Xem mẫu

  1. QT6.2/KHCN1-BM17 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC ISO 9001 : 2008 BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG CỦA LYSIN VÀ MỘT SỐ AXIT AMIN THIẾT YẾU LÊN TĂNG TRỌNG, CHẤT LƯỢNG THÂN THỊT VÀ KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH CỦA GÀ ÁC TỪ 0-8 TUẦN TUỔI Chủ nhiệm đề tài: TS. LÂM THÁI HÙNG Chức danh: Đơn vị: Khoa Nông nghiệp – Thủy sản Trà Vinh, ngày 26 tháng 4 năm 2017
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC ISO 9001 : 2008 BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG CỦA LYSIN VÀ MỘT SỐ AXIT AMIN THIẾT YẾU LÊN TĂNG TRỌNG, CHẤT LƯỢNG THÂN THỊT VÀ KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH CỦA GÀ ÁC TỪ 0-8 TUẦN TUỔI Xác nhận của cơ quan chủ quản Chủ nhiệm đề tài (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Lâm Thái Hùng Trà Vinh, ngày 26 tháng 04 năm 2017
  3. TÓM TẮT Một thí nghiệm nuôi dưỡng 2 giai đoạn được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức và 3 lần lặp lại, để xác định ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng, chất lượng thân thịt và khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Ác từ 0-8 tuần tuổi. Các nghiệm thức gồm 1 đối chứng (1% và 0,9% lysine cho giai đoạn 0 - 4 và 5 -8 tuần tuổi) và 4 nghiệm thức được cộng thêm lysin tương ứng 5%, 10%, 15% và 20% so với đối chứng. Gà được nuôi dưỡng và ăn uống tự do giống nhau; được lấy máu để xét nghiệm kháng thể H5N1 và Newcastle lúc 4, 6 và 8 tuần tuổi; mổ khảo sát 6 con/nghiệm thức lúc kết thúc thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu mổ khảo sát và thành phần hóa học. Kết quả cho thấy khi tăng lysin trong khẩu phần không làm thay đổi lượng thức ăn tiêu thụ nhưng tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn được cải thiện. Các chỉ tiêu mổ khảo sát và thành phần hóa học thịt ức không khác biệt giữa các nghiệm thức, nhưng khả năng đáp ứng miễn dịch H5N1 của gà Ác có khuynh hướng tốt hơn khi tăng hàm lượng lysin trong khẩu phần. 2
  4. ABSTRACTS A feeding experiment of two periods was designed in completely randomized designed with 5 treatments and 3 replicates to identify effects of lysine on Ac chicken’s feed intake, bodyweight gain, meat quality, and immune responses in 0 - 8 age of week. Five treatments includes one control (1% and 0.9% lysine for 0 - 4 and 5 - 8 week of age, respectively) and 4 treatments with lysine to be added 5%, 10%, 15%, and 20% compared to the control. Birds were fed and provided water freely; collected samples of blood to analyze H5N1 and Newcastle antibody at 4, 6, and 8 week-old; slaughtered 6 birds/treatment at the end of experiment to evaluate body carcass parameters and chemical composition. Results showed that feed consumption does not alter when increasing dietary lysine, but bodyweight gain and feed conversion ratio were improved. Birds’ body carcass parameters and breast chemical composition were also not different between treatments, but immunological response ability of H5N1 to be better regarding the high lysine diets. 3
  5. MỤC LỤC Nội dung Trang Thông tin chung về đề tài 1 Tóm tắt 2 Abstracts 3 Mục lục 4 Danh mục bảng 5 Lời cảm ơn 6 PHẦN MỞ ĐẦU 7 1. Tính cấp thiết của đề tài 7 2. Tổng quan nghiên cứu 8 2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 8 2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong tỉnh 8 2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài tỉnh 9 2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 9 3. Mục tiêu 11 4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 12 4.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 12 4.2 Quy mô nghiên cứu 12 4.3 Phương pháp nghiên cứu 12 PHẦN NỘI DUNG 18 1. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và hệ số 18 chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 0-4 tuần tuổi 2. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và hệ số 20 chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 5-8 tuần tuổi 3. Ảnh hưởng của lysin lên kết quả mổ khảo sát của gà Ác 23 4. Ảnh hưởng của lysin lên thành phần hóa học và axit amin của thịt 24 ức gà Ác 5. Ảnh hưởng của lysin lên khả năng đáp ứng miễn dịch 25 5.1 Ảnh hưởng của lysin lên tỉ lệ các cơ quan đáp ứng miễn dịch 25 5.2 Ảnh hưởng của lysin lên khả năng tạo kháng thể 27 6. Lợi nhuận thu được khi bổ sung lysin vào khẩu phần 29 PHẦN KẾT LUẬN 30 4
  6. 1. Kết quả 30 2. Kiến nghị 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO 31 DANH MỤC BẢNG Tên bảng Số trang Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của bắp và khô dầu nành 13 Bảng 2: Khẩu phần thí nghiệm gà Ác ở giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi 13 Bảng 3: Khẩu phần thí nghiệm gà Ác ở giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi 14 Bảng 4. Thời gian lấy mẫu máu, chỉ tiêu và phương pháp xét nghiệm 16 Bảng 5. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và 19 chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 0-4 tuần Bảng 6: Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và hệ 21 số chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 5-8 tuần Bảng 7: Ảnh hưởng của lysin lên kết quả mổ khảo sát gà Ác lúc 8 23 tuần tuổi Bảng 8: Ảnh hưởng của lysin lên thành phần hóa học và axit amin 24 của thịt ức gà Ác lúc 8 tuần tuổi Bảng 9: Ảnh hưởng của lysin lên tỉ lệ các cơ quan đáp ứng miễn dịch 25 Bảng 10: Ảnh hưởng của lysin lên khả năng tạo kháng thể cúm 27 (H5N1) Bảng 11: Ảnh hưởng của lysin lên khả năng tạo kháng thể Newcastle 28 Bảng 12: Bảng chiết tính hiệu quả kinh tế 29 5
  7. LỜI CẢM ƠN Cám ơn Trường Đại học Trà Vinh đã hỗ trợ kinh phí để thực hiện đề tài nghiên cứu. Cám ơn bộ môn Chăn nuôi – Thú y đã sắp xếp địa điểm để triển khai thí nghiệm. Cám ơn các em sinh viên đã tham gia thực hiện và lấy số liệu thí nghiệm. 6
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gà Ác là giống gà thả vườn bản địa có da, thịt và xương đen và được nuôi rộng rãi tại ĐBSCL. Chất lượng thịt gà Ác được đánh giá là ngon ngọt và hàm lượng axit amin cao (Trần Thị Mai Phương et al., 2004) [1]. Thông thường thịt gà Ác được sử dụng để nấu món “gà Ác hầm thuốc bắc” để giúp bồi bổ cho cơ thể con người rất tốt. Gà rất cần axit amin để sinh trưởng và cơ thể gà chỉ tổng hợp protein cho cơ thể từ mẫu axit amin được bổ sung cân đối (Lê Đức Ngoan et al., 2004) [2]. Khi giảm lượng protein thô và bổ sung axit amin vào khẩu phần đã hỗ trợ tốt cho tiêu thụ thức ăn và tăng trưởng của gà thịt (Yamazaki et al., 1998 [3]; Aletor et al., 2000 [4]). Hơn nữa, mức độ axit amin khác nhau đã ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và chất lượng thịt gà công nghiệp (Araújo et al., 2005 [5]; Corzo et al., 2005 [6]). Bên cạnh đó, lysin là axit amin giới hạn đầu tiên trong các axit amin thiết yếu và được sử dụng để tính các axit amin thiết yếu còn lại trong khẩu phần theo bảng lý tưởng của (Baker, 1997 [7]; Mack et al., 1999 [8]; Baker et al., 2002 [9]). Như vậy, các kết quả nghiên cứu trên cho thấy lysin đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng của gà. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Đông và Nguyễn Văn Thu (2010) [10] về sử dụng protein thô trong khẩu phần gà Ác cho thấy gà Ác tiêu thụ thức ăn, tiêu hóa chất hữu cơ và tăng trọng cao nhất ở khẩu phần chứa 22% protein thô. Tuy nhiên, sự tiêu hóa các mẫu protein thức ăn của gà Ác thực chất là sự tiêu hóa và hấp thu các axit amin, trong đó lysin giữ vai trò là axit amin điều khiển các axit amin thiết yếu còn lại. Do đó rất cần nghiên cứu sử dụng trực tiếp số lượng axit amin thiết yếu theo lysin trong khẩu phần để xác định sự sinh trưởng và chất lượng thân thịt của gà Ác. 7
  9. Ngoài ra, gà Ác là động vật rất nhại cảm với sự thay đổi của môi trường và vi sinh vật gây bệnh, nên dễ bị bệnh khi điều kiện chăn nuôi không tốt. Bệnh Newcastle nhiễm phổ biến chiếm tỉ lệ khoảng 48% trên gà thả vườn ở tỉnh Hậu Giang (Hồ Thị Việt Thu, 2012) [11]; 58% ở An Giang (Mai Hoàng Việt, 1998) [12]; 47% ở Đồng Tháp (Dương Nghĩa Quốc, 2007) [13]. Ngoài ra, bệnh Newcastle là mối quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi gà của tất cả các nước trên thế giới (Nguyễn Vĩnh Phước et al., 1978) [14]. Các dịch bệnh trên gà ngày càng xảy ra thường xuyên hơn và kéo dài hơn, gây ra những tổn hại không nhỏ cho chăn nuôi gà thả vườn, trong đó chăn nuôi gà Ác cũng bị ảnh hưởng bởi sự khó khăn này. Hơn nữa, việc tiêm ngừa cho đàn gà đôi khi chỉ bảo hộ được một phần do chế độ nuôi dưỡng, đặc biệt là thiếu lysin trong khẩu phần. Trong khi đó, lysin và methionin là 2 axit amin đã được chứng minh là có tác động đến sự điều hòa miễn dịch (Swain và Johri, 2000 [15]; Rama Rao et al., 2003 [16]; Shini và Bryden, 2005 [17]). Ngoài ra, việc bổ sung lysin và methionin vào khẩu phần đã cải thiện được khả năng miễn dịch của gà để chống lại bệnh tật (Rubin et al., 2007) [18]. Do đó, nghiên cứu bổ sung lysin vào khẩu phần gà Ác để xác định khả năng ảnh hưởng đến miễn dịch là điều cần thiết. Vì vậy đề tài: “Ảnh hưởng của lysin và một số axit amin thiết yếu lên tăng trọng, chất lượng thân thịt và khả năng miễn dịch của gà Ác từ 0-8 tuần tuổi” được triển khai. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước: 2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong tỉnh: Gà Ác được chăn nuôi nhiều trong tỉnh Trà Vinh, nhưng nghiên cứu trên đối tượng này vẫn chưa được tìm thấy. Do đó, nghiên cứu sử dụng lysin trong khẩu phần của gà Ác để đánh giá khả năng tăng trọng, chất lượng thân thịt và khả năng đáp ứng miễn dịch là ý tưởng hoàn toàn mới trong tỉnh Trà Vinh. 8
  10. 2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài tỉnh: Khối lượng cơ thể gà Ác lúc 1 ngày đạt 18,5 - 18,8 g, lúc 8 tuần tuổi là 309 - 370 g, hệ số chuyển hóa thức ăn là 3,23; thịt gà Ác ngon ngọt và hàm lượng axit amin cao (Trần Thị Mai Phương et al., 2004) [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Đông và Nguyễn Văn Thu (2010) [10] cho thấy gà Ác nuôi bằng thức ăn 22% protein thô thì gà tiêu thụ protein thô cao nhất và khẩu phần chứa 13 MJ/kg và 22% protein thô thì tăng trọng, tỉ lệ tiêu hóa vật chất khô và chất hữu cơ cao nhất. Nghiên cứu của Hồ Thị Việt Thu (2012) [11]; Mai Hoàng Việt (1998) [12]; Dương Nghĩa Quốc (2007) [13]; Nguyễn Vĩnh Phước et al. (1978) [14] trên bệnh Newcastle của gà thả vườn cho thấy bệnh diễn biến rất phức tạp. Tình hình nhiễm cầu trùng trên gà Ác cũng được nghiên cứu bởi Nguyễn Trung Trực (2011) [19]. Do đó việc nghiên cứu bổ sung lysin vào khẩu phần của gà Ác để xác định sự ảnh hưởng của nó lên khả năng miễn dịch, tăng trọng và chất lượng thân thịt là lĩnh vực nghiên cứu mới. 2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước: Lysin là axit amin giới hạn đầu tiên trong các axit amin thiết yếu của gà và nó được sử dụng để tính tỉ lệ các axit amin thiết yếu còn lại trong khẩu phần theo bảng các axit amin lý tưởng của Baker (1997) [7], Mack et al. (1999) [8] và Baker et al. (2002) [9]. Khi thiếu lysin thì tăng trưởng của gà thịt giảm và hệ số chuyển hóa thức ăn tăng được nghiên cứu bởi (Leclercq, 1997) [20]. Ngoài ra, Han và Baker (1991) [21]; Tesseraud et al. (1996) [22]; Kidd et al. (1997) [23]; Kidd et al. (2004) [24]; Corzo et al. (2005) [6]; Dozier et al. (2008) [25]; Bartov và Plavnik (1998) [26]; Skinner et al. (1992) [27] và Lilly et al. (2011) [28] cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của lysin lên năng suất và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt công nghiệp. Trong khi đó, ảnh hưởng của axit amin lên chất lượng thân thịt gà công nghiệp cũng được nghiên cứu từ (Gous và Morris, 1985 [29]; D’Mello, 2003 [30]; Corzo 9
  11. et al., 2005 [6]; Corzo et al., 2009 [31]; Schilling et al., 2010 [32]; Lilly et al., 2011 [28]). Bên cạnh đó, tác giả Mehrdad (2012) [33] đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của mức lysin và methionin cao lên hệ thống miễn dịch và năng suất của gà thịt công nghiệp và kết quả cho thấy khi bổ sung lysin và methionin trong khẩu phần cao hơn nhu cầu của NRC (1994) [34] thì có thể cải thiện được các chức năng hệ thống miễn dịch, FCR, mỡ bụng và năng suất thịt ức. Trong khi, năng suất tăng trưởng và đáp ứng miễn dịch đối với tiêm vắc xin Newcastle của gà thịt được nuôi bằng khẩu phần có bổ sung thêm lysin của Faluyi et al. (2015) [35] đã cho kết quả với mức lysin cao hơn nhu cầu NRC (1994) [34] là có ảnh hưởng đến chỉ tiêu năng suất và đáp ứng miễn dịch đối với tiêm vắc xin Newcastle. Sự tăng trưởng và khả năng miễn dịch của gà thịt khi bị ảnh hưởng bởi arginine khẩu phần theo nghiên cứu của Kidd et al. (2001) [36] cho thấy lysin trong khẩu phần theo mức đề nghị của NRC (1994) [34] đã hỗ trợ cho hệ thống miễn dịch chuyên biệt cho gà thịt. Việc cải thiện khả năng miễn dịch theo nghiên cứu của Efron và Barbul (1998) [37] đã cho biết việc điều chỉnh khả năng chống viêm nhiễm và miễn dịch bằng cách bổ sung thêm arginine. Trong khi tác giả Swain và Johri (2000) [15]; Rama et al. (2003) [16]; Shini và Bryden (2005) [17] cho biết lysin và methionin là 2 axit amin có tác động đến sự điều hòa miễn dịch của cơ thể. Ngoài ra, việc bổ sung lysin và methionin vào khẩu phần đã cải thiện được khả năng miễn dịch của gà để chống lại bệnh tật (Rubin et al., 2007) [18]. Eduardo et al. (2009) [38] đã nghiên cứu ảnh hưởng của lysin và methionin trong khẩu phần của gà đã cho kết quả rằng việc bổ sung lysin vào khẩu phần gà đã cải thiện được khả năng miễn dịch của gà để chống lại bệnh Newcastle. Đồng thời, Chen et al. (2003) [39] cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự thiếu hụt lysin khẩu phần lên đáp ứng miễn dịch của việc tiêm phòng bệnh Newcastle, cho thấy đáp ứng miễn dịch dịch thể đối với bệnh Newcastle bị giảm ở khẩu phần thiếu lysin và đáp 10
  12. ứng miễn dịch trung gian cũng giảm do thiếu lysin. Nhu cầu lysin cho đáp ứng kháng thể cao nhất lớn hơn nhu cầu lysin cho tăng trọng cao nhất của tác giả Klasing (2007) [40] từ nghiên cứu về yếu tố điều hòa của đáp ứng miễn dịch hệ thống và cục bộ. Đồng thời, Sahir et al. (2006) [41] đã nghiên cứu ảnh hưởng của bổ sung lysin lên chỉ số huyết học và sinh hóa huyết thanh của gà thịt giống, cho biết hàm lượng protein huyết thanh tổng số đã tăng khi tăng lysin khẩu phần. Các nghiên cứu trên gà thịt công nghiệp được nuôi nhốt đã cho thấy lysin và một số axit amin thiết yếu khác ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, chất lượng thân thịt, khả năng đáp ứng miễn dịch khi tiêm vắc xin và một số chỉ tiêu huyết học. Do đó, việc nghiên cứu tăng hàm lượng lysin trong khẩu phần gà Ác theo nhiều mức độ để theo dõi sự ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng miễn dịch, khả năng sinh trưởng và chất lượng thân thịt là cần thiết. 3. Mục tiêu Mục tiêu chung: Xác định được mức ảnh hưởng của lysin và một số axit amin thiết yếu lên tăng trọng, chất lượng thân thịt và khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Ác từ 0 - 8 tuần tuổi. Mục tiêu cụ thể: Xác định được ảnh hưởng của lysin và một số axit amin thiết yếu lên tăng trọng của gà Ác từ 0 - 8 tuần tuổi. Xác định được ảnh hưởng của lysin và một số axit amin thiết yếu lên chất lượng thân thịt của gà Ác từ 0 - 8 tuần tuổi. Xác định được ảnh hưởng của lysin và một số axit amin thiết yếu lên khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Ác từ 0 - 8 tuần tuổi. Xác định được hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà Ác khi thay đổi lysin và một số axit amin thiết yếu khác trong khẩu phần. 11
  13. 4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 4.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên gà Ác nuôi thịt từ 0-8 tuần tuổi. Thí nghiệm được thực hiện tại trại Thực Nghiệm Trường Đại học Trà Vinh, Số 126, Đường Nguyễn Thiện Thành, phường 5, TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 02 năm 2016 đến tháng 2 năm 2017. 4.2. Quy mô nghiên cứu Quy mô đề tài được nghiên cứu trên 450 gà Ác giai đoạn 0-4 tuần tuổi và 240 con giai đoạn 5-8 tuần tuổi. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức và 3 lần lặp lại cho cả 2 giai đoạn (0 - 4 và 5 - 8 tuần tuổi). Các nghiệm thức được nuôi bằng khẩu phần giống nhau về giá trị dinh dưỡng nhưng chỉ khác nhau về hàm lượng lysin (đối chứng 1% cho giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi và 0,9% cho giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi; các nghiệm thức còn lại có hàm lượng lysin tăng tương ứng 5%, 10%, 15% và 20% so với mức lysin của nghiệm thức đối chứng). Protein thô khẩu phần giai đoạn 0-4 tuần tuổi là 21% và giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi là 18%; năng lượng trao đổi của khẩu phần cả 2 giai đoạn là 2.900 kcal. Gà được chăm sóc nuôi dưỡng giống nhau và ăn uống tự do. Mỗi đơn vị thí nghiệm trong giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi gồm 30 gà con đồng đều nhau. Đầu giai đoạn 5 - 8 tuần, gà được tuyển chọn lại để đảm bảo khối lượng cơ thể trung bình của gà ở các đơn vị thí nghiệm đồng đều nhau, nhưng mỗi đơn vị thí nghiệm chỉ còn 16 con gồm 8 mái và 8 trống. 12
  14. Khẩu phần nuôi dưỡng: Khẩu phần được phối trộn từ bắp hạt nghiền, khô dầu đậu nành, dầu nành, axit amin tổng hợp, dicalci phosphate, bột sò, muối ăn, premix vitamin và premix khoáng. Tỉ lệ methionin+cystin và threonin được cân đối theo bảng axit amin lý tưởng của Baker (1997) [7]. Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của bắp và khô dầu nành Thành phần dinh dưỡng (tính theo % của thức ăn) Thức ăn DM ME, kcal/kg CP Lys Met+cys Ca P Bắp 91,54 3.222 9,17 0,247 0,779 0,63 0,29 Khô dầu nành 90,96 2.500 44,96 1,289 1,967 0,63 0,67 DM: vật chất khô, ME: năng lượng trao đổi, CP: protein thô, lys: lysin, Met+cys: methionin + cystin. Bảng 2: Khẩu phần thí nghiệm gà Ác ở giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi Nghiệm thức Thức ăn 1%Lys 1,05%Lys 1,1%Lys 1,15%Lys 1,2%Lys Bắp, g 62,95 63,02 63,07 63,07 63,13 Khô dầu nành, g 32,93 32,82 32,7 32,63 32,5 Dầu nành, g 0,55 0,55 0,56 0,58 0,6 HCl-Lysin, g 0,43 0,47 0,53 0,58 0,63 DCP, g 1,95 1,95 1,95 1,95 1,95 Bột sò, g 0,46 0,46 0,46 0,46 0,46 Premix, g 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 Muối ăn, g 0,48 0,48 0,48 0,48 0,48 Giá trị dinh dưỡng ME, kcal/kg 2.900 2.900 2.900 2.900 2.900 CP, % 21 21 21 21 21 Lysin, % 1 1.05 1.1 1.15 1.2 Ca, % 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 P, % 0,78 0,78 0,78 0,78 0,78 Ghi chú: Ctrl: nghiệm thức đối chứng; Ctrl+5%, Ctrl+10%, Ctrl+15% và Ctrl+20%: các nghiệm thức có lysin được cộng thêm 5-20% so với nghiệm thức đối chứng; DCP: dicalci phosphate; DM: vật chất khô, ME: năng lượng trao đổi, CP: protein thô, lys: lysin, Met+cys: methionin + cystin và thr: threonin. Bắp và khô dầu nành được phân tích thành phần hóa học và axit amin trước khi phối trộn khẩu phần. Phân tích thành phần hóa học của thức ăn bằng phương 13
  15. pháp phân tích phỏng định Weende (AOAC, 1990) [42] và axit amin được phân tích bằng máy sắc ký lỏng cao áp. Bảng 3: Khẩu phần thí nghiệm gà Ác ở giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi Nghiệm thức Thức ăn 0,9%Lys 0,95%Lys 0,99%Lys 1,03%Lys 1,08%Lys Bắp, g 72,0 72,0 72,0 72,0 72,0 Khô dầu nành, g 24,46 24,41 24,37 24,33 24,28 HCl-Lysin, g 0,41 0,46 0,5 0,54 0,59 DCP, g 2,1 2,1 2,1 2,1 2,1 Bột sò, g 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 Premix, g 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 Muối ăn, g 0,48 0,48 0,48 0,48 0,48 Giá trị dinh dưỡng ME, kcal/kg 2.930 2.930 2.929 2.928 2.926 CP, % 18 18 18 18 18 Lysin, % 0,9 0,95 0,99 1,03 1,08 Ca, % 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 P, % 0,78 0,78 0,78 0,78 0,78 Ghi chú: Ctrl: nghiệm thức đối chứng; Ctrl+5%, Ctrl+10%, Ctrl+15% và Ctrl+20%: các nghiệm thức có lysin được cộng thêm 5-20% so với nghiệm thức đối chứng; DCP: dicalci phosphate; DM: vật chất khô, ME: năng lượng trao đổi, CP: protein thô, lys: lysin, Met+cys: methionin + cystin và thr: threonin. Thiết kế chuồng nuôi thí nghiệm: Ở giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi, gà được nuôi úm trên nền trấu và được ngăn riêng biệt từng đơn vị thí nghiệm với diện tích 1,0 m2; giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi gà được nuôi trên sàn bằng lưới kẽm và được ngăn riêng biệt mỗi đơn vị thí nghiệm với diện tích 1,4 m2. Máng ăn và máng uống được thiết kế riêng biệt cho mỗi đơn vị thí nghiệm. Phương pháp tiêm phòng: Gà được tiêm phòng vắc xin Newcastle lúc 05 ngày tuổi và cúm gia cầm lúc 14 ngày tuổi để theo dõi khả năng đáp ứng miễn dịch đối với 2 loại bệnh này. Vắc xin gumboro và đậu gà được chủng lúc 7 ngày tuổi. 14
  16. Phương pháp xác định các chỉ tiêu: + Xác định tăng khối lượng cơ thể gà ở mỗi giai đoạn bằng cách cân tất cả gà vào lúc 6 giờ sáng trước khi cho ăn, lúc vừa đưa vào và kết thúc thí nghiệm. Gà được cân chung từng đơn vị thí nghiệm lúc 0 - 4 tuần tuổi, nhưng gà từ 5 tuần tuổi về sau được cân riêng biệt từng con bằng cân đồng hồ có phân độ tối thiểu 2 g và tối đa là 500 g. Khối lượng trung bình của từng đơn vị thí nghiệm được tính từ khối lượng gà đã cân. Tăng khối lượng cơ thể của gà được tính bằng công thức: Tăng khối lượng cơ thể cả giai đoạn (g/con) = khối lượng cơ thể cuối thí nghiệm (g/con) - khối lượng cơ thể đầu thí nghiệm (g/con). + Lượng thức ăn tiêu thụ được xác định hàng ngày bằng cách cân khối lượng thức ăn đưa vào và thức ăn thừa bằng cân đồng hồ có độ phân chia nhỏ nhất là 2 g và cao nhất là 500 g. Lượng thức ăn tiêu thụ được xác định bằng công thức: Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (g/con) = tổng lượng thức ăn đưa vào trong ngày (g/con) - lượng thức ăn thừa của ngày đó (g/con). Lượng thức ăn tiêu thụ hàng tháng (g/con) = tổng lượng thức ăn tiêu thụ các ngày trong tháng (g/con). Lượng thức ăn tiêu thụ cả kỳ (g/con) = tổng lượng thức ăn tiêu thụ của các tháng (g/con). Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) = lượng thức ăn tiêu thụ (g)/tăng khối lượng cơ thể (g). + Xác định khả năng đáp ứng miễn dịch thông qua xác định kháng thể Newcastle và kháng thể cúm bằng cách lấy mẫu máu phân tích. Các mẫu máu được lấy bằng cách dùng kim đâm trực tiếp vào tim hoặc ở tĩnh mạnh cánh. 15
  17. Bảng 4. Thời gian lấy mẫu máu, chỉ tiêu và phương pháp xét nghiệm Thời gian lấy mẫu Chỉ tiêu xét nghiệm Phương pháp xét nghiệm 28, 42 và 56 ngày tuổi Kháng thể Newcastle HA/HI Kháng thể cúm HA/HI Xác định kháng thể Newcastle, kháng thể cúm bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu với sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể. Mỗi đơn vị thí nghiệm lấy 4 mẫu cho mỗi lần lấy. Như vậy, tổng số mẫu ở 3 lần lấy là 180 mẫu (5 nghiệm thức x 3 lần lặp lại x 4 mẫu/1 lần lặp lại x 3 lần lấy). + Xác định ảnh hưởng của lysin khẩu phần lên chất lượng thân thịt bằng cách mổ khảo sát. Mỗi nghiệm thức mỗ 12 con (mỗi đơn vị thí nghiệm mổ 2 mái và 2 trống) lúc 8 tuần tuổi để xác định tỉ lệ thân thịt, tỉ lệ thịt ức và tỉ lệ thịt đùi; phân tích thành phần hóa học của thịt ức (vật chất khô, protein thô, hàm lượng béo và khoáng tổng số); xác định khối lượng lách, túi Fabricius, tuyến ức, tim và gan. Tổng số mẫu thịt gà được phân tích thành phần hóa học và axit amin là 36 mẫu. Xác định tỉ lệ thân thịt, thịt ức và thịt đùi theo phương pháp được tham khảo từ Lê Thị Thúy et al. (2010) [43]: + Tỉ lệ thân thịt: cân khối lượng gà trước khi giết mổ, sau đó bỏ tiết, lông, lòng, đầu và chân gọi là thân thịt; tỉ lệ thân thịt (%) = 100*khối lượng thân thịt/khối lượng gà trước giết mổ. Tỉ lệ thịt ức: lọc bên trái thịt ức sau đó nhân đôi là khối lượng thịt ức; tỉ lệ thịt ức (%) = 100*khối lượng thịt ức/khối lượng thân thịt. Tỉ lệ thịt đùi: lọc lấy toàn bộ thịt đùi bên trái sau đó nhân đôi là khối lượng thịt đùi; tỉ lệ thịt đùi (%) = 100*khối lượng thịt đùi/khối lượng thân thịt. Phân tích thành phần hóa học của thịt ức gà theo phương pháp phỏng định Weende (AOAC, 1990) [42] và xác định hàm lượng axit amin của thịt ức bằng máy sắc ký lỏng cao áp. 16
  18. Xác định khối lượng lách, túi Fabricius và tuyến ức bằng cách tách lấy và cân riêng từng bộ phận này. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thô được tính toán và xử lý sơ bộ trên Excel và phân tích thống kê theo mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model) trên Minitab (Minitab Release 13.2, 2000) [44]. Độ khác biệt ý nghĩa của các giá trị trung bình giữa các nghiệm thức được xác định theo Tukey, với α < 0,05. 17
  19. PHẦN NỘI DUNG Đề tài được thực hiện 1 thí nghiệm nuôi dưỡng gà Ác với 02 giai đoạn: 0 - 4 tuần tuổi và 5 - 8 tuần tuổi để xác định khả năng tiêu thụ thức ăn, tăng khối lượng cơ thể; mổ khảo sát gà Ác lúc 8 tuần tuổi để đánh giá chất lượng thân thịt; lấy các mẫu máu của gà Ác trong quá trình nuôi dưỡng để xác định khả năng đáp ứng miễn dịch đối với bệnh Newcastle và cúm gia cầm H5N1. 1. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 0-4 tuần tuổi Kết quả ở Bảng 5 cho thấy tổng lượng thức ăn và thức ăn trung bình hàng ngày tiêu thụ của gà Ác ở các nghiệm thức không khác biệt có ý nghĩa (P>0,05), tổng tiêu thụ thức ăn trong 4 tuần là 325 - 347 g/con. Như vậy, khi thay đổi hàm lượng lysin trong khẩu phần tăng từ 1% lên đến 1,2% đã không làm thay đổi lượng thức ăn tiêu thụ. Lysin chính là thành phần cấu tạo nên protein và việc bổ sung lysin vào khẩu phần cũng làm protein thô của khẩu phần tăng lên, nhưng các khẩu phần được cân đối với mức protein thô tương đương nhau. Do đó khi bổ sung thêm lysin nhưng protein thô khẩu phần không tăng nên không ảnh hưởng đến lượng thức ăn tiêu thụ. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Araújo et al. (2005) [5] khi nghiên cứu trên gà công nghiệp đã cho thấy với 3 mức lysin 0,95; 1,05 và 1,15% trong khẩu phần thì lượng thức ăn tiêu thụ không khác nhau. Bên cạnh đó, tăng khối lượng cơ thể của gà Ác giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi cũng không khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05), tăng trọng đạt 170 - 179 g/con. Trái lại, tiêu thụ lysin và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 0-4 tuần tuổi lại khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
  20. do trong khẩu phần có hàm lượng lysin được cân đối với các mức độ khác nhau. Trong khi đó, hệ số chuyển hóa thức ăn của gà cả giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi cao nhất ở khẩu phần 1%lys (2,01 g thức ăn cho 1 g tăng khối lượng cơ thể) và thấp nhất ở khẩu phần 1,1%lys đạt mức tiêu tốn 1,85 g thức ăn cho 1 g tăng khối lượng cơ thể. Hiệu quả trong chăn nuôi được mang lại do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố được quan tâm đầu tiên chính là hiệu quả sử dụng thức ăn hay hệ số chuyển hóa thức ăn. Như vậy, kết quả trên cho thấy tiêu thụ lysin và hệ số chuyển hóa thức ăn biến thiên ngược chiều nhau như tiêu thụ lysin tăng đã dẫn đến hệ số chuyển hóa thức ăn giảm. Bảng 5. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 0-4 tuần Nghiệm thức P/SEM Các chỉ tiêu 1%Lys 1,05%Lys 1,1%Lys 1,15%Lys 1,2%Lys Khối lượng đầu, g/con 21,3 22,0 21,0 22,6 21,6 0,892/1,238 Tổng tiêu thụ TA, g 347 346 338 340 325 0,077/5,11 TA tiêu thụ hàng ngày, g 12,42 12,37 12,1 12,14 11,63 0,077/0,18 Tổng tiêu thụ lysin, g 3,477b 3,637b 3,725ab 3,91a 3,908a 0,001/0,055 Tiêu thụ lysin hàng ngày, g 0,124b 0,129b 0,133ab 0,139a 0,139a 0,001/0,002 Tổng tiêu thụ Met-Cys, g 3,956 3,938 3,844 3,852 3,683 0,051/0,06 Tiêu thụ Met-Cys hàng 0,141 0,141 0,137 0,138 0,132 0,051/0,002 ngày, g Tổng tăng trọng, g 172 179 182 179 170 0,137/3,41 Tăng trọng hàng ngày, g 6,14 6,41 6,5 6,41 6,08 0,137/0,12 FCR 2,01a 1,92b 1,85c 1,89bc 1,91b 0,001/0,009 a, b và c : những số trung bình cùng hàng mang chữ Ghi chú: TA: thức ăn; các số liệu trong bảng được tính cho 1 con; số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P
nguon tai.lieu . vn