- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Báo cáo tốt nghiệp: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch tại Công ty Sản xuất Gạch Block - Đà Nẵng
Xem mẫu
- TRƯỜNG …………………
KHOA………………………
----- -----
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm gạch tại
Công ty Sản xuất Gạch Block -
Đà Nẵng
- Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản
xuất là lợi nhuận, do đó ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi
các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Bởi vì trong các DNSX hạ giá thành sản phẩm là
chỉ tiêu cần thiết để tăng lợi nhuận, nó cũng là tiền đề để hạ giá bán tăng sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời mang lại sự tiết kiệm lao
động xã hội và tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Giá thành chính là chỉ tiêu kinh tế
có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Có thể nói giá thành sản phẩm là tấm gương phản
chiếu toàn bộ các biện pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật mà do anh nghiệp đã và
đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với ý nghĩa đó thì hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác trọng tâm của kế toán các
doanh nghiệp sản xuất.
Từ những nhận thức trên và trong thời gian thực tế thực tập tại "Công ty
Sản xuất gạch Block - Đà Nẵng", được sự giúp đỡ của các anh, chị trong công ty
em đ ã đi sâu tìm hiểu nội dung công tác kế toán giai đoạn sản xuất. Tuy nhiên
do có một số mặt hạn chế nên em không th ể đi sâu nghiên cứu hết toàn bộ công
tác kế toán giai đoạn sản xuất của toàn công ty mà xin được trình bày đ ề tài:
"H ạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch tại Công ty Sản
xuất Gạch Block - Đà Nẵng".
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
Trang 1
- 1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải
bỏ ra các loại chi phí khác nhau, thường bao gồm các khoản:
- Chi phí về nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Các chi phí khác b ằng tiền.
Tuy nhiên không phải tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra tiền là chi
phí sản xuất nó còn bao gồm cả những chi phí của các hoạt động khác không có
tính chất sản xuất như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý đó là những chi phí thời
kỳ được trừ ra khỏi doanh thu của thời kỳ mà nó phát sinh để tính lãi (lỗ) của
hoạt động chính mà không liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ở d
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Xuất phát từ mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường thì m ọi sản phẩm tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến
hiệu quả do nó mang lại. để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm thì doanh
nghiệp phải tốn bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi
phí, khả năng để hạ thấp các loại chi phí này chỉ tiêu thoả mãn được nội dung
đó là giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá cho một khối lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã
hoàn thành trong thời kỳ đó.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm riêng biệt có những
mặt khác nhau.
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá
thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước
trong kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả trong kỳ
trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế. Nhưng không bao gồm chi phí trả
trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng
thực tế chưa phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm chỉ liên quan đ ến chi phí
phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ kỳ này.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng,
Trang 2
- còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa 2 khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ
mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi
phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành, sự tiết kiệm
hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến
giá thành sản phẩm hạ hay cao. Việc quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi
phí sản xuất.
2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất
cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác hạch toán và quản lý chi phí sản xuất
cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí s xs theo các tiêu thức khác nhau.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế :
Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có
cùng nội dung kinh tế sẽ được sắp xếp chung vào một yếu tố chi phí không kể
chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì.
Theo quy định hiện hành gồm có các yếu tố chi phí là:
- Chi phí NVL: bao gồm các chi phí về NVL, phụ tùng thay thế công cụ
dụng cụ mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí Khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí không thuộc các loại trên
như: chi phí tiếp khách, hội nghị , thuê quảng cáo...
* Tác dụng của cách phân loại này: Giúp doanh nghiệp biết được quá
trình sản xuất kinh doanh cần chi d ùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho
việc lập kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành:
Theo cách phân lo ại này, chi phí sản xuất được phân chia thành những
kho ản mục tương ứng với những khoản mục giá thành là:
- Chi phí NVL trực tiếp: gồm có nguyên liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu...
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các
lao vụ, dịch vụ.
Trang 3
- - Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ
dịch vụ như: tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất về
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng như: tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công
cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất, khấu hao TSCĐ thuộc
phận xưởng, bộ phận sản xuất các chi phí dịch vụ, lao vụ dịch vụ mua ngoài và
các chi phí khác thuộc phạm vi phân xưởng.
Tác d ụng: Cách phân loại này có tác dụng để hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí
theo định mức, đồng thời phục vụ cho việc phân tích giá thành sản phẩm thực
hiện theo kế hoạch giá thành sản phẩm và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau .
c. Phân loại chi phí th eo quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm sản
xuất ra:
Người ta chia chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà khối lượng sản phẩm sản
xuất ra không làm ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng nhưng khôgng đáng kể đến sự
thay đổi của chi phí này.
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi theo tỉ lệ trực tiếp
với khối lượng sản phẩm sản xuất ra như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí này tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại cố định cho dù
khối lượng sản phẩm sản xuất ra có bị biến động.
Tác dụng: cách phân loại này sẽ cung cấp các dữ liệu để cho các nhà quản
lý lập dự toán chi phí bao gồm: dự toán tiêu thụ -> dự toán sản xuất -> dự toán
chi phí vật liệu trực tiếp -> dự toán vật tư -> dự toán chi phí nhân công trực tiếp
và dự toán chi phí sản xuất chung.
Xem xét chi phí trong mối quan hệ với doanh thu và lợi nhuận.
d. Phân loại chi phí theo chức năng:
Gồm những chi phí cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trong phân xưởng
như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
Chi phí tiêu thụ: gồm những chi phí gắn liền với hoạt động lưu thông sản
phẩm của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý là những chi phí gắn liền với kết quả hoạt động chức năng
toàn doanh nghiệp.
Tác dụng: Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng,
giá thành toàn bộ từ đó xác định các chỉ tiêu lãi gộp và lãi trước thuế.
e. Các cách phân loại chi phí khác:
Trang 4
- Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các
cách phân loại trên. ngoài ra còn có cách phân loại khác là: phân loại chi phí
theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng tính giá thành thì chia ra: chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, phân loại theo khả năng kiểm soát thì chia: chi
phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát đ ược.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để giúp cho việc quản lý tốt giá thành sản phẩm kế toán cũng cần phân
biệt giá thành:
a. Phân loại giá thành theo thời gian và nguồn vốn số liệu để tính giá
thành:
Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế
hoạch, được xây dựng căn cứ vào định mức và d ự toán chi phí của kế hoạch.
Giá thành định mức: là một loại giá thành được tính trước khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm. Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của
các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành công
việc sản xuất sản phẩm, căn cứ vào các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm tất cả những chi phí thực tế phát sinh trong đó
có cả những chi phí vượt định mức, ngo ài kế hoạch.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Giá thành sản xuất: bao gồm toàn b ộ các chi phí phát sinh có liên quan
đến việc chế tạo sản phẩm như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ: dùng để xác định lợi tức trước thuế của thứ sản phẩm
lao vụ, dịch vụ...
Giá thành toàn bộ = Giá thành SX + Chi phí bán hàng + chi phí QLDN
3. Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
3.1. Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Do đó ngoài việc mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng cần phải có một hệ thống công cụ quản lý
chặt chẽ đồng vốn của mình và khả năng sinh lợi của đồng vốn đó. Công tác
hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm nói riêng có vai trò rất quan trọng vì nó chính là một bộ phận cấu
thành nên hệ thống công cụ quản lý của doanh nghiệp có vai trò tích cực trong
quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của Nhà nước cũng như
các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán có ý nghĩa rất đặc biệt: trước
hết doanh nghiệp hình thành đ ược cho m ình một hệ thống chỉ tiêu thông tin cần
Trang 5
- thiết để điều hành có hiệu quả mọi quá trình kinh tế diễn ra, hơn nữa qua số liệu
kế toán được thu thập, xử lý doanh nghiệp có thể tự chủ quyết định những vấn
đề về tài chính, sản xuất kinh doanh thế nào cho có hiệu quả nhất, chi phí đầu
vào và hiệu quả của nó là vấn đề mấu chốt trong nghệ thuật quản trị doanh
nghiệp: là sự thắng lợi hay thất bại trong cạnh tranh sản xuất, cạnh tranh hàng
hoá, cạnh tranh giá cả, cạnh tranh thị trường. Cuối cùng tổ chức hợp lý công tác
kế toán còn có ý nghĩa lớn trong lĩnh vực quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp.
Về hạch toán chi phí sản xuất cho phép doanh nghiệp biết được cơ cấu chi
phí đó hiệu quả mang lại của từng loại sản phẩm. Việc theo dõi sự vận động của
chi phí này giúp nhà quản lý đưa ra những biện pháp hữu hiệu đối với từng loại
sản phẩm trong doanh nghiệp. Mặt khác hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để
hình thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, mà chỉ tiêu giá thành sản
phẩm lại có ý nghĩa rất nhiều trong các doanh nghiệp sản xuất cụ thể:
+ G iá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế, mỹ thuật tổng hợp được
dùng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh một cách
tổng quát các mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ chức của doanh nghiệp.
+ Phấn đấu hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết
định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng thu nhập
cho người lao động, nâng cao tích luỹ cho doanh nghiệp.
+ Tính toán chính xác giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán
hợp lý của sản phẩm, là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao
tình hình thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh.
Như vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành là một yếu tố
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế do vậy đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện và nâng cao công tác hạch toán kế
toán của doanh nghiệp m ình, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của doanh
nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung.
3.2. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để công tác hạch toán chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm đáp
ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý thì kế toán hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện được các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đ ặc điểm quy trình công nghệ, tính chất sản xuất, sản phẩm
và đơn vịtính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp mà xác định đối tượng và
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng như đối tượng và phương pháp
tính giá thành thích hợp.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời mọi chi phí kinh tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sỏ, kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao lao động
vật tư, các dự toán chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy sử dụng tiết
kiệm hợp lý NVL, máy móc thiết bị, lao động trong sản xuất cũng như trong
Trang 6
- quản lý vạch ra được mức độ và nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại ở
từng khâu sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính toán chính xác, kịp
thời giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch
vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của
các phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.
II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XU ẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1. Đ ối tượng hạch toán chi phí sản xuất - đối tượng tính giá thành:
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn xác định trước để tập hợp
chi phí sản xuất, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác
định nơi chi phí phát sinh và nơi chịu chi phí để làm căn cứ tính giá thành. Để
xác định chi phí sản xuất người ta thường căn cứ vào:
- Tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là sản xuất giản đơn
hay phức tạp, quá trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến song song.
+ Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc toàn bộ quy trình công
nghệ.
+ Đối với công trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi phí sản phẩm quy trình công nghệ hay
phân xưởng sản xuất.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng
loạt thì đ ối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là đơn đặt hàng, hoặc sản
phẩm nhóm chi tiết sản phẩm, hoặc bộ phận sản phẩm, giai đoạn sản xuất...
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp thì đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là phân xưởng, các công đoạn sản xuất.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất thì đ ối tượng hạch toán chi phí
sản xuất là các phân xưởng nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất thành các phân
xưởng.
Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp: việc lựa chọn đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất vừa phải bảo đảm kiểm tra, phân tích các chi
phí theo yêu cầu quản lý và hạch toán kinh tế nội bộ vừa đáp ứng cho việc xác
định giá thành đơn vị sản phẩm một cách thuận lợi.
1.2. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc
lao vụ nhất định đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị do vậy đối tượng tính giá
thành có thể là sản phẩm cuối cùng , cũng có thể là sản phẩm trên dây chuyền
sản xuất.
Trang 7
- 2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết sản phẩm hay
bộ phận sản phẩm:
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại
theo từng chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm riêng biệt phù hợp với tính chất quy
trình công nghệ.
Phương pháp này khá phức tạp chủ yếu áp dụng hạn chế ở những doanh
nghiệp chuyên môn hoá cao, sản xuất ít loại sản phẩm hoặc mang tính đơn chiếc
và có ít chi tiết hoặc bộ phận cấu thành.
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân
loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp
của sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm
và quy trình công nghệ sản xuất.
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt
khối lượng lớn như dệt, khai thác...
2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm:
Theo phương pháp này các chi phí s xs phát sinh được tập hợp và phân
loại theo nhóm sản phẩm.
Phương pháp này áp dụng thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều
chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau như: đóng giày, may mặc, dệt kim...
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng đ ơn đặt hàng
riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất theo đơn đặt
hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm.
Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc như:
đóng tàu, sửa chữa.
2.5. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ:
Theo phương pháp này chi phí sản xuất đ ược tập hợp và phân loại theo
từng giai đoạn công nghệ.
Ap dụng ở những doanh nghiệp mà quy trình công nghệ sản xuất phải qua
nhiều bước chế biến.
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
3.1. Phương pháp trực tiếp: (phương pháp giản đơn)
Phương p háp này áp dụng khi đối tượng hạch toán chi phí cũng là đối
tượng tính giá thành. Khi đó giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Giá thành đơn Giá trị sản phẩm DDĐK + CP phát sinh TK - Giá trị SP DDCK
=
Trang 8
- vị sản phẩm Số lư ợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
3.2. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Ap d ụng ở những doanh nghiệp có giá trị sản phẩm phụ không lớn lắm
trong toàn bộ chi phí sản xuất, không đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị sản
phẩm phụ và có khả năng xác định giá trị sản phẩm phụ. Khi đó quá trình sản
phẩm chính đ ược xác định:
G iá trị SP Giá trị SP Giá trị sản
Giá thành Chi phí SXPS
= + - -
dở dang ĐK trong kỳ dở dang CK phẩm phụ
SP chính
3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí :
Ap dụng khi đối tượng hạch toán chi phí là các chi tiết, bộ phận sản phẩm,
giai đoạn công nghệ, phân x ưởng nhưng đối tượng tính giá thành là sản phẩm
cuối cùng.
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất
của các chi tiết sản xuất, bộ phận cấu thành sản phẩm hoặc tổng cộng của giai
đoạn sản xuất phân xưởng tham gia chế tạo sản phẩm.
3.4. Phương pháp hệ số:
Ap dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất
sử dụng cùng một lượng nguyên liệu, tiến hành trong cùng một quá trình lao
động nhưng sản phẩm thu được là nhóm sản phẩm cùng loại. Do đó đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm nhưng đ ối tượng tính giá thành là
từng thứ sản phẩm thu được theo một hệ số quy ước nào đó. Khi đó giá thành
được tính như sau:
Giá trị sản phẩm DDĐK + Tổng CP PSTK - Giá trị SP DDCK
Giá thành đơn
=
vị SP quy đổi Tổng số lượng sản phẩm quy đổi
Trong đó:
Tổng số lượng Tổng số lượng H ệ số quy đổi
= x
sản phẩm quy đổi sản phẩm loại i của sản phẩm i
3.5. Phương pháp tỷ lệ :
Ap d ụng trong những trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là
nhóm sản phẩm, nhóm chi tiết sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành là từng
thứ sản phẩm , chi tiết.
Phải căn cứ vào tổng chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch hoặc định
mức của tất cả cấc sản phẩm để xác định tỷ lệ phân bổ chi phí.
Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại SP
Tỷ lệ phân bổ
=
chi phí Tổng giá thành kế hoạch của các loại SP (theo sản lượng thực tế)
Trong đó:
Trang 9
- Giá thành thực tế đơn Giá thành kế hoạch đơn Tỷ lệ phân
= x
vị SP từng loại vị sản phẩm từng loại bổ chi phí
3.6. Phương pháp liên hợp :
Ap dụng trong điều kiện trong cùng một quy trình sản xuất vừa tạo ra
nhiều loại sản phẩm chính và có cả sản phẩm phụ nên không thể sử dụng
phương pháp riêng lẽ nào mà phải sử dụng đồng thời nhiều phương pháp khác
nhau để xác định giá thành sản phẩm.
Phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp hệ số (hoặc tỷ lệ) để xác
định giá thành của từng thứ, từng loại sản phẩm khi đối tượng hạch toán chi phí
là nhóm sản phẩm, nhóm chi tiết sản phẩm.
Phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tổng cộng chi phí để xác
định giá thành sản phẩm cuối cùng khi đ ối tượng hạch toán chi phí là chi tiết, bộ
phận sản phẩm.
III. NỘI DUNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT:
1. N ội dung và phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
1.1. Nội dung của hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí về NVL trực tiếp bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu... phát sinh trong quá trình sản xuất mà doanh nghiệp dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm.
Các chi phí về NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
nên phải hạch toán đầy đủ, chính xác và trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán
chi phí:
Trường hợp nào có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì
phải phân bổ theo tiêu chuẩn hợp lý sau.
+ Đối với chi phí NVL chính: Có thể phân bổ theo định mức tiêu hao,
theo hệ số, theo trọng lượng sản phẩm. Nếu phân bổ theo định mức tiêu hao thì:
Tổng chi phí NVL sử dụng thực tế cần phân bổ
H ệ số (tỷ lệ)
=
phân bổ Tổng chi phí NVL theo định mức cần phân bổ
Sau đó tính được:
Chi phí NVL phân bổ Chi phí NVL theo định Hệ số (tỷ lệ)
= x
cho đối tượng i m ức cho đối tượng i phân bổ
Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu: nếu doanh nghiệp đ ã xây dựng
định mức thì phân bổ theo định mức tiêu hao, nếu chưa xây dựng định mức thì
phân bổ như sau:
Theo trọng lượng với nguyên vật liệu chính: cách phân bổ này áp d ụng
thích hợp với loại vật liệu phụ dùng vào sản xuất có liên quan trực tiếp đến trọng
lượng NVL chính.
Trang 10
- Theo số lượng hoặc trọng lượng bán thành phẩm đ ã chế tạo cách phân bổ
này thích hợp với điều kiện hao phí vật liệu phụ cho thành phẩm và bán thành
phẩm là như nhau.
Theo số giờ máy chạy: thích hợp trong điều kiện vật liệu phụ có quan hệ
trực tiếp với thời gian làm việc của máy móc.
Để xác định giá trị NVL, vật liệu sử dụng thực tế trong kỳ thì cuối tháng
phải kiểm kê xác định vật liệu chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi.
Giá trị NVL Giá trị NVL còn G iá trị
Chi phí NVL
thực tế sử xuất đưa vào lại cuối kỳ chưa phế liệu
= + -
dụng trong kỳ sản xuất sử dụng thu hồi
1.2. Phương pháp hạch toán:
a. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi
phí NVL trực tiếp.
* N guyên tắc hạch toán TK 621.
- Giá trị NVL xuất dùng cho mục đích gì, bộ phận nào thì hạch toán trực
tiếp cho mục đích đó, bộ phận đó.
TK 621 được mở chi tiết theo ngàng sản xuất, nơi phát sinh chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất...)
Trang 11
- Phương pháp hạch toán:
TK 152 TK 621 TK 152
Xuất kho NL-VL dùng Vật liệu dùng không hết
trực tiếp cho sản xuất nhập lại kho
TK 111,112,331,141... TK 154
Mua NL,VL đưa vào dùng Kế t chuyển CP NL,VL dùng
trực tiếp SX sản phẩm
ngay
b. Theo phương pháp kiểm kê đ ịnh kỳ :
Tài khoản sử dụng: TK 611: mua hàng
TK 631: giá thành sản xuất
Nguyên tắc hạch toán: chi phí NVL phản ánh trên tài khoản này được ghi
một lần vào cuối kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và
xác định giá trị từng thứ NVL tồn kho cuối kỳ để xác định giá trị NVL xuất kho:
Công thức:
G iá trị NVL Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị NVL
= + -
x uất trong kỳ nhập trong kỳ tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
Phương pháp hạch toán:
TK 152 TK 611
TK 621 TK 631
K/c giá trị NVL
tồn đầu kỳ Giá trị NVL sử dụng K/c chi phí NVL
cho SX trong kỳ vào giá thành SX
TK 111,112,331
Giá trị thực tế NVL
mua vào trong kỳ
2. N ội dung và phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
2.1. Nội dung:
Chi phí nhân cô ng trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công và các kho ản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh theo từng đối tượng hạch toán
chi phí trường hợp chi phí liên quan đ ến nhiều đối tượng hạch toán thì phải phân
bổ theo một trong các tiêu thức là:
+ Phân bổ theo tiền lương định mức của từng sản phẩm.
Trang 12
- + Phân bổ theo tỷ lệ khối lượng sản phẩm.
2.2. Phương pháp hạch toán:
Tài khoản sử dụng: TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Nguyên tắc hạch toán vào TK 622
- Không hạch toán vào TK 622 những khoản phải trả về tiền lương và các
kho ản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản
lý doanh nghiệp.
- TK 622 được mở chi tiết theo dõi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Tài khoản này không sử dụng cho các hoạt động thương mại.
Phương pháp hạch toán:
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả cho K/c chi phí NCTT
CN trực tiếp SX PP KKTX
TK 338 TK 631
Trích BHXH,BHYT, KPCĐ PP KKĐK
tính vào chi phí SXKD
TK 335
Trích trước tiền lương nghĩ
phép của CN sản xuất
IV. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐÁNG GIÁ SẢN PHẨM
DỞ DANG
1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cần kết chuyển
để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào
việc áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX hay
phương pháp KKĐK mà sử dụng các tài khoản khác nhau.
1.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX:
Tài khoản sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nguyên tắc hạch toán TK 154:
Trang 13
- Tài khoản 154 đ ược phản ánh chi tiết theo từng ngành nghề sản xuất theo
sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ...
Tài khoản 154 không áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp,
ngân hàng ... mà không có hoạt động sản xuất lao vụ, dịch vụ, thuê gia công chế
biến.
Không hạch toán vào TK 154 những chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí sự nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường.
Tài khoản 154 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKTX.
Phương pháp hạch toán:
TK 621 TK 154 TK 152
Giá trị phế liệu thu hồi
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
TK 622 TK 138,334
Kết chuyển chi phí Nhân công Giá trị SP hỏng không sửa
trực tiếp chữa được người gây ra
thiệt hại bồi thường
TK 627 TK 155(632)
Kết chuyể n chi phí sản xuất Giá thành thực tế sản phẩm
chung hoàn thành
1.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK:
Tài khoản sử dụng: TK 631: giá thành sản xuất
Nguyên tắc hạch toán TK 631
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp K KTX
không sử dụng tài khoản này.
Chỉ hạch toán vào TK 631 các lo ại chi phí sản xuất kinh doanh là chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Không hạch toán vào TK 631 các chi phí: bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường, chi phí sự nghiệp.
Chi phí của bộ phận sản xuất kinh doanh phục vụ cho sản xuất kinh doanh
chinghs giá trị vốn hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và chi phí thuê ngoài gia công
chế biến cũng được hạch toán vào TK 631.
TK 631 được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí, theo loại nhóm
sản phẩm, chi phí tiết, lao vụ, dịch vụ...
Phương pháp hạch toán:
Trang 14
- TK 154 TK 631 TK 632
Kết chuyển giá trị SP dở Giá thành sản phẩm
dang đầu kỳ hoàn thành
TK 621
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 622
Kết chuyển chi phí Nhân công
trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
2. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn phải còn gia công, chế biến tiếp mới
trở thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thường có quá trình công nghệ sản x uất
liên tục và xen kẽ nhau nên ở thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thường
có khối lượng sản phẩm đang sản xuất dở dang và những sản phẩm dở dang này
bao gồm:
- Chi tiết, bộ phận gia công chế biến trên dây chuyền sản xuất hay tại vị trí
sản xuất.
- Những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng chưa
làm thủ tục nghiệm thu nhập kho thành phẩm.
- Đ ể biết được sản phẩm dở dang phải tiến hành kiểm kê và tính giá,
nguyên tắc của kiểm kê là phải tiến hành đồng thời, tránh trùng lắp, tránh bỏ sót.
2.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính
Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
NVL chính còn của chi phí khác tính cho sản phẩm trong kỳ.
Số lượng
Chi phí SP CP NVL chính DDĐK + CP NVL chính PSTK
dở dang SP dở dang
= x
Số lư ợng SP hoàn thành + SL SP DDCK
cuối kỳ cuối kỳ
Trang 15
- Như vậy theo phương pháp này chi phí NVL chính tiêu hao cho sản phẩm
dở dang trong kỳ và thành hpẩm là như nhau, do đó phương pháp này ít chính
xác. Chỉ nên áp dụng ở doanh nghiệp sản xuất có chi phí NVL chiếm tỷ trọng
lớn và phương pháp này cũng có thể được ứng dụng rộng ra bằng cách xác định
giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp.
Số lượng
Chi phí SP CP VL chính DDĐK + CP VL trực tiếp PSTK
dở dang SP dở dang
= x
Số lư ợng SP hoàn thành + SL SP DDCK
cuối kỳ cuối kỳ
2.2. Xác định giá trị sản phẩm dỡ dang theo phương pháp ước tính sản
lượng hoàn thành tương đương:
Yêu cầu của phương pháp này là phải ước lượng mức độ hoàn thành của
sản phẩm dở d ang ở từng công đoạn chế biến do bộ phận kỹ thuật xác định để
quy đổi thành sản phẩm hoàn thành tương đương.
Công thức:
Số lượng sản phẩm hoàn Số lượng sản Số lượng hoàn
= x
thành tương đương phẩm dở dang thành tương đương
Phương pháp tính:
Đối với chi phí nguyên vật liệu chính (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp) tính
cho sản phẩm dở dang cách tính tương tự như phương pháp trên.
Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang như sau:
Số lượng
CP ch ế biến DDĐK + CP chế biến PSTK
Chi phí SP
SP HT
= x
dở dang
tương
SL SP h. thành + SL SP h. thành tương đương
cuối kỳ
đương
Tổng cộng lại ta sẽ được chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Phương pháp này chỉ áp dụng khi NCL được đưa vào đều đặn trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
2.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Phương pháp này tương như như phương pháp xác định giá trị sản phẩm
dở dang theo phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương đương nhưng
tốc độ hoàn thành là 50%.
Chỉ nên áp dụng phương pháp này ở những doanh nghiệp m à chi phí chế
biến chiếm tỷ trọng nhỏ trong quá trình sản phẩm hoặc sản phẩm dở dang chỉ
đều ở từng công đoạn: từ công đoạn đầu đến công đoạn cuối.
2.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo giá thành định mức:
Phương pháp này được áp dụng trên cơ sở giá thành định mức được xây
dựng cho từng nguyên công, từng chi tiết, từng bộ phận kết cấu của sản phẩm
căn cứ vào đó đ ể xác định chi phí của sản phẩm dở dang.
Phương pháp này đòi hỏi có định mức chi phí hoàn chỉnh.
Trang 16
- V. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1. Đ ối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn:
Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn là những doanh
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất tương đối đơn giản chỉ sản xuất một
hoặc một số mặt hàng với khối lượng lớn chu kỳ sản xuất không dài, tính chất
sản phẩm làm ra không phức tạp, sản phẩm dở dang không có hoặc có rất ít như
doanh nghiệp điện nước, khí nén...
Nếu sản xuất một mặt hàng thì đối tượng hạch toán chi phí trùng với đối
tượng tính giá thành sản phẩm.
Giá trị SP DDĐK + CP SXPSTK - Giá trị SPDDCK
Giá thành đơn
=
vị sản phẩm Số lượng SP ho àn thành trong kỳ
Nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng nhưng được chế tạo từ những
vật liệu giống nhau, quy trình công nghệ như nhau, sản phẩm chỉ khác nhau ở
quy cách, kích thước ... thì phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là theo nhóm
sản phẩm, phương pháp tính giá thành là phương pháp liên hợp.
2. Đ ối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thường là những doanh
nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng lo ạt nhỏ do đó kế
toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng của người mua.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của
từng đơn đặt hàng sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như: phương pháp chi tiết,
phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay liên hợp...
* Đ ặc điểm của việc tập hợp chi phí trong của doanh nghiệp này là:
- Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt
hàng của khách hàng, không kể số lượng đơn vị sản phẩm đó nhiều hay ít, quy
trình sản xuất đơn giản hay phức tạp.
- Đối với các chi phí trực tiếp như chi phí NVL, chi phí nhân công phát
sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho
đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chi phí.
- Đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp theo nơi phát sinh chi phí
xong sẽ phân bổ cho từng đơn hàng theo tiêu chuẩn p hù hợp như: giờ công sản
xuất chi phí nhân công trực tiếp.
- V iệc tính giá thành ở các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối
với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập
hợp được theo đ ơn đặt hàng đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển
sang kỳ sau.
Trang 17
- Đối với những đơn đ ặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp
được theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành của đơn vị và giá thành đơn
vị được tính bằng cách:
Tổng giá thành của đ ơn đặt hàng
Số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài như: đóng tàu,
chế tạo máy có thể chia đơn đ ặt hàng chính ra đơn đặt hàng phụ theo giai đo ạn
hoàn thành của đơn hàng. Mỗi đơn đặt hàng lập cho một chi tiết hoặc một bộ
phận sản phẩm.
3. Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp
kiểu chế biến liên tục:
Đặc điểm của các doanh nghiệp thuộc loại hình này là quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm chia ra nhiều giai đoạn hay nhiều bước nối tiếp nhau
theo một trình tự nhất định mỗi bước chế biến ra một loại bán thành phẩm, bán
thành phẩm b ước trước là đối tượng chế biến ở bước sau.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ
được tập hợp cho giai đoạn đó, chi phí sản xuất chung đ ược tập hợp theo phân
xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu chuẩn thích hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản
lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và
phương án không có bán thành phẩm.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp kết hợp với phương
pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (tỷ lệ)
3.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương án có tính
giá thành bán thành phẩm:
Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có
yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước
có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài.
Đặc điểm của phương án này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai
đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước chuyển sang b ước sau
được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục Chi phí
gọi là kết chuyển tuần tự .
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
án này có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
bán thành phẩm bước ... bán thành phẩm
Chi phí NV,VLC
bước (n-1 )
1
+ + +
Chi phí chế biến Chi phí chế biến Chi phí chế biến
bước 1 bước 2 Tbước n 18
rang
- 3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo
phương án không tính giá thành bán thành phẩm:
Theo phương pháp này thì không tính giá thành của bán thành phẩm trong
mỗi giai đoạn công nghệ. Chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công
nghệ được tính nhập vào giá thành sản phẩm một cách song song. Chính vì thế
trong thực tế người ta còn gọi phương pháp này là phương pháp kết chuyển song
song.
* Sơ đồ trình tự tính giá thành theo phương án:
Không tính giá thành bán thành phẩm:
Chi phí NL,VLC tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm
của TP
Chi phí chế biến bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước n tính cho thành phẩm
Trang 19
nguon tai.lieu . vn