Xem mẫu

Bé KHOA HỌC Vµ C¤NG NGHÖ Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc n«ng nGhiÖp I - hµ néi === D = ☞ * ☝= ☜ === BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KH VÀ PTCN CẤP NHÀ NƯỚC NGHI£N CøU MéT Sè GI¶I PH¸P KHOA HäC C¤NG NGHÖ NH»M PH¸T TRIÓN S¶N XUÊT MÝA NGUY£N LIÖU §¹T N¡NG SUÊT CAO CHÊT L−îng tèt, phôc vô ®æi míi c¬ cÊu mïa vô vµ cung cÊp æn ®Þnh mÝa nguyªn liÖu cho c¸c nhµ m¸y ®−êng t¹i vïng kh« h¹n miÒn trung Mã số: ĐTĐL – 2004/05 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: PGS.TS. ĐOÀN THỊ THANH NHÀN 6619 03/11/2007 Hà Nội – 12/2006 1 DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH STT Họ và tên 1 PGS.TS. Đoàn Thị Thanh Nhàn 2 TS. Nguyễn Ích Tân 3 TS. Vũ Đình Chính 4 ThS. Nguyễn Thị Nhẫn 5 ThS. Nguyễn Mai Thơm 6 TS. Cao Việt Hà 7 TS. Vũ Đình Ngọc 8 KS. Bùi Xuân Sửu Ghi chú Chủ nhiệm đề tài 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, 3.5 3.4, 3.6, 4.4, 5, 3.1, 3.2, 3.4, 3.6, 4.4, 1.7, 1.8, 1.9, 3.2, 3.4, 3.6, 5 1.2, 1.3, 1.4, 1.6, 3.5, 3.4, 3.6, 3.4, 3.6, 4.4, DANH SÁCH CƠ QUAN PHỐI HỢP 1. Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa (Đại diện là KS. Lê Văn Hiệu, KS. Nguyễn Ngọc Tưởng, Nguyễn Văn Ngôn …) 2. Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam (Đại diện là: PGS.TS. Đỗ Năng Vịnh, TS. Hà Thị Thuý - Bộ môn Nuôi cấy mô tế bào thực vật) 3. Cục Nông nghiệp và hiện nay là Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 4. Tổng Công ty mía đường I – Hà Nội (Đại diện là KS. Tạ Thị Liệu – Phòng nguyên liệu tổng Công ty) 5. Công ty Liên doanh đường Nghệ An Tate&Lyle 2 BÀI TÓM TẮT Mục đích của đề tài: Xây dựng hệ thống đồng bộ các giải pháp Khoa học Công nghệ về lựa chọn, nhân nhanh, thâm canh một số giống mía mới, sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả đất trồng mía, thay đổi cơ cấu mùa vụ nhằm tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng, ổn định về sản lượng mía nguyên liệu, đảm bảo rải vụ cho các nhà máy đường ở một số vùng khô hạn miền Trung. Phương Pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp chuẩn hiện đại đang được sử dụng rộng rãi đối với điều tra, khảo sát tập đoàn giống, xây dựng hệ thống bản đồ, phân tích đất đai, thí nghiệm, thử nghiệm kỹ thuật đối với cây mía và các cây trồng ngắn ngày khác. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vùng mía khô hạn khu vực miền Trung. Được sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ địa bàn cụ thể để triển khai và thực hiện các nội dụng nghiên cứu của đề tài theo kế hoạch Bộ giao, là vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa, với diện tích 6.000 ha, bao gồm 4 huyện: Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân, Tĩnh Gia – thuộc khu vực phía Bắc của vùng khô hạn miền Trung (đã được ghi trong hợp đồng số 05/2004/ HĐ-ĐTĐL ngày 9/4/2004, trang 11). Kết quả nghiên cứu: 1. Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung Đã điều tra được về điều kiện tự nhiên khí hậu, đất đai,… những thuận lợi và khó khăn để sản xuất mía. Đã xác định được thực trạng và các hạn chế về giống, kỹ thuật canh tác, sâu bệnh hại trong sản xuất mía nguyên liệu và đưa ra những giải pháp phù hợp như lựa chọn giống, các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, biện pháp kỹ thuật phù hợp cho đất dốc, đất lúa chuyển đổi trồng mía,… để thâm canh và tăng năng suất mía - Vùng khô hạn miền Trung – Tại vùng nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa. 2. Nghiên cứu về giống - Đã nghiên cứu lựa chọn thành công Bộ giống mía (20 giống), có khả năng chịu hạn, thích ứng rộng, kháng sâu bệnh, trong đó có 8 giống chín sớm, 8 giống chín trung bình, 4 giống chín muộn, có năng suất cao, chất lượng tốt, tiềm năng năng suất ở mứa từ ≥ 80 - 150 tấn mía cây/ha, chịu đất xấu, đất đồi dốc (≥ 8 – 15,20o) hoặc giống có khả năng thâm canh, có nguồn gốc trong và ngoài nước, phù hợp với các tiểu vùng của vùng mía khô hạn miền Trung. - Đã áp dụng thành công kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng (Meristem) để phục tráng 3 giống mía cũ; Song có nhiều ưu điểm là F134, F156, ROC1. Trên cơ sở đó đã hoàn thiện qui trình kỹ thuật về phục tráng giống mía. 3 - Đã nghiên cứu xây dựng thành công qui trình kỹ thuật về nhân nhanh các giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro và bằng ươm hom một mầm trong bầu nilông. Từ đó đã sản xuất được một khối lượng lớn giống mía (655,6 tấn giống) tiêu chuẩn nguyên chủng cấp 1, cho vùng khô hạn miền Trung. Đã nghiên cứu xây dựng thành công các qui trình kỹ thuật áp dụng công nghệ mới để sản xuất mía nguyên liệu như: Quy trình trồng mía có che phủ nilông tự hủy vụ Đông Xuân; Qui trình trồng mía nguyên liệu bằng cây mía in-vitro và ươm hom một mầm trong bầu nilông; Qui trình trồng đậu tương, lạc xen với mía có che phủ nilông tự hủy, cũng như các qui trình kỹ thuật phù hợp với điều kiện đất đai như qui trình kỹ thuật trồng mía trên vồng luống áp dụng cho đất ruộng lúa, đất màu chuyển đổi; Qui trình trồng mía theo đường đồng mức, theo hốc, theo bụi cho đất có độ dốc cao (8 – 15, 20o) và địa hình không bằng phẳng; Qui trình quản lý dịch hại sâu bệnh hại mía cho vùng khô hạn miền Trung. Các qui trình kỹ thuật trên đều xây dựng dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên, khia hậu, đất đai, nông hóa thổ nhưỡng,…của vùng và các qui trình xây dựng đều ở mức thâm canh, dễ dàng cho nông dân áp dụng, tạo ra các bước đột phá về năng suất đạt tới 100 – 150 tấn mí/ha. Hiệu quả kinh tế tới 50 triệu đồng/ha canh tác, lãi thuần đem lại từ 25 – 30 triệu đồng/ha. Một số qui trình đã được quảng bá trên Chương trình truyền hình VTV2 trong mục “Cùng với bà con bàn cách làm giàu”, đặc biệt “Qui trình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía cho các vùng đất khô hạn”, đã đăng ký là một giải pháp hữu ích với Cục Sở hữu Bộ Khoa học và Công nghệ và đã được công nhận đơn. 4. Nghiên cứu thành lập hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng “Cơ cấu giống mía” và “Sổ tay người trồng mía” Trên cơ sở bản đồ đánh giá thích nghi hiện tại và bản đồ đánh giá thích nghi tương lai, kết hợp với các giống mía ưu tú đã lựa chọn được, đề tài đã hoàn chỉnh bản đồ “Cơ cấu giống mía”, tỷ lệ 1/50.000 và 3 loại “Sổ tay người trồng mía” phù hợp cho ba tiểu vùng (vùng rất thuận lợi, thuận lợi và ít thuận lợi) của vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – vùng mía khô hạn miền Trung. 5. Nghiên cứu ứng dụng chương trình vi tính phần mềm để quản lý giống, sản xuất và rải vụ mía Từ kết quả của các tài liệu đánh giá đất đai cho cây mía, tất cả các đơn vị đất, kết hợp với các giống mía mới đã lựa chọn phù hợp. Đề tài đã xây dựng Chương trình quản lý số hóa trong công tác quản lý giống, sản xuất giống và rải vụ mía dựa trên cơ sở Chương trình Excel -> toàn bộ đều được mã hóa dưới dạng cơ sở dữ liệu gốc, xây dựng công thức tính sản lượng mía dự kiến, trên cơ sở đó người quản lý biết được chính xác sản lượng mía thu hoạch theo các tháng trong năm, đồng thời so sánh với 4 năng lực công suất của nhà máy; Chương trình sẽ tiến hành thực hiện rải vụ phù hợp với năng lực và công suất của nhà máy (6 – 7 tháng/năm). 6. Nghiên cứu xây dựng mô hình áp dụng các kết quả nghiên cứu Để có thể quảng bá các giống mới lựa chọn và quy trình công nghệ mới. Đề tài đã tiến hành xây dựng 6 mô hình trình diễn, với quy mô một mô hình 3 ha tại vùng nguyên liệu Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa – khu vực phía Bắc vùng khô hạn miền Trung Hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật của 6 mô hình đem lại rất rõ rệt. Ngay ở vụ mía tơ, đã tạo ra 2134,86 tấn mía trong đó có 655,6 tấn mía dùng làm giống, số còn lại được sử dụng phần ngọn làm giống, cho tổng thu nhập là 849,65 triệu đồng/19,05ha, lợi nhuận đạt tới 465,22 triệu đồng/19,05 ha mô hình. Ngoài ra, đã tập huấn cho 500 cán bộ nông vụ và nông dân nắm vững qui trình kỹ thuật - áp dụng công nghệ mới trong sản xuất mía nguyên liệu. Từ 655,60 tấn mía giống đã đựơc công ty trồng trên diện tích 95ha (7tấn giống/ha); đã đưa sản phẩm trực tiếp và gián tiếp mía nguyên liệu của các mô hình tạo được đạt tới trên 10.000 tấn mía (10.029,3 tấn mía). 7. Các kết quả khác của đề tài Song song với thực hiện các nội dung nghiên cứu, đề tài đã đào tạo được 2 thạc sỹ nông nghiệp, 12 kỹ sư nông nghiệp, 15 trung cấp nông nghiệp, 62 kỹ thuật viên chuyên ngành mía có chứng chỉ của trường ĐHNNI, tập huấn được 500 cán bộ nông vụ và các hộ nông dân trồng mía. Ngoài ra, còn tham gia hội chợ Techmart, dự hội nghị mia Quốc tế (2004) và hợp tác về nghiên cứu giống, trồng và thâm canh mía với Viện Nghiên cứu mía đường Quảng Tây - Nam Ninh Trung Quốc * Kết luận: Các giải pháp Khoa học công nghệ mà đề tài đã xây dựng (giải pháp về giống, về ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến, trồng mía thâm canh, bảo vệ thực vật, xây dựng hệ thống bản đồ phục vụ công tác quản lý giống, sản xuất và rải vụ mía,…), đã chứng minh đây là các giải pháp đồng bộ, đúng đắn, tạo ra mức năng suất mía vượt trội (≥ 100 tấn mía cây/ha), trong những điều kiện đất đai, khí hậu khó khăn của vùng mía khô hạn miền Trung. Các biện pháp kỹ thuật tiên tiến thể hiện qua các qui trình mà đề tài đã xây dựng đơn giản, ít tốn kém, dễ dàng cho nhiều nông dân áp dụng, cũng như đảm bảo chắc chắn để xây dựng thành công vùng nguyên liệu mía bền vững, có năng suất cao, phẩm chất tốt, đảm bảo rải vụ và cung cấp đủ nguyên liệu cho các nhà máy đường vùng khô hạn miền Trung. 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn