Xem mẫu

  1. Báo cáo tốt nghiệp “Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty xuấ t nhập khẩ u các sản phẩm cơ khí - Mecanimex”
  2. MỤC LỤC Chương 1: Những vấ n đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tạ i Công ty xuấ t nhập khẩu các sản phẩm cơ khí Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tạ i Công ty xuấ t nhập khẩ u các sả n phẩm cơ khí
  3. Lời nói đầu Trong điều kiện kinh tế th ị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển, đòi h ỏi ph ải có m ột tiềm lực tài chính mạnh mẽ đ ể tiến hành sản xuất kinh doanh và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt khác, theo đà phát triển của nền kinh tế, các mối quan hệ kinh tế tài chính ngày càng trở nên mới m ẻ, phong phú và đa dạng. Vì vậ y, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành công tác phân tích tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này, trên cơ sở đ ó, định h ướng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực tiễn đã cho th ấy, nếu các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đúng mức tới công tác phân tích tài chính thì họ sẽ có những quyết định đúng đắn và thành đạt trong kinh doanh, ngược lại họ sẽ khó tránh khỏi nh ững sai lầm và thất bại. Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, h ội nhập kinh tế khu vực và th ế giới. Điều này đ òi h ỏi các doanh nghiệp trong n ước phải n ỗ lực không ngừng trong việc n âng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp. Hiện nay, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp đã bước đầu được các doanh nghiệp quan tâm, th ực hiện song những vướng mắc gặp ph ải là không nhỏ và đã làm hạn ch ế nhiều đến hiệu quả của công tác này. Nhận th ức được tầm quan trọng của công tác trên, qua một thời gian nghiên cứu, thực tập tại: Công ty xuấ t nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - Mecanimex, với sự giúp đỡ của Ban giám đ ốc, các bác, các cô chú, anh chị trong Công ty em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - Mecanimex” làm đề tài cho luận văn. 1 . Mục đích nghiên cứ u Nghiên cứ u vai trò của công tác phân tích tài chính đối với hoạt động - sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiêu cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh - nghiệp trong n ền kinh tế thị trường. Phân tích th ực trạng tình hình tài chính, từ đó chỉ ra những h ạn ch ế, tồn - tại công tác phân tích tài chính tại Công ty MECANIMEX.
  4. Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài - chính doanh nghiệp tại Công ty MECANIMEX. 2 . Phương pháp nghiên cứu Ph ương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: Ph ương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê. 3 . Kết cấu luận vă n được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Những vấ n đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tạ i Công ty xuấ t nhập khẩu các sản phẩm cơ khí Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tạ i Công ty xuấ t nhập khẩ u các sả n phẩm cơ khí Chương 1: những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 1 .1. Sự cầ n thiết của phân tích tà i chính doanh nghiệp 1 .1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ ch ức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được phân chia theo nhiều hình th ức khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu về tài chính và các quan hệ tài chính,
  5. doanh nghiệp được phân chia theo hình thức sở h ữu thành nhiều các loại hình như: doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài... Mỗi loại hình doanh nghiệp trên đều có những ưu điểm và nh ược điểm riêng do đặc thù của hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh quyết định, song về bản ch ất n ội dung của hoạt đ ộng tài chính và quản lý tài chính là cơ bản giống nhau. Mỗi doanh nghiệp từ khi thành lập và đăng ký kinh doanh đã phải xác định cho mình những vấn đề sau:  Xác định ngành nghề và mặt hàng kinh doanh.  Xác định quy mô và ph ạm vi hoạt động.  Xác định nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh,  Lên các phương án, kế h oạch chiến lược kinh doanh trong ngắn h ạn và dài h ạn. Các vấn đề trên chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một nội dung quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đó là: tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, hay mục tiêu tăng trưởng, phát triển... Hoạt động tài chính doanh nghiệp trả lời cho các câu hỏi sau: 1. Nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh đã lựa chọn. Đây chính là chiến lược đ ầu tư dài hạn của doanh n ghiệp và là cơ sở dự toán vốn đầu tư? 2. Ngu ồn vốn tài trợ được huy động ở đâu, vào thời điểm nào với m ột cơ cấu vốn tối ưu và chi phí vốn thấp nhất? 3. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh được sử dụng như th ế n ào? 4. Phân tích, đánh giá, kiểm tra hoạt động tài chính như thế nào, để thường xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính? 5. Quản lý hoạt đ ộng tài chính ngắn h ạn như th ế nào để đưa ra nh ững quyết định thu, chi phù h ợp? Hoạt động tài chính doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau:
  6. Doanh Báo cáo thu kết quả Kết quả kinh kinh Chi phí doanh doanh Thuế Bảng cân Bảng đối kế cân đối toán đầu kế toán kỳ cuối k ỳ Báo cáo Thu lưu Chi chuyển Kết quả bằng tiền tệ tiền Cân đối Hoạt động tài chính là quá trình tìm tòi, nghiên cứu các nguồn lực nh ằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực cho m ột khoảng th ời gian đủ dài trong tương lai. Đó là quá trình dự toán vốn đầu tư và quyết định đầu tư dài hạn. Phân tích rủi ro, lạm phát ảnh hưởng tới quy mô, thời h ạn của các dòng tiền trong tương lai là vấn đề cốt lõi nhất của dự toán vốn đầu tư. 1 .1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Phân tích tài chính là sử dụng một tập h ợp các khái niệm, ph ương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và nh ững thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chấ t lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình th ực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc m ọi hình thức, được áp dụng trong các tổ ch ức xã hội, tập thể và các cơ quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt với sự phát triển của các doanh nghiệp, ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ h ội để công tác phân tích tài chính ch ứng tỏ th ực sự là có ích lợi và vô cùng cần thiết. Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính đặc trưng và các mối quan h ệ chiến lược, phân tích tài chính giúp nh ững người sử dụng thông tin đánh giá chính
  7. xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các Báo cáo tài chính là mối quan tâm của rất nhiền nhóm người khác nhau. Tu ỳ thuộc vào nhu cầu thông tin khác nhau mà mỗi nhóm người quan tâm lại tập trung vào những khía cạnh riêng trong bứ c tranh tài chính của doanh nghiệp.  Đối với nhà quản trị doanh nghiệp Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả n ăng thanh toán các khoản nợ. Bên cạnh đó, nhà quản trị doanh nghiệp cũn g quan tâm đến các m ục tiêu khác như: tạo công ăn việc làm cho n gười lao động, nâng cao chất lượng sản ph ẩm, cung cấp nhiều sản ph ẩm hàng hoá, dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã h ội... Như vậy, h ơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, hiểu rõ th ực trạng tài chính, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó chính là cơ sở đ ể định hướng các quyết định của Ban giám đ ốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân qu ỹ và kiểm soát các hoạt đ ộng quản lý, ...  Đối với nhà đầu tư Đây là những doanh nghiệp, cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán giá trị của doanh nghiệp, h ọ giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ chịu chung mọi rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Thu nh ập của nhà đầu tư bao g ồm: tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư (giá trị cổ phiếu). Hai yếu tố n ày ch ịu ảnh h ưởng của lợi nhuận k ỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư lớn thường dựa vào các nhà chuyên môn - nh ững chuyên gia phân tích tài chính, nghiên cứu kinh tế về tài chính để phân tích và làm dự báo triển vọng của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư hiện tại và các nhà đầu tư tiềm năng, thì mối quan tâm trước hết của h ọ là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh n ghiệp. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nh ận biết kh ả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?  Đối với người cho vay Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết kh ả năng vay và trả n ợ của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong nh ững vấn đề mà người
  8. cho vay cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay không? Kh ả n ăng trả nợ của doanh nghiệp như th ế n ào? Vì vậy, họ đặc biệt quan tâm tới số tiền và các tài sản khác có thể chuyển đ ổi thành tiền nhanh chóng. Từ đó so sánh với số n ợ ngắn h ạn để biết được kh ả n ăng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, n gười cho vay cũng chú ý tới giá trị vốn ch ủ sở hữu bởi vì n guồn vốn này chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp phải rủi ro. Những n gười cho vay cũng quan tâm tới khả năng sinh lãi của doanh nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn gốc và lãi vay dài hạn.  Các đối tượng khác Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với một số đối tượng khác như: Đối với người lao động: Bên cạnh các nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu tư, các chủ nợ của doanh nghiệp, người lao động được hưởng lương trong doanh n ghiệp cũng rất quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đi ều này d ễ h iểu bởi kết quả h oạt đ ộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có tác động trực tiếp tới tiền lương và các khoản thu nh ập khác của người lao động. Ngoài ra, trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nh ất định. Như vậy h ọ cũng là chủ d oanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Đối với các cơ q uan quản lý nhà nước về kinh tế (cụ c thuế, các bộ chủ quản, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư...). Dù h ọ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt đ ộng của doanh nghiệp để thự c hiện tốt h ơn công việc của họ. 1 .2. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 1 .2.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp Như đã trình bày ở trên, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp th ực sự đóng vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có được những thông tin đầy đủ, chính xác cho việc ra quyết định đối với người sử dụng thông tin thì công tác phân tích tài chính cần ph ải được tổ chứ c, th ực hiện theo m ột quy trình hoàn thiện với nguồn thông tin ch ất
  9. lượng, với phương pháp và nội dung phân tích phù h ợp, khoa học. Cụ th ể, có th ể tiến hành công tác phân tích tài chính doanh nghiệp theo các bước sau:  Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích Xác định mục tiêu, kế hoạch phân tích, từ đó lập ra các k ế h oạch chi tiết - về: nguồn thông tin sử dụng, th ời gian tiến hành phân tích, số lượng nhân sự phụ c vụ cho công tác phân tích, tổ chứ c phân công công việc khoa học... Lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phân tích. - Lựa ch ọn các phương pháp và n ội dung phân tích nhằm đảm bảo hoàn - thành mục tiêu đề ra. Thu th ập và xử lý sơ bộ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài - doanh nghiệp.  Bước 2: Tiến hành phân tích Tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết. Trên cơ sở đ ó, - tuỳ theo góc độ nghiên cứu khác nhau sẽ đi sâu vào phân tích các nội dung có liên quan. Lập bảng biểu đ ể so sánh, phân tích các ch ỉ tiêu đã tính toán, nh ằm tìm ra - nguyên nhân gây ra th ực trạng của tình hình tài chính.  Bước 3: Báo cáo kết quả phân tích Đư a ra nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của - doanh nghiệp. Dựa vào đó, đề xuất những giải pháp nhằm phát huy những thành công và khắc phục những h ạn chế. Lập kế hoạch, dự báo tài chính cho n ăm tới. - 1 .2.2.Trình tự các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp 1 .2.2.1. Thu thập thông tin Đây là bước đầu tiên và có ý ngh ĩa xuyên suốt quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong bước này, căn cứ mục đích của công tác phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ lựa chọn những nguồn thông tin phù hợp. Có rất nhiều nguồn khác nhau để th ực hiện "thu thập thông tin" từ thông tin n ội bộ đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin kế toán đến các thông tin
  10. quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị... Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và chính xác. Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh n ghiệp, thì thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là m ột nguồn thông tin quan trọng nhất. Do vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, thực chất của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là tiến h ành phân tích các Báo cáo tài chính của doanh n ghiệp. 1 .2.2.2. Xử lý thông tin Đây là bước thứ hai tiếp sau quá trình thu thập thông tin. Trong bước này, nhà phân tích sẽ tiến hành nghiên cứu và xử lý nguồn thông tin đã thu thập được bằng nh ững công cụ và phương pháp nh ất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định các nguyên nhân của các kết quả đạt được và xu hướng vận động của các đối tượng phục vụ cho quá trình tiếp theo. Nhưng phân tích tài chính sẽ không có ý ngh ĩa khi ch ỉ đơn thuần là công việc tổng h ợp và sắp x ếp số li ệu trong khi các đ ối tượng tài chính cần nghiên cứu lại luôn luôn biến động về số lượng và trạng thái tồn tại. Cho nên ở bước này, các nhà phân tích tài chính ph ải biết đặt một đối tượng tài chính này trong mối quan hệ biện chứng với các đối tượng khác và trong mối liên h ệ với các tiêu chuẩn, các định mức tài chính và kinh tế. Ví dụ, để hợp đ ồng tín dụng của doanh nghiệp được ch ấp nhận thì chủ Ngân hàng phải xem xét, th ẩm định về kh ả năng thanh toán của doanh n ghiệp trong quá kh ứ và hiện tại, cũng như về kh ả năng sinh lời cần thiết trong tương lai từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các tiêu chuẩn mà doanh nghiệp cần ph ải đáp ứng chính là: duy trì một lượng ngân quỹ hợp lý, lên kế h oạch sử dụng nguồn vốn, quản lý tài sản, kế hoạch về thu nhập, chi phí ... 1 .2.2.3. Đánh giá và dự báo Đây là bước cuối cùng, là mục tiêu của công tác phân tích tài chính doanh n ghiệp. Nếu như h ai bước trên được thực hiện theo đúng thứ tự và đúng nguyên tắc thì kết quả của bước n ày chỉ còn ph ụ thuộc vào trình độ chuyên môn của nhà phân tích.
  11. Tóm lại, công tác phân tích tài chính được thực hiện sẽ xây dựng lên bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính n ói riêng của doanh nghiệp. Qua đó, mỗi đối tượng khác nhau khi sử dụng các k ết quả phân tích để đưa ra các quyết định riêng của mình trong tương lai đáp ứng các mục tiêu đã lựa chọn. 1 .2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1 .2.3.1. Thông tin từ hệ thố ng kế toán Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng ch ủ yếu các số liệu k ế toán được phản ánh trong các Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp các số liệu từ các sổ k ế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ n hất định.  Bảng cân đối kế toán: là bảng tổng h ợp - cân đối tổng thể ph ản ánh tình h ình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời điểm nh ất định, thường là ngày cuối cùng của năm tài chính. Đây là tài liệu có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan h ệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả h oạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng của doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dư ới dạng bảng cân đối số dư trên các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.  Báo cáo kết quả kinh doanh: Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong Báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với Bảng cân đối k ế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết tổng quát nh ất về thu nhập, chi phí và lợi nhuận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, qua Báo cáo k ết quả kinh doanh cũng giúp cho người quan tâm th ấy được các chỉ tiêu tài chính trung gian như: giá vốn hàng bán, lãi gộp v.v...  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn ngắn (thường là từng tháng). Tình hình n gân qu ỹ của doanh nghiệp được phản ánh trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
  12. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng h ợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.  Bản thuyết minh các báo cáo tài chính: đây là một báo cáo quan trọng của bất k ỳ một doanh nghiệp nào trong n ền kinh tế, có tính chất bổ sung, hoàn thiện thông tin cho ba Báo cáo tài chính trên. Đó là những thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh (hình thức sở h ữu vốn, hình thức hoạt động, lĩnh vực kinh doanh...), chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong các Báo cáo tài chính (chi phí sản xuất kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình thu nhập của công nhân viên, tình hình tăng giảm nguồn vốn ch ủ sở h ữu, các khoản phải thu và nợ ph ải trả...). 1 .2.3.2. Các nguồn thông tin khác Ngoài nguồn thông tin từ các Báo cáo tài chính, công tác phân tích tài chính còn cần phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ bên ngoài doanh nghiệp để các kết luận phân tích tài chính có tính thuyết ph ục cao. Các nguồn thông tin khác được chia thành các nhóm sau:  Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ch ịu tác động của nhiều yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nên khi tiền hành phân tích tài chính cần ph ải đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong n ước và khu vự c. Kết hợp nh ững thông tin này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những đánh giá đầy đủ h ơn tình h ình tài chính và dự báo chính xác hơn những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm là:  Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế.  Thông tin về lãi xuất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ.  Thông tin về tỷ l ệ lạm phát.  Các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao lớn của Nhà nước.  Thông tin theo ngành Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến n gành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng.
  13.  Mứ c độ và yêu cầu công nghệ của ngành.  Mứ c độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.  Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.  Nguy cơ xuất hiện những đối th ủ cạnh tranh tiềm tàng. Những thông tin trên sẽ làm rõ h ơn nội dung của các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, lĩnh vự c kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.  Thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Do m ỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong định h ướng phát triển nên để đ ánh giá h ợp lý tình hình tài chính, các nhà phân tích cần nghiên cứu k ỹ lưỡng đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh n ghiệp mình. Cụ thể là:  Mụ c tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp gồm cả ch iến lược tài chính và chiến lược kinh doanh.  Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp.  Tính chu kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.  Mối liên h ệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, Ngân hàng v.v...  Các chính sách hoạt động khác. 1 .2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1 .2.4.1. Phương pháp so sánh: Ph ương pháp so sánh được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp này dùng để xác định xu h ướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng ph ương pháp này cần phải nắm chắc các nguyên tắc sau:  Lựa chọ n tiêu chuẩn để so sánh:
  14. Tiêu chuẩn so sánh là ch ỉ tiêu của m ột k ỳ được lựa ch ọn làm căn cứ đ ể so sánh được gọi là g ốc so sánh. Tuỳ theo mụ c đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích h ợp. Các gốc so sánh có th ể là:  Tài liệu ở nhiều n ăm trước đây (k ỳ trước), thông thường tài liệu phân tích được tổ chứ c từ 3 đến 5 năm liền kề:  Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức).  Các chỉ tiêu trung bình của ngành, các ch ỉ tiêu của các doanh nghiệp khác cùng ngành. Các chỉ tiêu của k ỳ đ ược so sánh với k ỳ g ốc được g ọi là chỉ tiêu k ỳ thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.  Điều kiện so sánh Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng ph ải đồng nhất về cả th ời gian và không gian. Về m ặt thời gian: Các ch ỉ tiêu phải được tính trên cùng một khoảng thời gian hạch toán và phải th ống nh ất trên 3 mặt sau: Phải cùng ph ản ánh một n ội dung kinh tế. - Phải cùng một ph ương pháp tính toán. - Phải cùng một đơn vị đo lường. - Về mặt không gian: Các ch ỉ tiêu cần ph ải quy đ ổi về cùng một quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. 1 .2.4.2. Phương pháp tỷ số : Ph ương pháp truyền th ống được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính là ph ương pháp phân tích tỷ số. Ph ương pháp này dựa trên ý ngh ĩa chuẩn mực của các đại lư ợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Mỗi sự biến đổi của các t ỷ số cố nhiên sẽ là sự biến động của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số yêu cầu phải xác định được các định mức, các ngưỡng để nhận xét đánh giá tình h ình hoạt động tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở các t ỷ lệ nhất định. Các n gưỡng này còn gọi là các tỷ lệ tham chiếu.
  15. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân chia thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Tu ỳ theo mục tiêu phân tích mà các nhà phân tích tài chính lựa ch ọn những chỉ tiêu và nhóm ch ỉ tiêu phù h ợp. 1 .2.4.3. Phương pháp phân tích Dupont Ph ương pháp phân tích Dupont được Công ty Dupont của Mỹ đưa vào sử dụng trong phân tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng Chiến tranh Th ế giới lần thứ nhất. Ngay sau đó, ph ương pháp này đã nhanh chóng thu hút được sự chú ý của giới chuyên môn vì tính hữu dụng của nó và dưới nhiều hình th ức, được áp dụng rộng rãi tại các công ty lớn của Mỹ. Mục đích của ph ương pháp là cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp một thước đo kết quả h oạt động tổng hợp dưới dạng một t ỷ lệ thu nhập trên khoản đầu tư ROI (return on investment)- phản ánh kh ả n ăng sinh lợi của doanh nghiệp. Hai dạng ph ổ biến của ROI là ROA và ROE. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp Dupont so với ph ương pháp phân tích t ỷ số và phương pháp so sánh là ở chỗ ph ương pháp Dupont không chỉ đừng lại ở phản ánh các hiện tượng tài chính mà cố gắng tìm hiểu và tiếp cận các nguyên nhân gây ra hiện tượng đó thông qua phân tích một t ỷ lệ sơ cấp (ph ản ánh hiện tượng) thành tích của các tỷ lệ thứ cấp (ph ản ánh nguyên nhân), sau đó t ỷ lệ thứ cấp đó lại trở thành tỷ lệ sơ cấp cho một sự phân tích tiếp theo. Cứ như vậ y ta sẽ có một chuỗi các tỷ lệ quan h ệ nhân quả với nhau mà sự thay đổi của t ỷ lệ sau là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của t ỷ lệ trước. Thông qua đó xác định nhân tố nào là nguyên nhân chính gây ra biến động của ch ỉ tiêu được ph ản ánh ở t ỷ lệ sơ cấp. Quá trình phân tích có thể được lặp lại tu ỳ theo nhu cầu và kh ả n ăng của người phân tích và thường được biểu th ị bằng một biểu đồ phân nhánh. Sau đây là m ột biểu đồ đơn giản nh ất được công ty Dupont đưa ra lần đầu tiên, do vậy có tên là biểu đ ồ Dupont: Biểu đồ Dupont ROI Lãi ròng trên Doanh thu trên Nhân tổng tài sản doanh thu với Doanh thu Chia Chia cho Lãi Doanh Tổng tài cho ròng thu sản
  16. 1 .2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp bao g ồm các n ội dung sau:  Phân tích cơ cấu tài chính.  Phân tích các chỉ tiêu tài chính.  Phân tích diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn.  Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh. 1 .2.5.1. Phân tích cơ cấu tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp các số liệu từ các sổ kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những th ời điểm hoặc thời kỳ nh ất định. Tiến hành phân tích cơ cấu tài chính, người sử dụng thông tin sẽ có được cái nhìn tổng quát nh ất về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua việc so sánh các khoản mục trong Báo cáo tài chính sẽ thấ y được mức đ ộ biến động về kh ối lượng, quy mô của các khoản mục, xu hướng phát triển... từ đó đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tăng trưởng hay suy thoái. 1 .2.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
  17. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính chủ yếu thường được phân thành 4 nhóm: 1 .2.5.2.1. Tỷ số về khả năng thanh toán.  Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành: Tổng TSLĐ K hả năng thanh = toán hiện hành Nợ ngắn hạn Đây là thước đo khả năng thanh toán ngắn h ạn của doanh nghiệp, phản ánh mức đ ộ các khoản nợ n gắn hạn của các chủ nợ n gắn hạn được trang trải bằng bao nhiêu lần các loại tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một th ời gian tương đương với thời hạn của khoản n ợ đó.  Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: TSLĐ - Dự trữ Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Đây là t ỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với Nợ n gắn hạn. Đó là các tài sản nh ư: tiền, ch ứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn cả trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nh ất n ếu được bán. Do vậ y, t ỷ số kh ả n ăng thanh toán nhanh cho biết kh ả n ăng hoàn trả các khoản n ợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.  Tỷ số khả năng thanh toán tức thời: Tiền Khả nă ng thanh toán tức thời = Nợ đến hạn Nợ đ ến hạn ở đây là các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài h ạn đến h ạn trả n ợ. Tuỳ thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà các doanh n ghiệp có t ỷ số khả năng thanh toán tức th ời khác nhau. Tuy nhiên, n ếu tỷ số này quá thấp thì các doanh nghiệp có thể gặp phải khó kh ăn trong thanh toán, còn n ếu tỷ số n ày quá cao thì cũng không tốt vì lúc đ ó tiền của doanh nghiệp bị ứ đọng quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 1 .2.5.2.2. Tỷ số về khả năng hoạt độ ng Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng đ ể x em xét hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp và hiệu quả h oạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp
  18. được sử dụng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau nh ư: Tài sản lưu động, Tài sản cố định. Do đó, các nhà phân tích không ch ỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sủ dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Ch ỉ tiêu doanh thu thuần được sử dụng chủ yếu trong tỷ lệ n ày nhằm tính tốc độ quay vòng của m ột số đại lượng rất cần cho quản lý tài chính ngắn h ạn. Các tỷ lệ này cho ta những thông tin hữu ích để đánh giá mức độ cân bằng tài chính và kh ả năng thanh khoản của doanh nghiệp.  Vòng quay tiền: Doanh thu thuần Vòng quay tiền = Tiền + Tài sả n tương đương tiền bình quân Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc giữ tiền và các tài sản tương đương tiền đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi th ế như chủ động trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay đ ược hưởng chiết khấu, n goài ra khi vật tư hàng hoá rẻ doanh nghiệp có th ể dự trữ với lượng lớn tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, nếu tiền được lưu trữ ở mức không hợp lý có th ể gây ra nhiều bất lợi. Tỷ số này phản ánh số vòng quay của tiền trong năm, cụ thể h ơn nó chỉ ra rằng với m ột lượng tiền nhất định dùng vào sản xuất kinh doanh đã mang lại tổng doanh thu là bao nhiêu trong một n ăm.  Vòng quay dự trữ (tồ n kho): Doanh thu thuần Vòng quay dự trữ (tồn kho) = Giá trị dự trữ bình quân Đây là m ột chỉ tiêu khá quan trọng đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này cao thì doanh nghiệp sẽ tạo ra khả năng tiêu thụ h àng hoá khả quan. Song nếu t ỷ lệ này quá th ấp thì tốc đ ộ tiêu th ụ hàng hoá bị trì trệ, giảm kh ả năng chi trả và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Khi đó, doanh n ghiệp sẽ ph ải nghiên cứu để đưa ra chiến lược sản ph ẩm và chiến lược khách hàng thích ứng hơn.  Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phả i thu x 360
  19. Doanh thu thuần Kỳ thu tiền bình quân cho biết thông tin về kh ả n ăng thu hồi vốn trong thanh toán, đặc biệt là thu hồi khoản từ bán chịu hàng hoá. Nó chịu tác đ ộng bởi nhiều yếu tố: Chính sách bán hàng, chu kỳ sản xuất kinh doanh, chính sách tín dụng, nhu cầu xâm nhập hay mở rộng th ị trường, tình trạng của nền kinh tế...  H iệu suất sử dụng TSLĐ (TSCĐ): Doanh thu thuầ n Hiệu suấ t sử dụng = TSLĐ (TSCĐ) TSLĐ (TSCĐ) Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng TSLĐ (TSCĐ) của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. TSLĐ (TSCĐ) ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo.  H iệu suất sử dụng tài sản: Doanh thu thuầ n Hiệu suấ t sử dụng = tài sả n Tài sản Chỉ tiêu này còn được g ọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. 1 .2.5.2.3. Tỷ số về khả năng cân đối vốn (cơ cấu tài chính) Cơ cấu tài chính là một trong nh ững chính sách quan trọng của doanh n ghiệp, là công cụ hữu hiệu giúp nhà phân tích đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro có th ể chấp nh ận được và mức độ khuếch đại lợi nhuận của các khoản nợ. Bởi l ẽ, các ch ủ nợ nhìn vào số vốn của chủ sở h ữu doanh nghiệp để thể hiện mứ c độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho món vay. Nếu chủ sở h ữu chỉ đóng góp một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh ch ủ yếu do các chủ n ợ gánh ch ịu. Bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ sở hữu vẫn nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ tăng đáng kể. Công tác phân tích th ường thông qua một số ch ỉ tiêu cơ bản sau:  Tỷ số nợ trên tổng tài sả n (hệ số nợ): Tổ ng nợ phả i trả Tỷ số nợ trên tổng = tài sản Tổng tài sả n
  20. Tỷ lệ này cho biết cơ cấu n ợ phải trả trên tổng tài sản, qua đó, xác định ngh ĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các khoản nợ. Đối với chủ nợ, với mục tiêu là an toàn cho các khoản vay, tức là phải đảm bảo thu hồi đầu tư cả gốc là lãi đúng thời h an, thì họ mong muốn tỷ số này vừa ph ải, bởi vì ngay cả trong trường h ợp xấu nh ất là doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản thì các khoản nợ của họ vẫn sẽ được đảm bảo và được giải quyết theo đúng trình tự pháp lý hiện hành. Còn đối với ch ủ doanh nghiệp, h ọ lại thích và mong muốn một t ỷ số nợ trên tổng tài sản cao. Trong các khoản n ợ của doanh nghiệp, sử dụng vốn của người khác bằng cách đi vay (sử dụng nợ vay) càng cao thì tác động đòn bẩ y tài chính càng lớn mà quyền sử hữu của các cổ đông của doanh nghiệp vẫn đảm bảo không bị pha loãng. Song, nếu tỷ số n ợ quá cao sẽ dẫn tới rủi ro về mất kh ả n ăng thanh toán của doanh nghiệp. Do đ ó, xác định một t ỷ lệ n ợ hợp lý sẽ là cơ sở đ ể tạo ra cơ cấu vốn tối ưu, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá được việc sử dụng n ợ cũng như mức độ sử dụng n ợ của doanh n ghiệp người ta tính mức độ đ òn bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage - DFL) của doanh nghiệp. Mứ c đ ộ ảnh hưởng của DFL được xác định như là t ỷ lệ thay đổi về doanh lợi vốn chủ sở h ữu phát sinh do sự thay đ ổi về lợi nhuận trước thuế và lãi vay ph ải trả. Q (P-V) - F DLF = Q (P-V) - F - I Trong đó: Q : là sản lượng. P : là giá bán đơn vị sản phẩm. V : là chi phí biến đổi m ỗi đơn vị sản ph ẩm. F : là chi phí cố định . I : là chi phí lãi vay phải trả. Từ công thức trên ta thấy khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn để trang trải lãi vay thì doanh lợi vốn ch ủ sở hữu sẽ bị giảm sút. Nhưng khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay đã đủ lớn để trang trải lãi vay phải trả thì chỉ cần một sự gia tăng nhỏ về sản lượng cũng mang lại một biến động lớn về doanh lợi vốn chủ sở h ữu.
nguon tai.lieu . vn