Xem mẫu
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG
TY KHO VẬN VÀ DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI
Giảng viên hướng dẫn : Đặng Thị Hòa
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thành Hưng
1
- Mục lục
Phần mở đầu……………………………………………..2
Phần I: Khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ thương
mại………………………………………………………………
Phần II: Công tác tài chính của doanh nghiệp…………………11
Phần III: Công tác kế toán tại Liên hiệp……………………….17
Phần kết luận……………………………………………………18
2
- Phần mở đầu
Trong nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải nỗ lực hết mình, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Bộ phận tài chính kế toán luôn
là bộ phận không thể thiếu trong bất cứ loại hình doanh nghiệp nào. Nhiệm
vụ của công tác tài chính kế toán là thu nhận, xử lý, cung cấp toàn bộ thông
tin về tình hình tài sản, tình hình biến động của tài sản và các hoạt động kinh
tế, tài chính của đơn vị. Khi nền sản xuất xã hội càng phát triển, công tác tài
chính kế toán càng trở nên cần thiết và là công cụ quản lý quan trọng trong
hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, góp phần tích cực vào việc quản
lý tài chính của Nhà Nước nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng.
Sau một thời gian thực tập thực tế tại Công ty Kho vận và dịch vụ thương
mại, em đã có cơ hội quan sát công việc hàng ngày của phòng Tài chính - kế
toán, gắn lý thuyết đã học với thực tế, mở rộng khả năng hiểu biết về công
tác kế toán ở Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại nói riêng và các công
ty thương mại khác nói chung.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo thực tế gồm các phần sau:
Phần I : Khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ thương mại.
Phần II : Công tác tài chính tại doanh nghiệp.
Phần III: Công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Phần IV: Tình hình thực hiện phân tích hoạt động kinh tế của Công ty Kho
vận và dịch vụ thương mại.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức, kinh
nghiệm thực tiễn, những thông tin em thu nhận được mới chỉ là những thông
tin sơ lược nhất về công ty và cách giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra vẫn
chưa hoàn toàn thấu đáo.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình, chu đáo của cô Đặng Thị Hoà và của các cán bộ công nhân viên Công
ty Kho vận và dịch vụ thương mại, đặc biệt là các cô chú, anh chị phòng Tài
chính - kế toán.
Em xin chân thành cám ơn !
3
- Phần I: Khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ thương
mại
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, tên giao dịch là
VINATRANCO, có trụ sở chính tại 473 minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà
Nội.
Tiền thân của công ty Kho vận và dịch vụ thương mại trong
kháng chiến chống Mỹ là Chi cục vận tải khu IV. Năm 1979 được đổi tên
thành Cục kho vận theo Quyết định số 73/NT-QĐ1, ngày 03-11-1979,
hoạt động với chức năng quản lý lĩnh vực kho vận. Năm 05-05-1981, Cục
Kho vận được đổi tên thành Công ty Kho vận nội thương I theo Quyết
định số 36NT/QĐ1, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh kho hàng, dịch
vụ vận tải, giao nhận hàng hoá trong phạm vi miền Bắc. Khi đó, trên địa
bàn miền Nam cũng có công ty Kho vận nội thương II hoạt động với chức
năng và nhiệm vụ tương tự. Đó cũng là 2 cánh tay chủ lực của Bộ Nội
Thương bấy giờ.
Sau một thời gian hoạt động được 4 năm, do tình hình kinh tế xã
hội có nhiều biến đổi và cải cách, Bộ Nội Thương đã quyết định sáp nhập
2 công ty Kho vận I&II thành Tổng công ty Kho vận. Tổng công ty Kho
vận chính thức ra đời theo quyết định số 212/NT-QĐ1 ban hành ngày 11-
11-1985.
Ngày 22-02-1995 theo Quyết định số 109/TM-TCCB, Tổng Công
ty Kho vận chuyển thành Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, với tên
giao dịch quốc tế là VINATRANCO. Đến nay Công ty đã tồn tại được 10
năm với nhiều đổi mới và thành công trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Với số vốn kinh doanh 5.344.000.000 đồng ban đầu, sau 7 năm
hoạt động số vốn trên đã lên tới 11.157.026.000 đồng, và vốn điều lệ hiện
nay được ghi nhận là 15,5 tỷ đồng trong đó vốn cố định chiếm khoảng
50% còn lại là vốn lưu động.
Nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng phát triển, Công ty
Kho vận và dịch vụ thương mại cũng có những thay đôỉ phù hợp, khai
thác triệt để thế mạnh, nguồn lực, đối tác để ngày càng phát triển và đứng
vững trên thị trường Việt Nam.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty
4
- Chức năng chính: Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại là
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại chuyên kinh doanh
kho, vận tải hàng hoá, đại lý giao nhận vận tải hàng hoá, dịch vụ kinh
doanh hàng xuất nhập khẩu hàng hoá, sản xuất gia công giày thể thao và
hàng may mặc xuất khẩu.
Với chức năng trên, công ty đã triển khai thành một số nhiệm vụ
cụ thể như sau:
Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính.
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của công ty.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ chính sách hiện
hành của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn được giao.
Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và
các quy định của Bộ Thương Mại.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã kí kết với khách
hàng trong việc giữ thuê hàng hoá, giao nhận, vận chuyển hàng hoá,
hợp đồng liên doanh, liên kết, hợp đồng mua bán vật tư hàng hoá.
Quản lý toàn diện đội ngũ công nhân viên chức, thực hiên chăm lo
đời sống và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp
cho cán bộ công nhân viên.
Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường, bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ an ninh quốc phòng của đất
nước
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại là một công ty có quy mô lớn,
có nhiều cửa hàng, kho trạm, chi nhánh trực thuộc như sau:
- Văn phòng Công ty đóng tại 473 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
thực hiện đồng thời 2 chức năng: hoạt động kinh doanh trực tiếp và chỉ đạo
quản lý các đơn vị trực thuộc.
- Chi nhánh Kho vận và dịch vụ thương mại Hải Phòng đóng tại 16 Trần
Khát Chân, hoạt động kinh doanh chủ yếu là cho thuê kho, kinh doanh vận
tải, ngoài ra còn có các hoạt động liên doanh, liên kết với nước ngoài.
5
- - Chi nhánh Kho vận và dịch vụ thương mại thành phố Hồ Chí Minh, đóng
tại 25/74 Nguyễn Bỉnh Khiêm, quận I, TP Hồ Chí Minh, kinh doanh chủ
yếu là xuất nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh thương mại, giao nhận quốc tế.
- Chi nhánh Kho vận và dịch vụ thương mại Đông Anh đóng tại khối 4, thị
trấn Đông Anh, TP Hà Nội, cho thuê kho, kinh doanh lương thực và một số
mặt hàng khác.
- Xí nghiệp vận tải Thương Mại - số 20 Mạc Thị Bưởi, quận Hai Bà Trưng,
TP Hà Nội, với hoạt động kinh doanh thưong mại, dịch vụ vận tải và cho
thuê kho.
- Xí nghiệp gia công giày xuất khẩu Đông Anh, đóng tại khối 4, thị trấn
Đông Anh, TP Hà Nội, thực hiện gia công giày thể thao xuất khẩu.
- Cửa hàng dịch vụ vận tải 473 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội,
chuyên kinh doanh dầu nhờn ESSO, săm lốp ô tô, dịch vụ cho thuê kho.
- Trạm Kho vận và dịch vụ thương mại Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội,
chuyên cho thuê kho và kinh doanh dịch vụ vận tải.
Như vậy, Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước tiến hành sản xuất
kinh doanh và hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước,
với một mạng lưới và bạn hàng rộng khắp. Các bạn hàng trong nước bao
gồm :
- Hơn 700 đại lý bán hàng ở Hà Nội và các tỉnh ở phía Bắc.
- Nhiều khách hàng là các xí nghiệp liên doanh, công ty liên doanh như :
Thuỷ điện Hoà Bình, Gạch Thạch Bàn,...
- Gần 20 hãng taxi.
- Các nhà máy lắp ráp chế tạo ô tô như : VMC, FORD, MEZCEDES.
Các bạn hàng nước ngoài bao gồm :
- Công ty Jimbrother’s Đài Loan.
6
- - Công ty dầu nhờn ESSO Singapore.
- Công ty Nomura Nhật Bản.
- Và nhiều các công ty giao nhận vân tải ở các khu vực Châu á, Châu Âu.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Đứng đầu Công ty là Giám đốc công ty do Bộ trưởng Bộ Thương Mại
bổ nhiệm. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Bộ chủ quản và
Công ty về mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó giám đốc, do Giám đốc lựa chọn, đề
nghị Bộ Thương mại xem xét và bổ nhiệm.
Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về các bộ phận chức năng như
tài chính - kế toán, kinh doanh tổng hợp,....
Phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm về công tác tổ chức cán bộ,
hành chính văn phòng,....
Bộ máy quản lý của Công ty được giám đốc quy định phù hợp với quy
chế phân cấp của Bộ Thương Mại và tình hình thực tế của đơn vị với 5
phòng chức năng như sau:
+ Phòng kinh doanh I: chuyên kinh doanh dầu nhờn ESSO, khai thác mở
địa điểm và giao hàng
+ Phòng kinh doanh II: làm nhiệm vụ tương tự phòng kinh doanh I nhưng
chủ yếu là xúc tiến bán hàng.
+ Phòng kinh doanh dịch vụ: thực hiện nghiệp vụ kinh doanh kho bãi.
+ Phòng tài chính - kế toán : có nhiệm vụ thu nhận, xử lý các chứng từ,
cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
7
- + Phòng tổ chức hành chính: tổ chức bộ máy cán bộ, tuyển dụng, đào tạo,
tính lương cho cán bộ công nhân viên, thanh tra, bảo vệ, khen thưởng, kỷ
luật, hành chính quản trị,....
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty
8
- GIÁM ĐỐC
PGĐ kinh doanh PGĐ Hành chính
Chi Chi Chi Văn Xí Xí Cửa Trạm
nhánh nhánh nhánh phòng nghiệp nghiệp hàng Kho
kho kho kho vận tải gia dịch vận
vận vận vận
công công
thương vụ Trâu
dịch vụ dịch vụ dịch vụ ty mại giày TM Quỳ
Hải Đông TP Hồ Số 20 Đông 473
Phòng Anh Chí Mạc Anh Minh
Minh Thị Khai
Bưởi
Phòng Phòng Phòng tài Phòng Phòng
Kinh Kinh chính - TCHC Giao dịch
doanh I doanh II kế toán vận tải
5. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty
9
- Từ khi ra đời đến nay, Công ty đã trải qua hơn 50 năm hoạt động
trên lĩnh vực kinh doanh kho bãi, dịch vụ vận tải.... có uy tín lớn trong lĩnh
vực này ở tất cả các địa phương công ty mở chi nhánh. Trong những năm
gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hàng hoá, Công
ty luôn làm ăn có hiệu quả, năm nào cũng có lãi, nộp ngân sách Nhà nước.
Có thể thấy rõ tình hình hoạt động của Công ty qua bảng tổng hợp
sau:
Đơn vị tính: Đồng
Năm 2003 Năm 2004
Chỉ tiêu
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
1.Tổng DT 210.660.000.000 223.780.593.000 216.450.000.000 233.850.376.000
- DTXK 63.198.000.000 71.698.760.000 69.264.000.000 81.764.163.000
- DT khác 147.462.000.000 152.081.833.000 147.186.000.000 152.086.213.000
2.Tổng CP 120.240.000.000 121.255.673.000 122.640.000.000 125.684.321.000
3.Nộp NSNN
- Thuế GTGT 1.250.000.000 1.560.798.000 4.260.000.000 4.563.000.000
- Thuế TTĐB 0 0 0 0
- Thuế XNK 960.000.000 1.126.000.000 3.100.000.000 3.543.326.000
-Thuế TNDN 854.600.000 942.356.000 890.500.000 984.600.000
4.Tổng 2.197.542.000 2.423.201.000 2.289.857.000 2.531.828.000
LNST
5.TNbq tháng 750.000 750.000 780.000 780.000
của người
LĐ
Tổng doanh thu của Công ty thực hiện thường tốt hơn so với kế hoạch.
Năm 2003, doanh thu thực hiện tăng 6,23%, tương ứng với số tiền là
13.120.593 đồng. Sang năm 2004, doanh thu thực hiện của Công ty cũng
tăng 8.03%, tương ứng với số tiền là17.400.376.000 đồng, vì năm 2004 số
lượng hợp đồng gia công giày xuất khẩu tăng và dịch vụ kinh doanh vận tải
của Công ty phát triển hơn với nhiều đối tác mới.
Lợi nhuận sau thuế năm 2004 là 2.531.828.000 đồng, vượt so với thực
hiện năm 2003 là 108.627.000 đồng, do Công ty ngày càng phát huy được
thế mạnh của mình trên lĩnh vực kho vận và sử dụg nguồn vốn có hiệu quả.
Trên đây là những nét sơ lược về tình hình tài chính của Công ty Kho vận và
dịch vụ thương mại trong 2 năm gần đây nhất.
10
- Phần II: Công tác tài chính của doanh nghiệp
1. Tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh.
Kết cấu tài sản chung và chi tiết
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 40.358.603.869 42.530.113.719
I . Vốn bằng tiền 8.870.120.961 6.299.932.815
II . Đầu tư TC ngắn hạn 1.000.000.000 0
III. Các khoản phải thu 21.234.961.635 19.632.560.895
IV. Hàng tồn kho 5.990.841.324 10.084.632.583
V . TSLĐ khác 3.262.679.949 6.512.987.426
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 6.902.298.288 7.995.663.219
I . Tài sản cố định 5.109.697.754 6.225.698.457
II. Đầu tư TC dài hạn 1.781.600.534 1.761.781.692
III. Chi phí trả trước dài hạn 11.000.000 8.183.070
Tổng cộng tài sản 47.260.902.157 50.525.776.938
Tài sản lưu động của công ty luôn chiếm 1 tỷ trong khá lớn, năm 2003 là
85,1%, năm 2004 là 84,17%. Năm 2004 so với năm 2003, tài sản lưu động
và tài sản cố định đều tăng, chứng tỏ quy mô kinh doanh được mở rộng, sử
dụng nguồn vốn đầu tư hợp lý. Để thấy rõ hơn hiệu quả đầu tư và tài sản,
chúng ta sẽ nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn của công ty:
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
A. Nợ phải trả 26.152.690.141 29.826.030.049
I . Nợ ngắn hạn 25.283.979.363 28.186.537.633
II. Nợ dài hạn 408.798.410 428.364.813
III. Nợ khác 459.912.368 1.211.127.603
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 21.108.212.016 20.699.746.889
I . Nguồn vốn, quỹ 20.047.644.287 19.522.314.729
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 1.060.567.729 1.177.432.160
11
- Tổng cộng: 47.260.902.157 50.525.776.938
Trong cả 2 năm gần đây, công ty sử dụng nguồn vốn công nợ khá
nhiều, khả năng độc lập về tài chính thấp, hệ số tự chủ tài chính ( loại B
Nguồn vốn chia cho tổng nguồn vốn) chưa đạt 50%, làm giảm khả năng
huy động vốn và vay nợ của công ty.
Nguồn vốn trên doanh nghiệp có được là từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp: là lượng vốn được luân chuyển
trong kinh doanh, một phần do kết quả kinh doanh của công ty mang lại,
một phần do Nhà nước cấp, và khi lợi nhuận cuả công ty tăng, nguồn vốn
chủ sở hữu cũng được bổ sung.
- Nguồn vốn đi vay: được huy động vay ở các ngân hàng mà công ty mở
tài khoản và phần nợ khách hàng chưa thanh toán, phần lớn là vay nợ
ngắn hạn.
2. Công tác phân cấp quản lý tài chính ở doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh ở Công ty mà việc phân
cấp quản lý cũng được phân cấp theo từng phòng kinh doanh. Mỗi một
phòng kinh doanh sẽ đưa ra kế hoạch kinh doanh của phòng mình sau đó
trình giám đốc được phê duyệt, để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh của bộ phận mình và được hưởng mọi quyền lợi theo đúng chế độ
ban hành của Nhà Nước về hiệu quả kinh tế đạt được.
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại có 3 chi nhánh, 2 xí nghiệp, 1
của hàng và 1 trạm trực thuộc công ty. ở các chi nhánh, xí nghiệp đó đều
có phòng kế toán riêng, được hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân,
cuối mỗi quý phải nộp báo cáo kết quả về văn phòng kế toán của công ty.
Văn phòng kế toán ở công ty có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của
các chi nhánh, cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc công ty.
Văn phòng kế toán ở công ty còn có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra các đơn vị thành viên, tổ chức, phối hợp công tác nghiệp vụ
trong nội bộ công ty, quan hệ với cơ quan chuyên ngành cấp trên, các đối
tượng ngoài doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan. Cuối mỗi quý, sau
khi thu nhận, tổng hợp và xử lý các tài liệu do các đơn vị phụ thuộc gửi
đến, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở văn phòng công ty, lập báo
cáo tài chính doanh nghiệp. Đó cũng là những thông tin quan trọng cung
12
- cấp giúp lãnh đạo công ty phân tích tình hình và đưa ra các quyết định
hợp lý, kịp thời.
Phòng Kế toán có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc công
ty thực hiện quản lý về mặt tài chính, kế toán của công ty theo quy định
của Nhà nước và pháp luật. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Công tác tổng hợp: Thực hiện các quy chế về tài chính,thuế và hạch
toán kế toán. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch tài chính kế toán, phân tích
các yếu tố tài chính để tham mưu giúp lãnh đạo định hướng hoạt động. Đề
nghị với giám đốc công ty về việc thanh lý, nhượng bán, thế chấp các loại
tài sản. Xây dựng kế hoạch và quản lý các loại quỹ. Theo dõi kiểm tra đôn
đốc các đơn vị thực hiện công tác quản lý tài chính, kế toán theo đúng với
các quy định của pháp luật.
+ Công tác xây dựng cơ bản, tài sản cố định: Lập bảng kê theo dõi tài
sản hiện có của công ty. Kiểm tra thẩm định các dự toán và nghiệm thu
các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
+ Công tác thanh toán tiền mặt, vật tư: Theo dõi lượng hàng của từng
khách hàng thông qua hợp đồng. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các
chứng từ thanh toán để lập phiếu thu chi. Kiểm tra xuất, nhập, tồn vật tư.
+ Công tác tiền lương và chế độ bảo hiểm: Hàng tháng làm bảng tính
lương, thanh toán tiền thưởng, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân
viên trong công ty. Trích nộp và thanh toán chế độ bảo hiểm cho người
lao động theo đúng quy định của Nhà nước.
+ Công tác quyết toán, kiểm tra các đơn vị trực thuộc: Quyết toán và
kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp của các chứng từ thu chi hằng tháng. Tập
hợp,tính toán hiệu quả hoạt động của các đơn vị, lập báo cáo tài chính
theo quy địnhcủa Nhà nước.
3. Công tác kế hoạch hoá tài chính doanh nghiệp.
Trong Công ty thì việc lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch tài chính đều do Ban Giám đốc chịu trách nhiệm với sự giúp đỡ của
hai Phòng Kinh doanh và Kế toán trưởng trên cơ sở nắm bắt tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty cho một kỳ kinh doanh. Chiến lược
phát triển của Công ty là phát triển bền vững. Chính vì vậy mà công tác
kế hoạch hóa tài chính được Công ty rất được coi trọng.
Việc xây dựng kế hoạch khai thác phải dựa trên những căn cứ, điều kiện
nhất định. Những căn cứ này phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh
của Công ty như điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của thị
13
- trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh mà Công ty đang tổ chức kinh
doanh… cũng như khả năng và điều kiện tài chính của Công ty trên thị
trường đó.
Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty được cụ thể như sau, dựa
vào kế hoạch kinh doanh của từng phòng nghiệp vụ và chi nhánh tự lập kế
hoạch tài chính và phương hướng kinh doanh, số lượng mặt hàng kinh
doanh nguồn vốn sử dụng sau đó tập hợp về phòng tài chính kế hoạch. Từ
đó phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh sẽ lên kế hoạch tài chính cho
toàn Công ty và các chi nhánh trực thuộc.
Trong năm thực hiện, Công ty sẽ căn cứ vào kế hoạch tài chính đó sẽ
cho các phòng nghiệp vụ vay vốn, từ đó kiểm tra việc sử dụng vốn để có
biện pháp xử lý kịp thời nhằm đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của các
phòng ban cuối quý sẽ làm quyết toán. Mặt khác, kế hoạch tài chính cũng
là cơ sở, căn cứ để Công ty có thể vay vốn của ngân hàng trong những
trường hợp cần thiết.
4. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Trong hai năm vừa qua, công ty hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu
quả, bạn hàng và đối tác được mở rộng, quy mô kinh doanh cũng được mở
rộng. Doang thu và lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng, năm 2003, doanh thu
đạt 223.780.593.000 đồng và sang năm 2004 là 233.850.376.000 đồng, tức
là tăng 4,5%. Lợi nhuận sau thuế năm 2003 là 2.423.201.000 đồng và năm
2004 là 2.531.828.000 đồng, cũng tăng 4,48%. Để thấy rõ hơn kết quả đạt
được của công ty, ta phân tích các chỉ tiêu sau
- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh:
Hệ số phục vụ Tổng mức doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
của vốn kinh =
doanh Tổng vốn kinh doanh thực hiện trong kỳ
223.780.593.000
Năm 2003 = = 4,735
47.260.902.157
Năm 2004 = 233.850.376.000 = 4,628
14
- 50.525.776.938
Năm 2004, so với năm 2003, doanh thu tăng rất mạnh, nhưng tốc độ
chu chuyển vốn bình quân chưa cao, thấp hơn hẳn năm 2003, vì vậy,
Công ty cần có biện pháp tăng doanh thu để tăng tốc độ chu chuyển vốn.
- Tỷ suất LNST so với chi phí sản xuất kinh doanh:
Tỷ suất LNST so với chi Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
=
phí sản xuất kinh doanh Tổng chi phí trong kỳ
2.423.201.000
Năm 2003 = = 1,99
121.255.673.000
2.531.828.000
Năm 2004 = = 2,01
125.684.321.000
Như vậy, hệ số chi phí sản xuất kinh doanh so với LNST của năm 2004 cao
hơn năm 2003. 1 đồng chi phí kinh doanh của năm 2003 chỉ tạo ra 1,99
đồng lợi nhuận sau thuế, còn 1 đồng của năm 2004 tạo ra 2,01 đồng lợi
nhuận sau thuế.
- Tỷ suất LNST so với vốn sản xuất kinh doanh:
Tỷ suất LNST so với = Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
vốn sản xuất kinh doanh Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Năm 2003 = 2.423.201.000 =5,126
47.260.902.157
Năm 2004 = 2.531.828.000 =5,009
15
- 50.525.776.938
Có thể thấy rằng cứ bỏ ra 100 đ vốn kinh doanh doanh nghiệp thu về
5,126 đồng lợi nhuận trong năm 2003. Sang năm 2004 hiệu quả sử dụng chi
phí kinh doanh lại giảm, cứ bỏ ra 100 đ vốn kinh doanh Công ty chỉ thu về
5,009 đ lợi nhuận.
- Mức độ bảo toàn tăng trưởng vốn của Công ty:
M=Vcn - Vđn x K
Trong đó M : là mức bảo toàn tăng trưởng vốn hàng năm
Vcn : Vốn chủ sở hữu hiện có cuối năm
Vđn : Vốn chủ sở hữu hiện có đầu năm
K : Hệ số trượt giá bình quân trong năm
Ta có K2003 =1,02 ; K2004 = 1,05
Số liệu vốn chủ sở hữu trong 2 năm là :
Đầu năm 2003 là : 45.398.426.982đ, cuối năm 2003 là : 47.260.902.157 đ.
Đầu năm 2004 là : 46.231.489.651 đ, cuối năm 2004 là: 50.525.776.938 đ.
M 2003= 47.260.902.157 - 45.398.426.982 x 1,02 = 954.506.634 đ
M2004 = 50.525.776.938 - 46.231.489.651 x 1,05 = 1.982.712.804 đ
Tốc độ tăng trưởng vốn Vcn - Vđn x K
=
hàng năm là Vđn x K
954.506.634
Năm 2003 = = 2,061
46.306.395.521
Năm 2004 = 1.982.712.804 = 4,083
16
- 48.543.064.133
Tốc độ tăng trưởng vốn của năm 2003 là 2,061% , còn năm 2004 là
4,083% , tăng hơn so với năm trước, chứng tỏ vốn của Công ty trong quá
trình kinh doanh không những phát triển mà còn được bảo toàn, tăng trưởng
vốn kinh doanh.
5. Công tác kiểm tra, kiểm toán tại công ty.
Theo thông tư “Hướng dẫn lập, công bố công khai và kiểm tra báo cáo tài
chính, kiểm tra kế toán của doanh nghiệp Nhà Nước” quy định: " Doanh
nghiệp phải thường xuyên tự tổ chức kiểm tra việc hạch toán kế toán của
doanh nghiệp, đồng thời chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính Tổng Công
ty (nếu là doanh nghiệp thành viên), kiểm tra của các cơ quan tài chính Nhà
Nước có thẩm quyền"
Căn cứ theo thông tư này, hàng tháng các phòng nghiệp vụ viết báo
cáo tài chính đưa lên phòng tài chính kế hoạch. Bộ phận kế toán tổng hợp
trực tiếp kiểm tra các văn bản báo cáo, chứng từ gốc, các bảng kê .... để tổng
hợp làm quyết toán. Sau đó phòng lập báo cáo tài chính theo quy định với cơ
quan chủ quản và cơ quan chức năng
Hàng năm trong quý I các cơ quan chức năng (Cục quản lý vốn và tài
sản Nhà Nước các doanh nghiệp, Cục thuế các cơ quan chủ quản) tiến hành
thành lập tổ kiểm tra tài chính đến Liên hiệp xem xét, kiểm tra tình hình
hạch toán, báo cáo tài chính về kết quả kinh doanh của đơn vị và nghĩa vụ
thu nộp ngân sách của Công ty trong năm trước.
17
- 17
1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty
Là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thương mại. Điều lệ tổ chức và
kinh doanh của Công ty quy định: " Công ty là một doanh nghiệp của Nhà
nước, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có
tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu
riêng theo quy định của Nhà nước. Như vậy,Công ty có quyền tổ chức bộ
phận tài chính độc lập. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của Công ty
tuân theo một số hình thức sau:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các tiền khác: Quy đổi theo
giá USD trên thị trường tại thời điểm thanh toán và đổi tiền, sử dụng
TGHĐ bình quân liên ngân hàng.
+ Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là: hình thức Nhật ký chung.
+ Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Việc tính khấu hao TSCĐ : tính bình quân theo từng năm, phân bổ đều
cho các tháng trong năm, theo QĐ206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày
12/12/2003, có hiệu lực từ ngày 01/01/2004.
+ Nguyên tắc đánh giá TS: theo quy định chung của Nhà nước
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính trị giá vốn hàng nhập kho theo trị giá mua thực tế và
trị giá hàng xuất kho theo phương thức bình quân gia quyền, mỗi tháng 1
lần vào cuối tháng.
+ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán : Công ty áp dụng mô hình tổ chức
bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán, phòng kế toán ở công ty hạch
toán mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến toàn công ty, thực hiện mọi
công tác kế toán nhận và xử lý các chứng từ luân chuyển, ghi chép tổng
hợp, lập báo cáo tài chính.
18
- Tại văn phòng Công ty có phòng Tài chính - Kế toán, các chi nhánh
lớn có phòng kế toán, chi nhánh nhỏ có tổ và đội kế toán. Các chi nhánh
hạch toán độc lập, cuối mới kì nộp báo cáo về phòng Tài chính - Kế toán
của Công ty để tổng hợp số liệu cho toàn công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán thường xuyên diễn ra các hoạt động thu
nhận, xử lý, cung cấp và kiểm soát các thông tin tài chính, để phụ vụ cho
công tác quản lý kinh tế nói chung toàn công ty.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế tài chính, phòng Tài chính -
Kế toán của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại có 2 chức năng cơ
bản sau:
- Chức năng quản lý kinh tế tài chính và các hoạt động kinh doanh của
văn phòng Công ty
- Chức năng kiểm tra hướng dẫn công tác kế toán của các đơn vị trực
thuộc.
Về nhân sự, phòng Tài chính - Kế toán của Công ty có 4 người gồm 1 kế
toán trưởng, 1 phó phòng kế toán và 2 nhân kế toán viên, tất cả cán bộ kế
toán đều có trình độ đại học trở lên.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toáncủa Công ty
19
- KẾ TOÁN TRƯỞNG
KT vốn bằng tiền KT tổng hợp và theo KT hàng hoá, doanh
và công nợ nội bộ dõi bộ phận trực thu, nợ phải thu, phải
thuộc trả, tài sản cố định
Kế toán Kế toán vốn Kế toán
hàng hoá bằng tiền tổng hợp
Công tác tài chính kế toán của công ty được phân cấp rất rõ ràng:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý trước Ban giám đốc công
ty và chỉ đạo chung cho mọi hoạt động liên quan đến kế toán của Công ty ,
phổ biến hướng dẫn chế độ tài chính cho các kế toán viên, đồng thời kiểm
tra đôn đốc tình hình thực hiện hạch toán của nhân viên kế toán, giám sát sử
dụng tài chính theo đúng mục đích, tổ chức hướng dẫn kiểm tra công tác tài
chính ở các đơn vị trực thuộc. Hàng tháng, hàng quý theo niên độ kế toán,
phải chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành để nộp
lên cho Ban lãnh đạo công ty và bộ phận chủ quản.
- Phó phòng kế toán: cùng thực hiện trách nhiệm quản lý với kế toán
trưởng, đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi quyết toán ở văn phòng công ty
và Xí nghiệp giày. Phó phòng kế toán thực hiện tổng hợp số liệu và lập báo
cáo toàn Công ty, là người được Kế toán trưởng ủy quyền giải quyết phần
việc của Phòng Kế toán khi Kế toán trưởng vắng mặt.
Kế toán viên được phân công cụ thể thực hiện các nghiệp vụ kế toán
sau:
- Kế toán vốn bằng tiền, công nợ, tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm
ứng, công nợ nội bộ: theo dõi sự thay đổi tỷ giá tại thời điểm ghi nợ với thời
20
nguon tai.lieu . vn