sau: - Căn cứ vào đ ặc điểm quy trình công nghệ, tính chất sản xuất, sản phẩm và đơn vịtính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp mà xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng như đối tượng và phương pháp tính giá thành thích hợp. - Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời mọi chi phí kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất sỏ, kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao lao động vật tư, các dự toán chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy sử dụng tiết kiệm hợp lý NVL, máy móc thiết bị, lao động trong sản xuất cũng như trong Trang 6
  8. quản lý vạch ra được mức độ và nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại ở từng khâu sản xuất. - Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính toán chính xác, kịp thời giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XU ẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 1. Đ ối tượng hạch toán chi phí sản xuất - đối tượng tính giá thành: 1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn xác định trước để tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi chi phí phát sinh và nơi chịu chi phí để làm căn cứ tính giá thành. Để xác định chi phí sản xuất người ta thường căn cứ vào: - Tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là sản xuất giản đơn hay phức tạp, quá trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến song song. + Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc toàn bộ quy trình công nghệ. + Đối với công trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi phí sản phẩm quy trình công nghệ hay phân xưởng sản xuất. - Căn cứ vào loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt thì đ ối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là đơn đặt hàng, hoặc sản phẩm nhóm chi tiết sản phẩm, hoặc bộ phận sản phẩm, giai đoạn sản xuất... - Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là phân xưởng, các công đoạn sản xuất. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất thì đ ối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các phân xưởng nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất thành các phân xưởng. Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp: việc lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất vừa phải bảo đảm kiểm tra, phân tích các chi phí theo yêu cầu quản lý và hạch toán kinh tế nội bộ vừa đáp ứng cho việc xác định giá thành đơn vị sản phẩm một cách thuận lợi. 1.2. Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc lao vụ nhất định đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị do vậy đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng , cũng có thể là sản phẩm trên dây chuyền sản xuất. Trang 7
  9. 2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: 2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết sản phẩm hay bộ phận sản phẩm: Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm riêng biệt phù hợp với tính chất quy trình công nghệ. Phương pháp này khá phức tạp chủ yếu áp dụng hạn chế ở những doanh nghiệp chuyên môn hoá cao, sản xuất ít loại sản phẩm hoặc mang tính đơn chiếc và có ít chi tiết hoặc bộ phận cấu thành. 2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm: Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất. Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt khối lượng lớn như dệt, khai thác... 2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm: Theo phương pháp này các chi phí s xs phát sinh được tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm. Phương pháp này áp dụng thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau như: đóng giày, may mặc, dệt kim... 2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng đ ơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm. Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc như: đóng tàu, sửa chữa. 2.5. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ: Theo phương pháp này chi phí sản xuất đ ược tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn công nghệ. Ap dụng ở những doanh nghiệp mà quy trình công nghệ sản xuất phải qua nhiều bước chế biến. 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: 3.1. Phương pháp trực tiếp: (phương pháp giản đơn) Phương p háp này áp dụng khi đối tượng hạch toán chi phí cũng là đối tượng tính giá thành. Khi đó giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau: Giá thành đơn Giá trị sản phẩm DDĐK + CP phát sinh TK - Giá trị SP DDCK = Trang 8
  10. vị sản phẩm Số lư ợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ 3.2. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ: Ap d ụng ở những doanh nghiệp có giá trị sản phẩm phụ không lớn lắm trong toàn bộ chi phí sản xuất, không đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị sản phẩm phụ và có khả năng xác định giá trị sản phẩm phụ. Khi đó quá trình sản phẩm chính đ ược xác định: G iá trị SP Giá trị SP Giá trị sản Giá thành Chi phí SXPS = + - - dở dang ĐK trong kỳ dở dang CK phẩm phụ SP chính 3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí : Ap dụng khi đối tượng hạch toán chi phí là các chi tiết, bộ phận sản phẩm, giai đoạn công nghệ, phân x ưởng nhưng đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất của các chi tiết sản xuất, bộ phận cấu thành sản phẩm hoặc tổng cộng của giai đoạn sản xuất phân xưởng tham gia chế tạo sản phẩm. 3.4. Phương pháp hệ số: Ap dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất sử dụng cùng một lượng nguyên liệu, tiến hành trong cùng một quá trình lao động nhưng sản phẩm thu được là nhóm sản phẩm cùng loại. Do đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm nhưng đ ối tượng tính giá thành là từng thứ sản phẩm thu được theo một hệ số quy ước nào đó. Khi đó giá thành được tính như sau: Giá trị sản phẩm DDĐK + Tổng CP PSTK - Giá trị SP DDCK Giá thành đơn = vị SP quy đổi Tổng số lượng sản phẩm quy đổi Trong đó: Tổng số lượng Tổng số lượng H ệ số quy đổi = x sản phẩm quy đổi sản phẩm loại i của sản phẩm i 3.5. Phương pháp tỷ lệ : Ap d ụng trong những trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, nhóm chi tiết sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành là từng thứ sản phẩm , chi tiết. Phải căn cứ vào tổng chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch hoặc định mức của tất cả cấc sản phẩm để xác định tỷ lệ phân bổ chi phí. Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại SP Tỷ lệ phân bổ = chi phí Tổng giá thành kế hoạch của các loại SP (theo sản lượng thực tế) Trong đó: Trang 9
  11. Giá thành thực tế đơn Giá thành kế hoạch đơn Tỷ lệ phân = x vị SP từng loại vị sản phẩm từng loại bổ chi phí 3.6. Phương pháp liên hợp : Ap dụng trong điều kiện trong cùng một quy trình sản xuất vừa tạo ra nhiều loại sản phẩm chính và có cả sản phẩm phụ nên không thể sử dụng phương pháp riêng lẽ nào mà phải sử dụng đồng thời nhiều phương pháp khác nhau để xác định giá thành sản phẩm. Phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp hệ số (hoặc tỷ lệ) để xác định giá thành của từng thứ, từng loại sản phẩm khi đối tượng hạch toán chi phí là nhóm sản phẩm, nhóm chi tiết sản phẩm. Phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tổng cộng chi phí để xác định giá thành sản phẩm cuối cùng khi đ ối tượng hạch toán chi phí là chi tiết, bộ phận sản phẩm. III. NỘI DUNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT: 1. N ội dung và phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp: 1.1. Nội dung của hạch toán chi phí NVL trực tiếp: Chi phí về NVL trực tiếp bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... phát sinh trong quá trình sản xuất mà doanh nghiệp dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Các chi phí về NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên phải hạch toán đầy đủ, chính xác và trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí: Trường hợp nào có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì phải phân bổ theo tiêu chuẩn hợp lý sau. + Đối với chi phí NVL chính: Có thể phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng sản phẩm. Nếu phân bổ theo định mức tiêu hao thì: Tổng chi phí NVL sử dụng thực tế cần phân bổ H ệ số (tỷ lệ) = phân bổ Tổng chi phí NVL theo định mức cần phân bổ Sau đó tính được: Chi phí NVL phân bổ Chi phí NVL theo định Hệ số (tỷ lệ) = x cho đối tượng i m ức cho đối tượng i phân bổ Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu: nếu doanh nghiệp đ ã xây dựng định mức thì phân bổ theo định mức tiêu hao, nếu chưa xây dựng định mức thì phân bổ như sau: Theo trọng lượng với nguyên vật liệu chính: cách phân bổ này áp d ụng thích hợp với loại vật liệu phụ dùng vào sản xuất có liên quan trực tiếp đến trọng lượng NVL chính. Trang 10
  12. Theo số lượng hoặc trọng lượng bán thành phẩm đ ã chế tạo cách phân bổ này thích hợp với điều kiện hao phí vật liệu phụ cho thành phẩm và bán thành phẩm là như nhau. Theo số giờ máy chạy: thích hợp trong điều kiện vật liệu phụ có quan hệ trực tiếp với thời gian làm việc của máy móc. Để xác định giá trị NVL, vật liệu sử dụng thực tế trong kỳ thì cuối tháng phải kiểm kê xác định vật liệu chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi. Giá trị NVL Giá trị NVL còn G iá trị Chi phí NVL thực tế sử xuất đưa vào lại cuối kỳ chưa phế liệu = + - dụng trong kỳ sản xuất sử dụng thu hồi 1.2. Phương pháp hạch toán: a. Theo phương pháp kê khai thường xuyên Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí NVL trực tiếp. * N guyên tắc hạch toán TK 621. - Giá trị NVL xuất dùng cho mục đích gì, bộ phận nào thì hạch toán trực tiếp cho mục đích đó, bộ phận đó. TK 621 được mở chi tiết theo ngàng sản xuất, nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất...) Trang 11
  13. Phương pháp hạch toán: TK 152 TK 621 TK 152 Xuất kho NL-VL dùng Vật liệu dùng không hết trực tiếp cho sản xuất nhập lại kho TK 111,112,331,141... TK 154 Mua NL,VL đưa vào dùng Kế t chuyển CP NL,VL dùng trực tiếp SX sản phẩm ngay b. Theo phương pháp kiểm kê đ ịnh kỳ : Tài khoản sử dụng: TK 611: mua hàng TK 631: giá thành sản xuất Nguyên tắc hạch toán: chi phí NVL phản ánh trên tài khoản này được ghi một lần vào cuối kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác định giá trị từng thứ NVL tồn kho cuối kỳ để xác định giá trị NVL xuất kho: Công thức: G iá trị NVL Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị NVL = + - x uất trong kỳ nhập trong kỳ tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ Phương pháp hạch toán: TK 152 TK 611 TK 621 TK 631 K/c giá trị NVL tồn đầu kỳ Giá trị NVL sử dụng K/c chi phí NVL cho SX trong kỳ vào giá thành SX TK 111,112,331 Giá trị thực tế NVL mua vào trong kỳ 2. N ội dung và phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 2.1. Nội dung: Chi phí nhân cô ng trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công và các kho ản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh theo từng đối tượng hạch toán chi phí trường hợp chi phí liên quan đ ến nhiều đối tượng hạch toán thì phải phân bổ theo một trong các tiêu thức là: + Phân bổ theo tiền lương định mức của từng sản phẩm. Trang 12
  14. + Phân bổ theo tỷ lệ khối lượng sản phẩm. 2.2. Phương pháp hạch toán: Tài khoản sử dụng: TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Nguyên tắc hạch toán vào TK 622 - Không hạch toán vào TK 622 những khoản phải trả về tiền lương và các kho ản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp. - TK 622 được mở chi tiết theo dõi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. - Tài khoản này không sử dụng cho các hoạt động thương mại. Phương pháp hạch toán: TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả cho K/c chi phí NCTT CN trực tiếp SX PP KKTX TK 338 TK 631 Trích BHXH,BHYT, KPCĐ PP KKĐK tính vào chi phí SXKD TK 335 Trích trước tiền lương nghĩ phép của CN sản xuất IV. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐÁNG GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 1. Tổng hợp chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cần kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX hay phương pháp KKĐK mà sử dụng các tài khoản khác nhau. 1.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX: Tài khoản sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nguyên tắc hạch toán TK 154: Trang 13
  15. Tài khoản 154 đ ược phản ánh chi tiết theo từng ngành nghề sản xuất theo sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... Tài khoản 154 không áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, ngân hàng ... mà không có hoạt động sản xuất lao vụ, dịch vụ, thuê gia công chế biến. Không hạch toán vào TK 154 những chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sự nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường. Tài khoản 154 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. Phương pháp hạch toán: TK 621 TK 154 TK 152 Giá trị phế liệu thu hồi Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 622 TK 138,334 Kết chuyển chi phí Nhân công Giá trị SP hỏng không sửa trực tiếp chữa được người gây ra thiệt hại bồi thường TK 627 TK 155(632) Kết chuyể n chi phí sản xuất Giá thành thực tế sản phẩm chung hoàn thành 1.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK: Tài khoản sử dụng: TK 631: giá thành sản xuất Nguyên tắc hạch toán TK 631 Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp K KTX không sử dụng tài khoản này. Chỉ hạch toán vào TK 631 các lo ại chi phí sản xuất kinh doanh là chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Không hạch toán vào TK 631 các chi phí: bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường, chi phí sự nghiệp. Chi phí của bộ phận sản xuất kinh doanh phục vụ cho sản xuất kinh doanh chinghs giá trị vốn hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và chi phí thuê ngoài gia công chế biến cũng được hạch toán vào TK 631. TK 631 được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí, theo loại nhóm sản phẩm, chi phí tiết, lao vụ, dịch vụ... Phương pháp hạch toán: Trang 14
  16. TK 154 TK 631 TK 632 Kết chuyển giá trị SP dở Giá thành sản phẩm dang đầu kỳ hoàn thành TK 621 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 622 Kết chuyển chi phí Nhân công trực tiếp TK 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 2. Đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn phải còn gia công, chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất thường có quá trình công nghệ sản x uất liên tục và xen kẽ nhau nên ở thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thường có khối lượng sản phẩm đang sản xuất dở dang và những sản phẩm dở dang này bao gồm: - Chi tiết, bộ phận gia công chế biến trên dây chuyền sản xuất hay tại vị trí sản xuất. - Những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng chưa làm thủ tục nghiệm thu nhập kho thành phẩm. - Đ ể biết được sản phẩm dở dang phải tiến hành kiểm kê và tính giá, nguyên tắc của kiểm kê là phải tiến hành đồng thời, tránh trùng lắp, tránh bỏ sót. 2.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí NVL chính còn của chi phí khác tính cho sản phẩm trong kỳ. Số lượng Chi phí SP CP NVL chính DDĐK + CP NVL chính PSTK dở dang SP dở dang = x Số lư ợng SP hoàn thành + SL SP DDCK cuối kỳ cuối kỳ Trang 15
  17. Như vậy theo phương pháp này chi phí NVL chính tiêu hao cho sản phẩm dở dang trong kỳ và thành hpẩm là như nhau, do đó phương pháp này ít chính xác. Chỉ nên áp dụng ở doanh nghiệp sản xuất có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn và phương pháp này cũng có thể được ứng dụng rộng ra bằng cách xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp. Số lượng Chi phí SP CP VL chính DDĐK + CP VL trực tiếp PSTK dở dang SP dở dang = x Số lư ợng SP hoàn thành + SL SP DDCK cuối kỳ cuối kỳ 2.2. Xác định giá trị sản phẩm dỡ dang theo phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương đương: Yêu cầu của phương pháp này là phải ước lượng mức độ hoàn thành của sản phẩm dở d ang ở từng công đoạn chế biến do bộ phận kỹ thuật xác định để quy đổi thành sản phẩm hoàn thành tương đương. Công thức: Số lượng sản phẩm hoàn Số lượng sản Số lượng hoàn = x thành tương đương phẩm dở dang thành tương đương Phương pháp tính: Đối với chi phí nguyên vật liệu chính (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp) tính cho sản phẩm dở dang cách tính tương tự như phương pháp trên. Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang như sau: Số lượng CP ch ế biến DDĐK + CP chế biến PSTK Chi phí SP SP HT = x dở dang tương SL SP h. thành + SL SP h. thành tương đương cuối kỳ đương Tổng cộng lại ta sẽ được chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Phương pháp này chỉ áp dụng khi NCL được đưa vào đều đặn trong quá trình sản xuất sản phẩm. 2.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Phương pháp này tương như như phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương đương nhưng tốc độ hoàn thành là 50%. Chỉ nên áp dụng phương pháp này ở những doanh nghiệp m à chi phí chế biến chiếm tỷ trọng nhỏ trong quá trình sản phẩm hoặc sản phẩm dở dang chỉ đều ở từng công đoạn: từ công đoạn đầu đến công đoạn cuối. 2.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo giá thành định mức: Phương pháp này được áp dụng trên cơ sở giá thành định mức được xây dựng cho từng nguyên công, từng chi tiết, từng bộ phận kết cấu của sản phẩm căn cứ vào đó đ ể xác định chi phí của sản phẩm dở dang. Phương pháp này đòi hỏi có định mức chi phí hoàn chỉnh. Trang 16
  18. V. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 1. Đ ối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất tương đối đơn giản chỉ sản xuất một hoặc một số mặt hàng với khối lượng lớn chu kỳ sản xuất không dài, tính chất sản phẩm làm ra không phức tạp, sản phẩm dở dang không có hoặc có rất ít như doanh nghiệp điện nước, khí nén... Nếu sản xuất một mặt hàng thì đối tượng hạch toán chi phí trùng với đối tượng tính giá thành sản phẩm. Giá trị SP DDĐK + CP SXPSTK - Giá trị SPDDCK Giá thành đơn = vị sản phẩm Số lượng SP ho àn thành trong kỳ Nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng nhưng được chế tạo từ những vật liệu giống nhau, quy trình công nghệ như nhau, sản phẩm chỉ khác nhau ở quy cách, kích thước ... thì phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là theo nhóm sản phẩm, phương pháp tính giá thành là phương pháp liên hợp. 2. Đ ối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng: Các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thường là những doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng lo ạt nhỏ do đó kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng của người mua. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như: phương pháp chi tiết, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay liên hợp... * Đ ặc điểm của việc tập hợp chi phí trong của doanh nghiệp này là: - Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, không kể số lượng đơn vị sản phẩm đó nhiều hay ít, quy trình sản xuất đơn giản hay phức tạp. - Đối với các chi phí trực tiếp như chi phí NVL, chi phí nhân công phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chi phí. - Đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp theo nơi phát sinh chi phí xong sẽ phân bổ cho từng đơn hàng theo tiêu chuẩn p hù hợp như: giờ công sản xuất chi phí nhân công trực tiếp. - V iệc tính giá thành ở các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đ ơn đặt hàng đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Trang 17
  19. Đối với những đơn đ ặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành của đơn vị và giá thành đơn vị được tính bằng cách: Tổng giá thành của đ ơn đặt hàng Số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng Tuy nhiên trong các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài như: đóng tàu, chế tạo máy có thể chia đơn đ ặt hàng chính ra đơn đặt hàng phụ theo giai đo ạn hoàn thành của đơn hàng. Mỗi đơn đặt hàng lập cho một chi tiết hoặc một bộ phận sản phẩm. 3. Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục: Đặc điểm của các doanh nghiệp thuộc loại hình này là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chia ra nhiều giai đoạn hay nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định mỗi bước chế biến ra một loại bán thành phẩm, bán thành phẩm b ước trước là đối tượng chế biến ở bước sau. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó, chi phí sản xuất chung đ ược tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu chuẩn thích hợp. Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (tỷ lệ) 3.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm: Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước chuyển sang b ước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục Chi phí gọi là kết chuyển tuần tự . Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương án này có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:  bán thành phẩm bước ...  bán thành phẩm Chi phí NV,VLC bước (n-1 ) 1 + + + Chi phí chế biến Chi phí chế biến Chi phí chế biến bước 1 bước 2 Tbước n 18 rang
  20. 3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án không tính giá thành bán thành phẩm: Theo phương pháp này thì không tính giá thành của bán thành phẩm trong mỗi giai đoạn công nghệ. Chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành sản phẩm một cách song song. Chính vì thế trong thực tế người ta còn gọi phương pháp này là phương pháp kết chuyển song song. * Sơ đồ trình tự tính giá thành theo phương án: Không tính giá thành bán thành phẩm: Chi phí NL,VLC tính cho thành phẩm Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm  của TP Chi phí chế biến bước 2 tính cho thành phẩm Chi phí chế biến bước n tính cho thành phẩm Trang 19
nguon tai.lieu . vn