- Trang Chủ
- Luận Văn - Báo Cáo
- Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây
Xem mẫu
- ĐỀ TÀI
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy
động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Tỉnh
Hà Tây
Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
LỜI MỞ ĐẦU
Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động
của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượ ng
vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầ u tư thúc đẩ y nề n
kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu c ủa Ngân
hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn và sử dụng vốn c ủa tổ chức tín
dụng cao hay thấp có ảnh hưở ng không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển
của bản thân tổ chức tín dụng mà nó còn tác động trực tiếp đế n nền kinh tế,
đặc biệt là đối với một nền kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang
khởi sắc trong những bước đầ u đổi mới như ở nước ta.
Hoà mình với công việc đổi mới chung c ủa đất nước, cùng góp phầ n
vào những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành Ngân hàng đã
phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đấ t
nước. Vì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống Ngân hàng phả i
trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 nă m đổi mớ i
chưa phải là nhiều, Ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khă n
trước mắt mà một trong những vấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy
động vốn của ngân hàng hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy c ủa hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng Thương mại Quốc doanh - Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hà
Tây đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế Việt Nam nó i
chung và khu vực Tỉnh Hà Tây nói riêng. Song c ũng không tránh khỏi
những khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn để
củng cố sự tồn tại và phát triển ngân hàng, đã đang và sẽ là những vấn đề
được quan tâ m bởi Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây và hệ thống
ngân hàng.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thương
mại Hà Tây, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn thành đề tài: "Giải
1
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công
Thương Tỉnh Hà Tây". Với cấu trúc như sau:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn c ủa
Ngân hàng Thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Công
Thương tỉnh Hà Tây.
Chương III: Giải pháp nâng cao công tác nghiệp vụ huy động vốn
tại Ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây.
Do thời gian có hạn, vấn đề lại rất phức tạp và đa dạng, hơn nữa khả
năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, nên những gì
em trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi sai sót, rất mong có sự bổ
xung, góp ý hướ ng dẫn c ủa các thầy, cô và cơ sở nơi em thực tập.
2
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Ngân hàng thương mại và vai tr ò c ủa nó trong nền kinh tế
thị trường.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong các ngành công nghiệp
ra đờ i sớm nhất. Ở M ỹ Ngân hàng thương mại đầ u tiên được thành lập nă m
1782, trước khi Hiến pháp liên bang được thông qua và nhiều Ngân hàng
thương mại được thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt
động. Ở mỗi một nước, luật Ngân hàng thương mại có quy định khác nhau,
ngườ i ta thườ ng dựa vào tính chất và mục đích hoạt động c ủa Ngân hàng
trên thị trường tài chính để đưa ra cách hiểu về Ngân hàng thương mại.
Ở Pháp, theo luật ngân hàng hàng năm 1941 thì "được coi là Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ
dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài
chính". Hay như ở Ấn Độ, luật ngân hàng năm 1950 và được bổ sung nă m
1959 đã nêu: "Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác đ ể cho vay,
tài trợ, đ ầu tư". Và theo luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định
nghĩa: "Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác,
buôn bán vàng bạc, hàng nghề thương mại và các giá trị đ ịa ốc, các
phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân,
đ ứng ra bảo hiểm...". Để hiểu về Ngân hàng thương mại thì có rất nhiề u
định nghĩa khác nhau, nhưng ta thấy rằng các Ngân hàng thương mại
không phải là các trung gian tài chính duy nhất và để hiểu được các Ngâ n
hàng thương mại là như thế nào và để phân biệt các Ngân hàng thương mạ i
3
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
với các trung gian tài chính khác như: Các Công ty bảo hiể m, các quỹ đầ u
tư... gọi chung là các tổ chức phi ngân hàng thì cần phải dựa trên tính chất
cơ bản c ủa Ngân hàng thương mại đó là: Ngân hàng thương mại là nơ i
nhận tiền ký thác, tiền ký gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu vá các dịch vụ kinh doanh khác c ủa
chính ngân hàng. Ngân hàng Công thương là một NHTM quốc doanh tức là
ngoài những đặc điểm như NHTM thì ngân hàng Công thương có một đặ c
điể m khác là được Nhà nước tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (TCTD) được Quốc
Hội thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: "Tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định c ủa luật này và các quy định khác c ủa
pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, là m dịch vụ Ngân hàng với nội
dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch
vụ thanh toán". Luật chỉ nêu ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liê n
quan. Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động c ủa các loại hình ngân hàng,
hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm hai cấp: Ngân hàng
thương mại và Ngân hàng Trung Ương, Ngân hàng thương mại ra đờ i vớ i
tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và
các dịch vụ khác c ủa ngân hàng, ngày càng thể hiện rõ vai trò c ủa nó đối
với sự phát triển kinh tế. Với chức năng của mình, Ngân hàng thương mạ i
giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua các nội dung sau:
1.1.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có
một lượ ng vốn lớn đầ u tư cho hoạt động s ản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác. Nhưng điều khó khăn hơn lợi ích là cần có ngườ i đứng ra tập
trung tiền nhàn dỗi ở mọi nơi mọi lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần
vốn. Bằng vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng,
4
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
Ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp
ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt
động c ủa hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín
dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến
máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế
và chất lượ ng sản phẩm cho xã hội.
1.1.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp v ới thị
trường.
Bước sang cơ chế thị trườ ng, đòi hỏi sự phát triển c ủa tín dụng Ngâ n
hàng đã làm biến đổi hoạt động ruỗng lát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi
dậy s ức sống bằng các dây chuyền sản xuất hiện đạ i năng suất cao, thực
hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến. Điều không thể thực hiệ n
bằng vốn tự có c ủa các doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín
dụng ngân hàng còn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng
cườ ng nguồn vốn lưu động c ủa các doanh nghiệp. Một vấn đề luôn là mối
lo thườ ng trực c ủa các doanh nghiệp. Một khía cạnh khác đòi hỏi sự có mặt
của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp. Đó là một ngân quỹ để dành
cho việc đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với s ự phát triển c ủa khoa học -
kỹ thuật - công nghệ cao. Đặc biệt trong điều kiện nước ta vẫn còn thiế u
nhiều những chuyên gia đầ u ngành, những cán bộ có năng lực và những
công nhân lành nghề.
1.1.3. Ngân hàng thương mại là một công cụ đ ể Nhà nước điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Cùng với s ự vận động c ủa nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia
làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh
(NHTM). NHCT được Nhà nước cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như
công c ụ để quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia.
Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trườ ng thông qua hoạt
5
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng thương mại trong hệ thống
từ đó góp phần mở rộng khối lượ ng tiền cung ứng trong lưu thông và thông
qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, Ngân hàng
thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn
của thị trườ ng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
1.1.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia v ới
nền tài chính quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng c ủa kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh
tế quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩ y nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng
góp phần thúc đẩ y s ự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giớ i
đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tà i
chính quốc tế thông qua hoạt động c ủa Ngân hàng thương mại trong các
lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán,
nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh
toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà
nước c ủa Ngân hàng thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần
thúc đẩ y hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó Ngân hàng
thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp vớ i
sự vận động c ủa nền tài chính quốc tế.
1.2. Chức năng c ủa Ngân hàng thương mại
1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng.
Ngân hàng Công thương - Ngân hàng Thương mại quốc doanh, cho
nên c ũng có chức năng trung gian tín như Ngân hàng thương mại và được
thể hiện qua sơ đồ luân chuyển vốn sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển vốn
Cá Ngân Cá
Gửi tiÒn
nhân nhân
hàng
và và
thương
doanh doanh
6
mại
nghiệp nghiệp
Uỷ thác đầu tư
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
Đầu tư
Với chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thương mại làm "cầ u
nối" giữa ngườ i thừa vốn và ngườ i thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợ i
ích cho những ngườ i dư thừa vốn và những ngườ i thiếu vốn mà còn đem lạ i
lợi ích kinh tế cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm
được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lã i
suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới, 80% lợi nhuận c ủa Ngân hàng Công
thương - Ngân hàng thương mại Quốc Doanh là thông qua hoạt động cho
vay. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho Ngân hàng thương mại tồn tại và
phát triển. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩ y tăng trưở ng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đả m bảo
quá trình sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất.
Với chức năng này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành
vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩ y sản xuất
kinh doanh.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất c ủa Ngân hàng thương mại,
nó quyết định sự duy trì và phát triển c ủa Ngân hàng đồng thời là cơ sở để
thực hiện các chức năng sau:
1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra
thanh toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang
tài khoản khác theo yêu cầu c ủa họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng
đóng vai trò là ngườ i "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngâ n
hàng là ngườ i giữ tiền c ủa khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền
kinh tế thị trườ ng càng phát triển thì chức năng này c ủa ngân hàng ngà y
càng được mở rộng.
7
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống Ngân hàng
thương mại góp phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiệ n
thanh toán qua ngân hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho
khách hàng đồng thời tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh c ủa khách hàng
nhanh hơn, làm cho hiệu quả s ử dụng vốn c ủa khách hàng tăng. Đối vớ i
Ngân hàng thương mại chức năng này góp phần tăng lợi nhuận của ngâ n
hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Hơn nữa, nó lại tăng nguồn vốn
cho vay c ủa ngân hàng thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi c ủa khách
hàng. Chức năng này c ũng chính là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiề n
của Ngân hàng thương mại.
1.2.3 Chức năng tạo tiền
Đây là hệ quả c ủa hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ
một số dự trữ ban đầ u thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng
chuyển khoản c ủa ngân hàng thì lượ ng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớ n
hơn so với lượ ng dự trữ ban đầ u gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền c ủa
hệ thống ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiề n
gửi c ủa khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để
lại một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sư đem đi đầ u tư, cho vay từ đó
nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi c ủa ngân hàng khác. Với vòng quay c ủa
vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán c ủa ngân hàng. Ngân hàng
thương mại thực hiện được chức năng tạo tiền.
2. VỐN - TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Vốn c ủa Ngân hàng thương mại
Vốn c ủa Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầ u tư hoặc thực
8
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Đối với NHCT là một NHTM quốc
doanh cho nên nguồn vốn sở hữu do Ngân hàng Nhà Nước cấp. Nhưng
vốn c ủa ngân hàng được thể hiện dướ i các dạng: Nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn vốn huy động.
2.1.1. Nguồn vốn chủ sỡ hữu.
Vốn chủ sở hữu c ủa Ngân hàng thương mại là vốn tự có do ngâ n
hàng tạo lập được thuộc sở hữu riêng c ủa ngân hàng, thông qua góp vốn
của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Ở những nước
khác nhau, định nghĩa về vốn tự có có thể khác nhau nhưng nét chung nhất
vốn tự có bao gồm các thành phần sau:
1 - Vốn góp c ủa chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh
nghiệp.
2 - Các quỹ dự trữ được hình thành trong quá trình hoạt động kinh
doanh c ủa Ngân hàng theo cơ chế tài chính hoặc quyết định c ủa chủ sở hữu
vốn như: Quỹ đầ u tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính....
3 - Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chưa sử dụng
4 - Các khoản nợ được coi như vốn.
Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn c ủa ngân
hàng, song lạ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng.
Do tính chất ổn định, nó thực hiện chức năng thành lập, chức năng bảo vệ
và điều chỉnh đối với hoạt động ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn c ủa
ngân hàng, thì vốn tự có của ngân hàng chiếm dướ i 10%, như vậy vốn k ý
thác c ủa ngân hàng khoảng trên 90%. Các Ngân hàng Trung Ương quy
định mức vốn tự có c ủa ngân hàng lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản
có rủi ro quy đổi, điều này muốn nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối
lượ ng giới hạn vốn chủ sở hữu đã được xem như là tài sản bảo vệ cho
những ngườ i gửi tiền. Chức năng bảo vệ không chỉ được xem như sự bảo
đả m thanh toán cho ngườ i gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ, mà còn góp phầ n
9
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
duy trì khả năng trả nợ, bằng cách cung cấp một khoản tài sản có dự trữ để
ngân hàng khỏi bị đe doạ bởi sự thua lỗ, để có thể tiếp tục hoạt động.
Ngoài việc cung cấp nền tảng cho các hoạt động và để bảo vệ ngườ i
gửi tiền. Chức năng điều chỉnh c ũng đã được xác định cho vốn chủ sở hữu
của Ngân hàng thương mại. Dựa trên mức vốn tự có c ủa ngân hàng, các cơ
quan quản lý xác định, điều chỉnh hoạt động cho ngân hàng ví dụ như các
ngân hàng chỉ có thể cho một khách hàng lớn nhất vay không quá 15% vốn
tự có c ủa ngân hàng. Nếu như ngân hàng cho vay quá số đó sẽ ảnh hưở ng
đến hoạt động an toàn c ủa ngân hàng.
2.1.2 Nguồn vốn huy đ ộng
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là
những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và
các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ k ý
thác, các nghiệp vụ khác và được dùng là m vốn để kinh doanh.
Bản chất c ủa vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác
nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có
trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đế n kỳ hạn (nếu là tiền gửi
có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi không
kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh c ủa Ngân hàng. Ngân hàng thương mại huy động vốn dướ i các hình
thức: Nhận tiền gửi (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệ m); phát hành các công c ụ nợ (tín phiếu, trái phiếu); và nguồn vốn đi
vay. Ngoài ra vốn c ủa ngân hàng còn đượ c hình thành thông qua việc là m
uỷ thác, đạ i lý cho các tổ chức trong và ngoài nước hoặc cung cấp các
phương tiện thanh toán như thẻ rút tiền tự động từ máy ATM,...
Nhìn chung nguồn vốn c ủa ngân hàng được hình thành từ nhiề u
nguồn khác nhau nhưng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiế m tỷ
trọng lớn nhất, chiếm khoảng từ 70% - 80% và nó có tính biến động. Nhất
10
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
là đối với loại tiền gửi không kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa vốn huy
động chịu tác động lớn c ủa thị trườ ng và môi trườ ng kinh doanh trên địa
bàn hoạt động. Vì vậy Ngân hàng thương mại cần phải đi sâu tìm hiểu,
phân tích nguồn hình thành vốn này, dự đoán trước tình hình cung cầu vốn
để có đối sách phù hợp.
2.2 Vốn huy động và vai tr ò c ủa nó đối với Ngân hàng thương
mại
Vai trò đầ u tiên c ủa vốn huy động đó là nó quyết định đế n quy mô
của hoạt động và quy mô tín dụng c ủa ngân hàng. Thông thườ ng nếu so với
các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầ u tư và cho vay
kém đa dạng hơn, phạ m vi và khối lượ ng cho vay c ủa các ngân hàng nà y
cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị trườ ng
trong nước, ngoài nước thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi
hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nê n
các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với s ự biến động về
chính sách, gây ảnh hưở ng đế n khả năng thu hút vốn đầ u tư từ các tầng lớp
dân cư và các thành phần kinh tế.
Thứ hai là vốn huy động quyết định đế n khả năng thanh toán và đả m
bảo uy tín c ủa các ngân hàng trên thị trườ ng trong nền kinh tế. Để tồn tạ i
và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín
trên thị trườ ng là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở
khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toá n
của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng
thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh c ủa ngân hàng càng lớn, đồng
thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn,
tiến hành các hoạt động cạnh tranh có quan hệ, đả m bảo uy tín, nâng cao
thanh thế c ủa ngân hàng trên thị trườ ng.
2.3 Các hình thức huy động vốn c ủa Ngân hàng thương mại.
11
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
2.3.1. Huy đ ộng vốn từ tài khoản tiền gửi.
2.3.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn.
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng
không có thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một
mức lãi suất thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì,
tiền gửi không kỳ hạn c ủa khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút
ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động s ử dụng số vốn này,
ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đả m bảo có thể thanh toán ngay khi
khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại:
* Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng để thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và
các khoản thanh toán khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
của khách hàng. Đứng trên góc độ là khách hàng thì đây là tiền khách hàng
gửi vào ngân hàng để sử dụng các công c ụ thanh toán không dùng tiền mặt:
Séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi... Họ có quyền rút ra bất kỳ lúc nào thông
qua công c ụ thanh toán. Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng coi đây
là một khoản tiền mà họ phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất
kỳ lúc nào. Tuy nhiên ngân hàng cần tận dụng loại tiền gửi này để là m vốn
kinh doanh c ủa mình bởi vì trong quá trình lưu chuyển vốn c ủa ngân hàng
do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra giữa các tài khoả n
của khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn,
khách hàng gửi vào ngân hàng nhằ m bảo đả m an toàn về tài sản. Tiền gửi
không kỳ hạn thuần tuý c ũng là tài sản c ủa ngườ i ký thác, họ có quyền rút
bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn phải đả m bảo có thể thanh toán, lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán.
Mục đích c ủa ngườ i gửi tiền là bảo đả m an toàn vì khách hàng không xác
12
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
định được thời gian nhàn rỗi cho số tiền c ủa họ và họ không có nhu cầu s ử
dụng tiền gửi thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.
2.3.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn.
Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuậ n
trước về thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn
định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền c ủa khách hàng để thanh
toán cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động s ử
dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đố i
với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng.... mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi
phù hợp với thời gian nhàn rỗi c ủa khoản tiền mà họ có. Chính vì là loạ i
tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên
loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
2.3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm.
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằ m hưở ng lãi.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một
cuốn sổ, khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đế n ngân hàng
giao dịch.
Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập
của cá nhân ngườ i lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng
đặc biệt để tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hoá. Tiề n
gửi tiết kiệm có ba loại:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất
cứ lúc nào song không được sử dụng các công c ụ thanh toán để chi trả cho
ngườ i khác. Số dư tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối
với loại tiền gửi này các Ngân hàng thương mại thườ ng trả lãi suất cao hơn
với tiền gửi thanh toán.
13
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về
thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không k ỳ
hạn. Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng
thương mại Việt Nam thườ ng huy động tiết kiệ m với thời hạn phong phú t ừ
ba tháng đế n một năm.
* Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước
công nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiề n
từ một năm trở lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó
tạo cho ngân hàng có tính chủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn.
Để thu hút vốn này, ngân hàng thườ ng phải trả lãi suất cao.
2.3.2 Huy đ ộng vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá mà các Ngân hàng thương mại dùng để huy động vốn
thực chất là các giấy nhận nợ mà ngân hàng trao cho những ngườ i cho ngân
hàng vay tiền xác nhận quyền đòi nợ c ủa khách hàng đối với ngân hàng ở
một mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá c ủa ngân hàng để hình thành vốn s ử
dụng có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn
thiếu hụt có tính tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế.
Ngân hàng thườ ng sử dụng các loại giấy tờ có giá dướ i các hình thức:
2.3.2.1. Phát hành trái phiếu:
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) c ủa ngâ n
hàng phát hành đối với ngườ i chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích c ủa ngâ n
hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc
phát hành trái phiếu, các Ngân hàng thương mại chịu sự quản lý c ủa Ngâ n
hàng Trung Ương, c ủa các cơ quan quản lý trên thị trườ ng chứng khoán và
có thể bị chi phối bởi uy tín c ủa ngân hàng.
2.3.2.2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
14
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng.
ngườ i sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn
khi đế n hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trườ ng
tiền tệ.
2.3.2.3. Phát hành kỳ phiếu.
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điể m
giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được
sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn c ủa ngân hàng.
2.3.2.4. Giấy tờ có giá khác.
Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát
hành phiếu nợ để thu hút vốn ở nước ngoài. Nó có đặc điểm là chỉ dùng
huy động vốn bằng đô la và khi trả lãi và vốn gốc c ũng bằng đô la. Đối với
loại này ngân hàng sử dụng để thu hút vốn huy động ngắn hạn (3 tháng). Ở
các trung tâm tài chính, loại phiếu nợ này được chấp nhận như là đô la.
Quyền phát hành ở một số nước trong đó có Việt Nam được giới hạn ở một
số ngân hàng đặc biệt, như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng xuất nhập
khẩu. Các ngân hàng trên được phép phát hành phiếu nợ này ở trong nước
và nước ngoài, còn với các ngân hàng khác chỉ được phát hành ở nước
ngoài.
Huy động vốn dướ i hình thức phát hành giấy tờ có giá các Ngâ n
hàng thương mại phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy khi phát
hành các Ngân hàng thương mại phải căn cứ vào đầ u ra để quyết định đế n
khối lượ ng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động phù
hợp.
2.3.3. Vay Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thương mại có được nhờ thông qua
quan hệ vay mượ n giữa Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Trung Ương
hoặc các Ngân hàng thương mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng
15
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
khác. Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy
động vì vậy chỉ trong trườ ng hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thờ i
gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các Ngân hàng thương mại
khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng.
Nếu Ngân hàng thương mại không thoả mãn được nhu cầu đó từ phía
các Ngân hàng thương mại khác thì giải quyết tiếp theo là đi vay c ủa Ngâ n
hàng Trung Ương. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các
Ngân hàng thương mại có thể vay Ngân hàng Trung Ương các loại vốn:
Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn c òn thiếu c ủa Ngân hàng thương
mại hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân hàng nhằ m bù đắp những
thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các Ngân hàng thương mại mang
các giấy tờ có giá đế n Ngân hàng Trung Ương xin tái chiết khấu (tái cấp
vốn).
Ngân hàng Trung Ương thông qua nhu cầu vay vốn c ủa Ngân hàng
thương mại với Ngân hàng Trung Ương nhằ m mục đích phát hành thê m
tiền Trung Ương theo kế hoạch, bổ sung lượ ng vốn khả dụng cho Ngân
hàng thương mại một cách thườ ng xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng
nhằ m c ứu nguy cho các Ngân hàng thương mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ
của các Ngân hàng thương mại có thể gây ảnh hưở ng đế n s ự an toàn c ủa hệ
thống ngân hàng.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn c ủa Ngân hàng
3.1 Lãi suất và chính sách lãi suất
Lãi suất được coi là nhân tố chủ yếu và quan trong nhất ảnh hưở ng
đến hoạt động huy vốn c ủa hầu hết hệ thống ngân hàng. Nhiều nhà nghiê n
cứu kinh tế hoàn toàn có cơ sở khi cho rằng: Lãi suất là giá c ủa việc huy
động vốn mà các Ngân hàng khi huy động vốn phải trả cho các cá nhân,
doanh nghiệp mà Ngân hàng có quan hệ tín dụng.
16
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
Ngân hàng nào có chính sách lãi suất tốt s ẽ thu hút được lượ ng vốn
lớn không chỉ trong tầng lớp dân cư mà trong tất cả các thành phần c ủa nề n
kinh tế.
Ngân hàng có chính sách lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh c ũng như
có sự đa dạng trong các hình thức huy động sẽ tạo được niề m tin c ủa khách
hàng trong hoạt động tín dụng với Ngân hàng.
- Lãi suất quyết định khả năng huy động vốn c ủa doanh nghiệp
- Lãi suất thể hiện s ức mạnh c ủa Ngân hàng c ũng như là sự phát triể n
của Ngân hàng đó.
- Một Ngân hàng có hệ thống công c ụ lãi suất đa dạng chứng tỏ sự đa
dạng trong hình thức huy động c ủa Ngân hàng đó.
Trong hoạt động tín dụng tức huy động vốn và sử dụngvốn c ủa các
Ngân hàng thương mại noi chung và Ngân hàng thương mại quốc doanh
như NHCT - HT nói riêng chịu ảnh hưở ng rất lớn c ủa chính sách lãi suất
của Ngân Hàng Công Thương Việt nam và những quy định về mức lãi suất
bắt buộc c ủa Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
3.2 Tình hình kinh tế chính trị và xã hội
Một quốc gia có nềnkinh tế phát triển và ổn định thì c ũng tạo điều
kiện cho s ự phát triển c ủa hệ thống Ngân Hàng. Kinh tế ổn định, tỷ lệ lạ m
phát ổn định là m tăng khả năng tin tưở ng, c ũng như tính khả thi khi các nhà
đầu tư đầ u tư vào thị trườ ng. Từ đó, Ngân hàng có khả năng tăng nhanh
hiệu quả huy động vốn c ũng như là đa dạng hình thức huy động để đáp
ứng đầ y đủ nhu cầu c ủa nền kinh tế.
Nhà nước hay đạ i diện trong hệ thống Ngân hàng la Ngân Hàng Nhà
nước Việt Nam nếu có chính sách hợp lý sẽ thúc đẩ y hoạt động c ủa hệ
thống Ngân Hàng, đặc biệt là hệ thống Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng Nhà nước cần tháo gỡ những vướ ng mắc về cơ chế,chính
sách tiền tệ, tín dụng cho các Ngân Hàng Thương mại
- Các quy định về cơ chế lãi suất tỷ giá
17
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
- Các quy chế, quy định cho vay, thế chấp, bảo lãnh, ngoại tệ..
3.3 Sự cạnh tranh của các Ngân hàng hoạt đ ộng trên thị trường
Sự tác động c ủa nền kinh tế thị trườ ng đã ảnh hưở ng trực tiếp tới
hoạt động c ủa hệ thống Ngân hàng. Các ngân hàng luôn luôn phải đa dạng
các hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng.
- Tăng chất lượ ng hoạt động tín dụng
- Tăng số lượ ng phòng giao dịch
- Đặc biệt là gia tăng các hình thức huy động với các tỷ lệ lãi suất
cạnh tranh
18
- Chuyên đÒ thực tập Phạm ThÞ Quý
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ TÂY
1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHCT - HT
1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ
chức c ủa chi nhánh
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT -
HT
Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây là một chi nhánh c ủa Ngân
hàng Công thương Việt Nam. Ngân hàng Công Thương Hà Tây (NHCT-
HT) có trụ sở chính tại thị xã Hà Đông – tỉnh Hà Tây; được thành lập vào
tháng 6/1988 và chính thức đi vào hoạt độngvào tháng 8/1988. Nhiệm vụ
của Ngân hàng Công Thương Hà Tây là huy động vốn trong xã hội và thưc
hiện những dịch vụ ngân hàng nhằm mục đích thu lợi nhuận, ổn định và
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tây và góp phần vào sự phát triể n
của nền kinh tế đất nước thông qua hoạt động kinh doanh của mình.
Trước năm 1991, Ngân hàng Công thương thuộc tỉnh Hà Sơn Bình
và có tên là Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Sơn Bình, có trụ sở chính tạ i
thị xã Hà Đông và một chi nhánh trực thuộc tại thị xã Hoà Bình, ở các
huyện lị khác chỉ có chi nhánh c ủa Ngân hàng Nông nghiệp và phát triể n
Nông thôn tỉnh.
Đến tháng 9/1991, tỉnh Hoà Sơn Bình được tách thành hai tỉnh Hà
Tây và Hoà Bình. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tây chính thức
nhận tên từ đó và là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán trực thuộc
NHCT Việt Nam và được thành lập lại theo quyết định số 127/NH-QĐ,
ngày 30 tháng 8 năm 1991 c ủa Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây được tách ra từ Ngân hàng Nhà
nước và đi vào hoạt động kinh doanh thật sự trong nền kinh tế thị trườ ng.
19
nguon tai.lieu . vn