Xem mẫu

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên
  2. MỤC LỤC 1.1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế ............... 5 1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế............ 10 Nghiệp vụ huy động vốn .......................................... 10 Nghiệp vụ sử dụng vốn : .......................................... 11 Nghiệp vụ trung gian ............................................ 11 1.221 Tiền gửi của khách hàng ...................................... 13 1.2.2.2 Vốn đi vay ............................................... 18 1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại . 22 Hai là : Chính sách lãi suất ........................................ 23 Bốn là : Chất lượng hoạt động tín dụng ................................ 25 Bẩy là : Công tác tuyên truyền ...................................... 27 Hoạt động mảketing ngân hàng ..................................... 28 CHƯƠNG II .................................................. 29 Biểu số 1 ..................................................... 34 Biểu số 2:Kết cấu các nguồn vốn huy động ............................. 35 Biểu 3 : Cơ cấu các khoản tiền gửi ................................... 36 Biểu số 4: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm ........................... 38 Biểu số 5: Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm .............................. 39 Hai là : Hoạt động của thị trường vốn ................................. 47 CHƯƠNG III .................................................. 49 2
  3. lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao. Có khả năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn vào các ngành sản xuất. ở nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN. Hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế .Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn, cho hoạt động của các ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào thành tựu tăng trưởng của nền kinh tế hơn 10 năm qua, đặc biệt từ năm 1991-1995, góp phần ngăn chặn và đẩy lùi lạm phát. Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010, mục tiêu quan trọng mà đảng và nhà nước ta đặt ra là sự nghiệp công hoá và hiện đại hoá đất nước. Đây là mục tiêu quan trọng của đất nước ta trong trong quá trình vươn lên thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác góp phần phần ổn định kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị của đất nước . Trong những năm gần đây ngân hàng đã thực hiện đổi mới sâu sắc cả hệ thống tổ chức và hoạt động. Sự đổi mới này đã tạo nên một 3
  4. sắc thái mới trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ở nước ta, góp phần đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên nói riêng thông qua hoạt động của mình đã không ngừng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh các Ngân hàng thương mại còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn, mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên không phải là trường hợp ngoại lệ. Làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế tại địa phương, đây đang là một vấn đề được ngân hàng quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên em đã chọn đề tài " Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên". Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình bày theo 3 chương sau : Chương I : Huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế Chương II : Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên Chương III : Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên 4
  5. chương I huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 1.1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế Sự ra đời của Ngân hàng là sản phẩm cao cấp của nền sản xuất hàng hoá .Vào đầu thế kỷ thứ XVIII sản xuất hàng hoá phát triển, quan hệ mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá giữa các vùng, cá nước ngày càng lớn . Các thương nhân khi đi mua hàng hoá, bán hàng thường mang theo một lượng hàng hoá rất lớn . Do vậy thường mất rất nhiều công sức để bảo quản lượng tiền vàng . Trong khi đó tại thời gian này vàng được dùng phổ biến trong đời sống hàng ngày ( như đúc tiền, đồ trang sức ... ) hoạt động của các nhà thợ vàng rất phát triển và họ có nhiều kho cất trữ rất tốt đảm bảo an toàn . Để giảm bớt chi phí bảo quản lượng tiền vàng và đảm bảo về mặt an toàn tài sản của mình, cacs thương nhân đã bắt đầu tìm kiếm và gửi lượng tiền vàng vào các nhà thợ vàng, để chứng nhận cho việc ký gửi này, các nhà thợ vàng phát hành giấy biên nhận . Lúc đầu số lượng người gửi tiền vàng tại các nhà thợ vàng còn ít, các nhà buôn khi cần tiền mang biên lai đến các hiệu vàng rút lượng tiền vàng ra và thanh toán với nhau bằng chính những đồng tiền vàng . một thời gian sau nhà buôn gửi tiền vàng vào các nhà thợ vàng ngày càng nhièu, các thương nhân khi thanh toán tiền mua bán hàng hoá với nhau đã dùng biên lai gửi tiền để thanh toán thay cho việc trả tiền vàng. Các biên lai được lưu chuyển từ thương nhân này sang 5
  6. thương nhân khác để thanh toán nợ .Việc làm này tiết kiệm cho nhữnh người phải trả nợ họ không đến các nhà thợ vàng trình biên lai rút ra số tiền càn thiết gửi cho chủ nợ. Các nhà chủ nợ này ngay sau đó lập tức gửi vào chỗ các thợ vàng. Chính vì vậyviẹc trao đổi biên lai đơn giản hơn nhiều. Để giúp cho việc này những người làm vàngphát hành loại biên lai ở dạng tiện lợi, làm cho người sở hữu có thể dùng làm chi trả và chuyể quyền sở hữu của biên lai sang chủ mới Khi ngày càng có nhiều thương gia đến gửi và rút tiền vàng ra, các nhà thợ vàng phát hiện ra rằng ở một thời điểm bất kỳ các bien lai dùmg để rút vàng ra chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số tiền vay họ giữ, và trong kho của họ bao giờ cũng tồn một lượng tiền vàng lớn. Các nhà thợ vàng dùng lượng tiền đó cho vay đói với các nhà sản xuất thương nhân thiếu vốn cho sản xuất và buôn bán để kiếm lãi đồng thời các dịch vụ khác cũng được phát triển theo như tài khoản ký gửi, triết khấu hối phiếu trước hạn thanh toán, mua bán vàng nén... và ngân hàng ra đời. Thời kỳ đầu của hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế chỉ có duy nhất một loại ngân hàng đó là ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng của nó như nhân tiền gửi của khách hàng, đầu tư, cho vay, làm dịch vụ thanh toán và phát hành các kỳ phiếu ngân hàng . Khi lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển, các kỳ phiếu của ngân hàng thương mại phát hành nó không đáp ứng được nhu cầu trao đổi lưu thông hàng hoá, và những kỳ phiếu đó nó chỉ được sử dụng lưu hành trong phạm vi nhất định nào đó, khả năng thanh toán của các kỳ phiếu có hạn . Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tại các nước đều có xu hướng quốc hữu hoá các ngân hàng phát hành, các ngân hàng phát hành thuộc 6
  7. quyền sở hữu nhà nước, các ngân hàng này không chỉ phát hành kỳ phiếu, giấy bạc ngân hàng mà còn thực hiện chức năng quản lý nh à nước trên lĩnh vực tTền tệ - Tín dụng -Ngân hàng - Đó là các ngân hàng trung ương ra đời . Còn các ngân hàng khác chỉ thực hiện nhận tiền gửi, cho vay đầu tư, dịch vụ thanh toán mà không được phát hành giấy bạc ngân hàng, đó là các ngân hàng thương mại . Ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đó là:. Một là : Ngân hàng là cầu nối gữa tiét kiệm với tiêu dùng và đầu tư. Là một trung gian tài chính các ngân hàng thương mại đã tập trung huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhân dân vay. Đòng thời trong nền kinh tế thị trường những người có tiền mà chưa có cơ hội đầu tư sản xuất thì ai cũng muốn đồng vốn của mình phải sinh lời nên họ sẵn sàng cho vay để lấy lãi. Còn các nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lời của đồng vốn mà họ rất cần tiền để mua nguyên vật liệu phục vụ vcho quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá, hay đầu tư để mở rộng qui mô sản xuất mà chưa đủ vốn. Ngân hnàg (vì mục đích lợi nhuận) đã thu hút những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của các nhà sản xuất, lưu thông hàng hoá dịch vụ và các tầng lớp dân cư khác, đem cho các donh nghiệp và các tầng lớp dân cư cần vốn vay . Như vậy với các chức năng, vai trò của mình ngân hàng đã chuyển đồng vốn từ những người vì các lí do mà không dùng vốn để sinh lời một cách trực tiếp sang những người cần vốn để sinh lời . Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất hàng hoá, và làm cho đồng tiền luôn luôn vận động, hoạt động ngân hàng góp phần làm tăng thu nhập cho tất cả những khách hàng của mình và thúc đẩy nền kinh tế hoạt động có hiệu quả hơn . 7
  8. Ngân hàng đã sử dụng chính sách lãi suất để khích lệ sự tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư . Các nhà sản xuất kinh doanh muốn thu đ ược nhiều lợi nhuận thì phải thực hiện tiết kiệm tối đa các chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì từ đó mới trả được lãi vay ngân hàng. Trong mối quan hệ giữa tiết kiệm . đầu tư và tiêu dùng hiện tại thì yếu tố kiềm chế hay kích thích chính là lãi suất . Do vậy các Ngân hàng phải nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội thị trường ....để đưa ra các chính sách lãi suất hợp lý để làm sao giữa người đầu tư trực tiếp và người đầu tư gián tiếp đều thu được lợi nhuận hợp lý . Hai là : Hoạt động ngân hàng góp phần giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả đồng vốn . Trong nền kinh tế thị trường hoạt đọng trao đổi mua bán hàng hoá diễn ra thường xuyên hết sức sôi động trong phạm vi rộng lớn, vì vậy nhu cầu thanh toán giữa các thành viên trong nền kinh tế rất lớn . Ngân hàng với chức năng trung tâm thanh toán đã đưa ra những phương tiện công cụ thanh toán rất tiện lợi và ngày càng đổi mới như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc thanh toán bù trừ, thẻ điện tử .... đã làm giảm lượng tiền mặt đến mức tôi thiểu trong lưu thông, như Các Mác đã viết : " Tiền đã được thay thế một phần rất lớn, một mặt bằng nghiệp vụ tín dụng, mặt khác bằng tiền tín dụng " Tín dụng ngân hàng đã làm giảm lượng tiền nhàn rỗi đến mức tối thiểu cần thiết và hiệu quả đồng vốn vay ngày càng được nâng cao . Để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì ngoài lượng vốn tiền tệ đang hoạt động, các ngân hàng còn phải có một lượng vốn tiền tệ dự trữ vói một số lượng tiền nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nước ( Tuỳ theo 8
  9. tình hình kinh tế, xã hội, chính sách kinh tế xã hội của từng thời kỳ mà tỷ lệ vốn tiền tệ dự trữ cao hay thấp. ). Tỷ số giữa vốn tiền tệ đang hoạt động với vốn tiền tệ dự trữ phải bằng tỷ số giữa thời gian lưu thông và thòi gian sản xuất . Vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư phải được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác, thông qua con đường tín dụng ngân hàng . Nhờ có hoạt động của tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ được sử dụng một cách tiết kiệm và có hiêụ quả . Mặt khác các doanh nghiệp tuy đã có khả biến đại bộ phận vốn tiền tệ của mình thành vốn sản xuất thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn . Ba là : hoạt động ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn đầu tư, dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ . Trong quan hệ tín dụng vì mục đích lợi nhuận tối đa và đảm bảo sự an toàn của đồng vốn, nên ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với nghành có tỷ suất lợi nhuận thấp kém, vì vậy gây nên một sự chuyển hướng, dịch chuyển của vốn đầu tư sang nghững nghành kinh tế mới, có tỷ suất lợi nhuận cao . Hệ thống tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển và hoạt động theo hướng đó làm cho việc dị chuyển vốn một cách dễ dàng, tập trung duy trì lợi nhuận bình quân từ tất cả các nghành . đồng thời với sự tác động của ngan hàng vốn đựơc dịch chuyển từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sụ khác biệt thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định . Bốn là : Hoạt động ngân hàng góp phần chống lạm phát, một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua con 9
  10. đường tín dụng ; Ngân hàng với chức năng làm nhiệm của mình đã sử dụng các công cụ, chính sách sử dụng tiền tệ, ngăn chặn lượng tiền thừa vào lưu thông, góp phần chống lạm phát . Ngân hàng vói tư cách là trung tâm tiền tệ - tín dụng thanh toán, thông qua các nghiệp vụ của mình kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế, đưa các hoạt động của nền kinh tế vào quĩ đạo chung . Ngân hàng xác định được hướng đầu tu vốn và đề ra các biện pháp sủ lí những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền kiềm chế lạm phát . 1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các dịch vụ ngân hàng . Nghiệp vụ huy động vốn Đây là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại . Với chức năng và nghiệp vụ của mình các ngân hàng thương mại đã tập trung huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư vào ngân hàng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, bảo vệ giá trị của đồng tiền, kiềm chế lạm phát . Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho 10
  11. ngân hàng . Do đó các ngân hàng thương mại phỉ căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương . Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước . Nghiệp vụ sử dụng vốn : Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả cao, nâng cao vai trò uy tín của ngân hàng, tăng cương sự cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do vậy các ngân hàng phải thường xuyên bám vào các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đưa ra các hình thức đầu tư đúng đắn, có hiệu qủ, phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, nhu cầu sử dụng vốn của xã hội, thực hiện cho vay theo các dự án đầu tư, các chương trình phục hồi sản xuất . Ngân hàng thực hiện đầu tư cho vay có hiệu quả, góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần vào mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của các ngành các vùng kinh tế . Nghiệp vụ sử dụng vốn có hiệu quả, gops phần mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, thu hút được nhiều khách hàng đến quan hệ giao dịch với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng nghiệp vụ huy động vốn. Nghiệp vụ trung gian 11
  12. Thực chất nghiệp vụ trung gian là ngân hàng cung ứng các dịch vụ phục vụ khách hàng xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ các ngân hàng thương mại thực hiện các lệnh chi trả, các dịch vụ do các chủ tài khoản yêu cầu, trên cơ sở đó ngân hàng thu phí dịch vụ . Ngày nay do nhu cầu phát triển của nền kinh tế đòi hỏi hoạt động dịch vụ ngân hàng ngày càng mở rộng về số lượng và chất lượng . Các ngân hàng đầu tư các trang thiết bị, cơ sở vật chất áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng, thực hiện tốt khâu thanh toán không dùng tiền mặt như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán séc, thanh toán bù trừ, thực hiện chuyển tiền nhanh qua mạng máy vi tính, thực hiện thanh toán qua thẻ tín dụng . Thực hiện tốt khâu dịch vụ góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng, xu hướng nguồn thu về dịch vụ ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu về kinh doanh của ngân hàng . Đồng thời góp phần phần làm tăng chu chuyển của nguồn vốn, tiết kiệm vốn trong quá trình thanh toán, làm giảm khối lượng lưu thông bằng tiền mặt, tiết kiệm được các chi phí in ấn, kiểm đếm tiền .... Ngân hàng thực hiện tốt khâu dịch vụ, thanh toán, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng . Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn và cho vay của ngân hàng . Các nghiệp vụ hoạt động của ngân hàng thương maị có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, làm tiền đề, điều kiện cho nhau, các ngân hàng thương mại phải thực hiện tốt, đồng bộ tất cả các nghiệp vụ hoạt động, thực sự đóng vai trò quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu trong nền sản xuất hàng hoá nói riêng và trong nền kimh tế thị trường nói chung 1.2 Huy động vốn của ngân hàngthương mại trong nền kimh tế 12
  13. 1.22 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ chủ yéu của ngân hàng thương mại. Việc đưa ra các hình thức huy động phù hợp, linh hoạt là điều rất cần thiết của các ngân hàng thương mại. Có như vậy mới khai thác được các nguồn vốn tuì các thành phần kinh tế các doanh nghiệp và cá nhân. Các hìmh thức huy đoọng vốn có ảnh hưởng đêns khối lượng vốn thu hút vào ngân hàng. Vì vậy sử dụng linh hoạt và kết hợp các hình thức huy động vốn sẽ thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Nguồn vốn huy động vào ngân hàng thuơng mại bao gồm các nguồn vốn chủ yếu -Nhận tiền gửi của khách hàng -Vốn đi vay 1.221 Tiền gửi của khách hàng Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và các định chê tài chính trung gian cùng cá nhân trong nước và ngoài nước có quan hệ tiền gửi với ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kimh tế và tiền gưỉi tiết kiệm của dân cư . Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổv chức kinh tế : _ Tiền gửi không kỳ hạn : 13
  14. Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán . Tiền gửi đảm bảo thanh toán được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về mua hàng hoá dịch vụ và thực hiện các khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh một cách thuận tiện và tiết kiệm . Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán mà không phải tiền để dành . Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản mà họ ký thác uỷ nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng . Do vậy khách hàng gửi tiền không mất quyền sở hữu, cũng như quyền sử dụng số tiền đó . Họ có quyền lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai . Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương tiện thanh toán dùng để chi trả như séc uỷ nhiệm chi . thư chuyển tiền .... Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện lệnh thanh toán chi trả cho người thụ hưởng loại tiền gửi suất này thường thấp hơn lãi suất trả cho tiền gửi có lãi khác. Nhưng khi khách hàng mở và sử dụng các loại tài khoản này thì được ngân hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí hoặc thu với tỉ lệ rất thấp, lượng tiền vốn ở tài khoản thanh toán thường chiếm 1/3 tiền gửi ngân hàng . Như vậy các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an toàn trong việc bảo quản vốn và trong quá trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ, ngoài ra khách hàng còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí . Còn dối với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí 14
  15. phát hành séc và một số dịch vụ kèm theo . Chi phí này khá lớn nhưng nó được bù đắp lại bởi vì trên thực tế do số lượng tiền gửi vào và số lượng tiền rút ra là không cùng một lúc và các chủ tài khoản thường không sử dụng hết số tiền của mình trên tài khoản . Do đó luôn tồn lại một khoản tiền trên tài khoản trong một thời gian dài số dư ấy được ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với các doanh nghiệp cá nhân thiếu vốn sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận . Do đó đối với tài khoản tiền gửi thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những bù đắp đưọc chi phí mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng . Ngày nay do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ mới được ứng dụng vào hoạt động ngân hàng . Do đó có nhiều doanh nghiệp cá nhân mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng . Vì vậy lượng tiền gửi này ngày càng tăng và đó là những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức quan trọng của ngân hàng, đồng thời lợi nhuận thu về ngày càng tăng . _ Tiền gửi có kỳ hạn : Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoản thời gian này được xác định trước. Do đó các doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn . phần lớn các nguồn tiền gửi nãyuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp mà có . Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó . Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi vào ngân hàng, các ngân hàng thương mại cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn . Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng lãi theo lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn . 15
  16. Do tính chất của loại nguồn vốn này tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng được phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung dài hạn . Nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động của ngân h àng trong quá trình kinh doanh, các ngân hàng thương mại thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng . Hiện nay tại các ngân hàng thưong mại có các loại tiền gửi có kỳ hạn, 1 tháng, 3 tháng, 9 tháng, 1năm, 2 năm . Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hàng áp dụng một loại lãi suất khác nhau . Thông thường thì thời hạn càng dài lãi suất càng cao . ( Hiênj nay các ngân hàng thương mại thường khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền gửi này tương đối ổn định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh . Nhưng về phía khách hàng khi gửi tiền với kỳ hạn dài họ sẽ lo âu về sự ổn định của đồng tiền, chỉ số lạm phát năm của nền kinh tế và khả năng tài chính của ngân hàng . Vì vậy để thu hút được nhiều nguồn vốn dài hạn thì tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm bảo, lạm phát vừa phải : một con số một năm và tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng có hiệu quả) - Tiền gửi tiết kiệm : Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định . Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền của các cá nhân chưa sử dụng được gửi và các tổ chức tín dụng . Nó là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ, trong tiêu dùng cá nhân . Khi gửi tiền người gửi được giao một sổ tiết kiệm coi như giấy chứng nhận tiền gửi vào ngân hàng . Đến thời hạn khách hàng rút tiền 16
  17. ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm . Có hai loại tiền gửi tiết kiệm, đó là : - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi bất kỳ lúc nào . Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, lãi suất tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là do chưa xác điịnh được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại muốn hưởng một mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi . -Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo quy định, và khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn . Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện nay để khuyến khích người gửi tiền các ngân hàng thương mại vẫn cho khách hàng rút ra trước hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn ( thông thường lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ) Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các ngân hàng thương mại thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng .....nhằm thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn, và lãi suất của các loại kỳ hạn là khác nhau . Thông 17
  18. thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày cànglớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán . Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng, và nó phụ thuộc rất lớn vào thu nhập bình quân theo đầu người, tỷ lê. tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, đặc tính tâm lý của nhân dân và chất lượng phục vụ của các ngân hàng thương mại, đồng tiền ổn định và nền kinh tế tăng trưởng ổn định vững chắc . 1.2.2.2 Vốn đi vay - Vốn vay thông qua nghiệp vụ phát hành bằng kỳ phiếu, trái phiếu Vốn phát hành của ngân hàng đay là hình thức huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiéu ....Đó là công cụ nợ của ngân hàng 1 Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm . Mục đích huy động dùng để đầu tư cho các dự án lớn . Đây là khoản tiền vay chứ không phải đơn giản là các khảon tiền gửi . Nguồn vốn này được huy động với nhiều kỳ hạn khác nhau như ngắn hạn trung hạn, dài hạn . Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao . Hiện nay ở Việt nam các Ngân hàng thương maị thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung và dài hạn . + Phát hành kỳ phiếu có mục đích : Khi các Ngân hàng thương mại có nguồn tài chính dồi dào để tài trợ cho các dự án quy mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển 18
  19. dịch cơ cấu kinh tế, hoặc liên doanh liên kết, với các tổ chức kinh tế, mà các nguồn vốn tự có không đáp ứng được, Ngân hàng thương mại trình Ngân hàng nhà nước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài đầu tư cho các hoạt động này . Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có kỳ hạn, người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của ngân hàng, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người thụ hưởng . Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư, một cách linh hoạt có tác dụng thu hút các nguồn tiền mặt nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đàu tư cho các dự án phát triển kinh tế . + Phát hành trái phiếu : Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của Ngân hàng đối với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư).Trái phiếu ngân hàng được các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dung.phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng có liên quan . Thơì hạn của trái phiếu thường lớn hơn một năm . Lãi suất của trái phiếu thường lớn hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu . Các Ngân hàng thương mại phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay . Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các Ngân hàng thương mại như kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại ở các nước đang phát 19
  20. triển . Vốn huy động từ hình thức này dùng để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn ở nước ta hình thức này được ngân hàng sử dụng từ năm 1992 . Nhưng cho đến nay khối lượng huy động vốn của ngân hàng thương mại qua hình thức này vẫn còn thấp so với các hình thức huy động vốn truyền thống khác . Để phát huy được thế mạnh của công cụ huy động vốn này đòi hỏi phải có thị trường vốn hoàn chỉnh ( thị trưòng chứng khoán ). ở nước ta thị trường này mới được thành lập và đi vào hoạt động - Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác, và Ngân hàng trung ương. Khi các Ngân hàng thương mại có sự mất cân đối giữa nguùon vốn huy động và sủ dụng vốn xẩy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất . Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn của nhau thông qua thị trường liên ngân hàng, thị trường này giúp cho các Ngân hàng thương mại bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằn giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán . Hoạt động của thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt để của các tổ chức tín dụng, trước khi có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng trung ương . Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng thương mại phải được tiến hành theo nguyên tắc đi vay và cho vay phải được thoả thuận bằng hợp đồng tín dụng, vốn vay phải được thế chấp, cầm cố (các chứng từ có giá), hay Ngân hàng thưong mại đi vay có thể có thể xin Ngân hàng nhà nước bảo lãnh để vay vốn các ngân hàng khác . Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các qui chế về dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải 20
nguon tai.lieu . vn