Xem mẫu

  1. BÁO CÁO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2006
  2. LƯU Ý Tài liệu này do Vụ Thương mại điện tử, Bộ Thương mại chủ trì biên soạn. Những quan điểm và nhận định đưa ra trong Báo cáo tổng hợp từ kết quả điều tra khảo sát và không phản ánh quan điểm chính thức của Bộ Thương mại. Mọi trích dẫn thông tin từ tài liệu này phải nêu rõ nguồn “Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2006” của Bộ Thương mại. Toàn văn báo cáo này được đăng trên website chính thức của Bộ Thương mại, mục “Thương mại điện tử”, phần “Chính sách” tại địa chỉ sau: http://www.mot.gov.vn
  3. LỜI GIỚI THIỆU Năm 2006 là năm mở đầu một giai đoạn mới của thương mại điện tử Việt Nam, đánh dấu việc thương mại điện tử đã chính thức được pháp luật thừa nhận và bắt đầu phát triển mạnh mẽ trên tất cả mọi khía cạnh. Tiếp theo các Báo cáo Thương mại điện tử từ năm 2003 đến 2005, Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2006 đưa ra một cái nhìn toàn cảnh về tình hình phát triển và ứng dụng thương mại điện tử trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, với điểm nhấn là những lĩnh vực có sự tiến bộ rõ nét nhất trong năm qua. Báo cáo được xây dựng dựa trên các nghiên cứu, phân tích, điều tra và phỏng vấn thực tế để thể hiện một bức tranh tương đối toàn diện và chân thực về hiện trạng phát triển thương mại điện tử Việt Nam năm 2006. Báo cáo năm nay ghi nhận thương mại điện tử đã trở nên phổ biến với các tầng lớp doanh nghiệp và người dân, loại hình thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) phát triển khá nhanh cả về chiều rộng và chiều sâu, các dịch vụ công trực tuyến khởi sắc thông qua việc các cơ quan nhà nước đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hành chính. Tuy nhiên, năm 2006 cũng chứng kiến một số hạn chế như việc chậm ban hành các văn bản hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử, vấn đề an toàn, an ninh mạng cũng như nhiều vấn đề mới phát sinh làm cản trở sự phát triển của thương mại điện tử vẫn chưa được giải quyết thích đáng. Trên cơ sở các phân tích và nhận định của Báo cáo, chúng ta hy vọng cùng với sự chuyển biến sâu rộng của toàn bộ nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, thương mại điện tử Việt Nam sẽ có những bước phát triển mới trong các năm tiếp theo. Thay mặt Bộ Thương mại, tôi xin chân thành cảm ơn các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan báo chí, chuyên gia đã nhiệt tình phối hợp và cung cấp thông tin trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện Báo cáo. Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến trao đổi, đóng góp cho Báo cáo từ các cơ quan, doanh nghiệp, viện nghiên cứu và đông đảo độc giả để chất lượng Báo cáo ngày càng được nâng cao. Hà Nội, tháng 1 năm 2007 Tiến sỹ Lê Danh Vĩnh Thứ trưởng Bộ Thương mại i
  4. TỔNG QUAN Năm 2006 có ý nghĩa đặc biệt đối với thương mại điện tử Việt Nam, là năm đầu tiên thương mại điện tử được pháp luật thừa nhận chính thức khi Luật Giao dịch điện tử, Luật Thương mại (sửa đổi), Bộ luật Dân sự (sửa đổi) và Nghị định Thương mại điện tử có hiệu lực. Năm 2006 cũng là năm đầu tiên triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 theo Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Sự phát triển khá ngoạn mục của thương mại điện tử trong năm 2006 gắn chặt với thành tựu phát triển kinh tế nhanh và ổn định. Thương mại tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ và là một nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Năm 2006 đánh dấu sự hội nhập kinh tế quốc tế sâu sắc và toàn diện của Việt Nam. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Việt Nam cũng đã thực hiện tốt vai trò nước chủ nhà của Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), thể hiện cam kết tiếp tục mở cửa nền kinh tế với thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm thực sự đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong bối cảnh đó, thương mại điện tử là một công cụ quan trọng được nhiều doanh nghiệp quan tâm ứng dụng. Sự quan tâm của doanh nghiệp đối với thương mại điện tử trước hết được thể hiện qua hoạt động giao dịch mua bán tại các sàn thương mại điện tử (e-Marketplace) sôi động hơn, dịch vụ kinh doanh trực tuyến phong phú và doanh thu tăng mạnh. Đồng thời, số lượng các website doanh nghiệp, đặc biệt là website mang tên miền Việt Nam (.vn) tăng nhanh, số lượng cán bộ từ các doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo kỹ năng thương mại điện tử lớn hơn so với năm trước. Đông đảo doanh nghiệp đã nhận thấy những lợi ích thiết thực của thương mại điện tử thông qua việc cắt giảm được chi phí giao dịch, tìm được nhiều bạn hàng mới từ thị trường trong nước và nước ngoài, số lượng khách hàng giao dịch qua thư điện tử nhiều hơn. Nhiều doanh nghiệp đã ký được hợp đồng với các đối tác thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử. Có thể nhận thấy năm nét nổi bật của thương mại điện tử năm 2006 tại Việt Nam như sau. 1. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐÃ TRỞ NÊN KHÁ PHỔ BIẾN Những hình thức kinh doanh mới trên các phương tiện điện tử liên tục xuất hiện, đặc biệt là dịch vụ kinh doanh nội dung số. Mặc dù mới hình thành, nhưng các hoạt động trong lĩnh vực này đã được triển khai rộng khắp và đem lại doanh thu đáng kể. Kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng qua thiết bị di động tăng nhanh, như dịch vụ cung cấp nhạc chuông, hình nền, tra cứu thông tin. Kinh doanh trong các lĩnh vực đào tạo trực tuyến, báo điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến, trò chơi trực tuyến, trò chơi tương tác qua truyền hình, bình chọn kết quả thể thao, xem phim, nghe nhạc trực tuyến cũng tăng trưởng mạnh. Cùng với lượng người sử dụng Internet và thẻ tín dụng tăng nhanh, số lượng người tiêu dùng mua sắm qua mạng tăng lên nhanh chóng, đặc biệt trong giới trẻ ở khu vực đô thị. Tâm lý và thói quen mua bán bắt đầu thay đổi từ phương thức truyền thống sang phương thức mới của thương mại điện tử. 2. LOẠI HÌNH GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ DOANH NGHIỆP VỚI DOANH NGHIỆP (B2B) PHÁT TRIỂN KHÁ NHANH Việc tiếp cận Internet qua kết nối băng thông rộng, đặc biệt là ADSL, ngày càng dễ dàng với chi phí hợp lý và yêu cầu cấp bách phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi Việt Nam thực sự bước vào iii
  5. sân chơi toàn cầu là hai yếu tố quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm tới thương mại điện tử. Kết quả điều tra cho thấy có tới 92% doanh nghiệp đã kết nối Internet, trong đó tỷ lệ kết nối băng thông rộng ADSL lên tới 81%. Số doanh nghiệp tham gia các sàn thương mại điện tử B2B của Việt Nam cũng như của nước ngoài tăng rất nhanh. Nhiều doanh nghiệp đã tìm được đối tác mới, hợp đồng mới qua các chợ “ảo” này. Việc sử dụng thư điện tử (email) trong giao dịch kinh doanh đã trở nên phổ biến. Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng Internet cho mục đích mua bán hàng hoá và dịch vụ. Trong năm 2006 hình thức giao dịch thương mại điện tử B2B phát triển nhanh. Đây là tín hiệu rất lạc quan so với bức tranh thương mại điện tử ở Việt Nam năm 2005 và các năm trước đó. 3. CUNG CẤP TRỰC TUYẾN DỊCH VỤ CÔNG ĐÃ KHỞI SẮC Nhà nước cũng phải thay đổi để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia thông qua quyết tâm hiện đại hoá nền hành chính, xây dựng chính phủ điện tử. Các cơ quan nhà nước trong thời gian qua đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giao tiếp với doanh nghiệp và công dân. Hầu hết các Bộ ngành và địa phương đã có website, trên đó cung cấp nhiều thông tin đa dạng và cần thiết cho doanh nghiệp. Một số cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương đã bắt đầu cung cấp trực tuyến dịch vụ công ở mức đơn giản như cấp đăng ký kinh doanh điện tử, khai hải quan điện tử, đấu thầu mua sắm công, cấp chứng nhận xuất xứ điện tử. 4. VIỆC BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN THI HÀNH LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ DIỄN RA CHẬM Việc Chính phủ ban hành Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về thương mại điện tử ngày 9 tháng 6 năm 2006 đánh dấu một bước tiến lớn trong việc tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về thương mại điện tử. Nghị định này thừa nhận giá trị pháp lý của chứng từ điện tử trong các hoạt động liên quan tới thương mại. Đây là cơ sở để các doanh nghiệp và người tiêu dùng yên tâm tiến hành giao dịch thương mại điện tử, khuyến khích thương mại điện tử phát triển, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia, đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để xét xử khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động thương mại điện tử. Nghị định về thương mại điện tử là nghị định đầu tiên hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử và là nghị định thứ sáu hướng dẫn Luật Thương mại (sửa đổi) được ban hành. Nhiều Bộ ngành đã rất cố gắng trong việc xây dựng các nghị định khác hướng dẫn thi hành Luật Giao dịch điện tử như Nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, Nghị định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, Nghị định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, đến cuối năm 2006 chưa có nghị định nào trong số những nghị định này được ban hành. 5. NHIỀU VẤN ĐỀ CẢN TRỞ SỰ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CÒN TỒN TẠI Việc rà soát các văn bản pháp luật liên quan tới thương mại điện tử chưa được tiến hành. Một số quy định bất hợp lý cho thương mại điện tử đã được doanh nghiệp nhắc tới từ những năm trước vẫn chưa được khắc phục. Những quy định về cấp phép thành lập website hay mua bán tên miền chưa phù hợp với thực tiễn. Cùng với tiến bộ công nghệ, sự phát triển phong phú, đa dạng của thương mại điện tử luôn đặt ra những vấn đề mới cho hệ thống pháp luật về thương mại điện tử. Sự bùng nổ của trò chơi trực tuyến dẫn đến nhu cầu xác định tính hợp pháp của tài sản ảo, các vụ tranh chấp về tên miền cho thấy cần có tư duy quản iv
  6. lý thích hợp với loại tài nguyên đặc biệt này, việc gửi thư điện tử quảng cáo thương mại với số lượng lớn đòi hỏi phải có biện pháp bảo vệ người tiêu dùng. Vấn đề an toàn, an ninh mạng, tội phạm liên quan đến thương mại điện tử cũng là một vấn đề đáng chú ý trong năm 2006. Những hành vi lợi dụng công nghệ để phạm tội tăng lên, điển hình là những vụ tấn công các website thương mại điện tử www.vietco.com, www.chodientu.com. Bên cạnh đó, tình trạng đột nhập tài khoản, trộm thông tin thẻ thanh toán cũng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động thương mại điện tử lành mạnh. Cuộc thi bình chọn năm sự kiện thương mại điện tử nổi bật năm 2006 do Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện cho kết quả là: 1) Việt Nam đăng cai và chủ trì thành công các hội nghị về thương mại điện tử trong khuôn khổ APEC; 2) Luật Giao dịch điện tử có hiệu lực; 3) Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN) vươn ra tầm quốc tế; 4) Ban hành Nghị định về thương mại điện tử; và 5) Sàn thương mại điện tử hàng đầu của Việt Nam bị tấn công. Điều này cho thấy sự cấp thiết phải xây dựng hệ thống văn bản pháp quy và triển khai các biện pháp phòng chống tội phạm công nghệ cao nhằm tạo môi trường ổn định cho thương mại điện tử phát triển. Trong năm 2006, hoạt động phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về thương mại điện tử đã có chuyển biến mạnh cả về số lượng và chất lượng nhưng chưa đáp ứng nhu cầu xã hội. Hoạt động nghiên cứu về thương mại điện tử hầu như chưa được triển khai. Năm 2005 là năm cuối cùng của giai đoạn thương mại điện tử hình thành và được pháp luật chính thức thừa nhận tại Việt Nam. Trong năm 2006, thương mại điện tử ở Việt Nam đã bước sang giai đoạn mới và phát triển trên tất cả mọi khía cạnh từ chính sách, luật pháp, giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp và người tiêu dùng cũng như sự hỗ trợ đa dạng của các cơ quan nhà nước. Điều này hứa hẹn trong những năm tới, thương mại điện tử ở Việt Nam có thể có những bước tiến nhảy vọt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế thương mại chung của cả nước. v
  7. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU i TỔNG QUAN iii CHƯƠNG I - MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 3 I. Nhận thức và nguồn nhân lực cho thương mại điện tử 3 1. Nhận thức xã hội đối với thương mại điện tử 3 1.1.Nhận thức của người tiêu dùng 4 1.2.Nhận thức của doanh nghiệp 4 1.3.Nhận thức về vấn đề an ninh an toàn mạng 5 1.4.Tình hình tuyên truyền về thương mại điện tử 6 2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử 10 2.1.Nhu cầu 10 2.2.Hình thức đào tạo 11 2.3.Giảng viên 12 2.4.Giáo trình 13 II. Chính sách và pháp luật cho phát triển thương mại điện tử 14 1. Chính sách 14 1.1.Triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 – 2010 14 1.2.Một số chính sách liên quan 15 2. Pháp luật 16 2.1.Nghị định về Thương mại điện tử hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử và Luật Thương mại 17 2.2.Các vấn đề pháp luật chuyên ngành 19 2.3. Một số vấn đề khác 22 III. Hạ tầng công nghệ và dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử 28 1. Công nghiệp công nghệ thông tin 28 2. Viễn thông và Internet 30 3. Thanh toán điện tử 32 3.1.Sự phát triển của thị trường thẻ thanh toán 32 3.2.Các dịch vụ ngân hàng điện tử 33 3.3.Thanh toán qua điện thoại di động 34 vii
  8. CHƯƠNG II – CÁC DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN 39 I. Khái quát 39 1. Các chức năng cơ bản của website cơ quan hành chính 39 2. Dịch vụ công và cung cấp trực tuyến dịch vụ công 39 3. Mức độ sẵn sàng cho ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông của các Bộ ngành và địa phương 42 ii. tình hình cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên website các bộ ngành 45 1. Tổng quan 45 1.1. Về số lượng 45 1.2. Về giao diện trình bày 45 1.3. Về tính năng 46 1.4. Về chất lượng nội dung website 48 2. Tình hình cung cấp thông tin 48 2.1. Cung cấp thông tin 48 2.2. Tương tác, trao đổi thông tin trực tuyến 49 3. Tình hình cung cấp trực tuyến dịch vụ công 51 3.1. Công khai quy trình, thủ tục cung cấp dịch vụ công trên website 51 3.2. Cung cấp trực tuyến dịch vụ công 54 III. Tình hình cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên website các địa phương 58 1. Tổng quan 58 1.1. Về số lượng 58 1.2. Về giao diện trình bày 58 1.3. Về tính năng 59 1.4. Về chất lượng nội dung website 61 2. Tình hình cung cấp thông tin 61 2.1. Cung cấp thông tin 61 2.2. Tương tác, trao đổi thông tin trực tuyến 62 3. Cung cấp trực tuyến dịch vụ công 62 3.1. Công khai quy trình, thủ tục, tình hình xử lý dịch vụ công trên website 62 3.2. Cung cấp trực tuyến dịch vụ công 63 CHƯƠNG III – MỘT SỐ LOẠI HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN 71 I. Tình hình phát triển chung 71 1. Mở ra một hướng đi mới cho các doanh nghiệp 71 2. Phát triển sôi động nhưng thiếu cân đối 72 3. Định hướng phát triển 74 viii
  9. II. Quảng cáo trực tuyến 74 1. Quảng cáo trực tuyến xác định chỗ đứng 74 2. Doanh thu chưa cao nhưng tiềm năng phát triển lớn 76 III. Giải trí trực tuyến 77 1. Trò chơi trực tuyến 77 1.1. Hành lang pháp lý 77 1.2. Số lượng nhà cung cấp dịch vụ và trò chơi trực tuyến tăng nhanh 78 2. Truyền hình trực tuyến và âm nhạc trực tuyến 80 2.1. Các công ty lớn triển khai truyền hình Internet 80 2.2. Phim truyện và âm nhạc trực tuyến phát triển theo hướng chuyên nghiệp, 82 tôn trọng bản quyền IV. Đào tạo trực tuyến 82 1. Tình hình chung 82 1.1.Thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh dịch vụ đào tạo trực tuyến 83 1.2.Lợi ích của đào tạo trực tuyến 84 2. Đào tạo trực tuyến từng bước phát triển 84 2.1. Đào tạo trực tuyến tại các trường đại học 84 2.2. Doanh nghiệp kinh doanh đào tạo trực tuyến 86 V. Các loại hình kinh doanh giá trị gia tăng trực tuyến khác 88 1. Báo điện tử khẳng định vị thế 88 1.1. Thế mạnh tạo nên sức hút lớn 88 1.2. Trực tuyến để củng cố và gia tăng vị thế 90 2. Dịch vụ gia tăng cho mạng điện thoại di động 91 2.1. Các loại dịch vụ gia tăng cho mạng điện thoại di động 91 2.2. Hiện trạng thị trường 92 CHƯƠNG IV – TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP 88 I. Tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp 99 1. Mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp cho thương mại điện tử 99 1.1. Tình hình sử dụng máy tính trong các doanh nghiệp 101 1.2. Đào tạo công nghệ thông tin và thương mại điện tử 102 1.3. Hạ tầng viễn thông và Internet 103 1.4. Mục đích của việc sử dụng Internet trong doanh nghiệp 104 1.5. Mức độ xây dựng và sử dụng mạng nội bộ 104 1.6. Trở ngại đối với việc sử dụng Internet của doanh nghiệp 105 2. Mức độ triển khai ứng dụng thương mại điện tử 106 ix
  10. 2.1. Chiến lược ứng dụng thương mại điện tử rõ ràng hơn 106 2.2. Số doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử tăng lên 107 2.3. Tỷ lệ cao doanh nghiệp có website 107 2.4. Tần suất cập nhật thông tin trên website tăng lên 108 2.5. Số doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử tăng mạnh 109 2.6. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản trị doanh nghiệp 111 2.7. Phương thức giao dịch điện tử đa dạng nhưng hình thức giao hàng ít thay đổi 111 2.8. Xuất hiện nhiều phương thức thanh toán 112 3. Hiệu quả ứng dụng thương mại điện tử 114 3.1. Đầu tư cho thương mại điện tử tăng lên 114 3.2. Hiệu quả đầu tư cho thương mại điện tử cao 115 3.3. Còn nhiều trở ngại trong ứng dụng thương mại điện tử 117 3.4. Hiệu quả của việc ứng dụng thương mại điện tử tới kinh doanh đã rõ ràng 117 II. Tnh hình kinh doanh thương mại điện tử 118 1. Mô hình kinh doanh sàn TMĐT hỗ trợ giao dịch doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) 118 1.1. Tình hình chung 118 1.2. Một số sàn TMĐT B2B tiêu biểu của năm 2006 119 2. Mô hình kinh doanh sàn TMĐT doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C) 120 2.1. Những hàng hóa, dịch vụ phổ biến trên các sàn TMĐT B2C 121 2.2. Tình hình kinh doanh trên các sàn B2C 122 3. Mô hình kinh doanh sàn TMĐT người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C) 125 4. Tham gia các sàn TMĐT và tầm nhìn chiến lược kinh doanh mới 128 KHUYẾN NGHỊ 131 I. Đối với cơ quan quản lý nhà nước 133 II. Đối với doanh nghiệp 134 III. Đối với người tiêu dùng 135 PHỤ LỤC 137 Phụ lục 1: Nghị định về Thương mại điện tử 139 Phụ lục 2: Kết quả khảo sát website của các cơ quan hành chính 145 Phụ lục 3: Chương trình website thương mại điện tử uy tín TrustVn 153 Phụ lục 4: Các mẫu phiếu điều tra 163 Phụ lục 5: Phân bổ doanh nghiệp điều tra theo địa lý, quy mô lao động và lĩnh vực kinh doanh 174 Phụ lục 6: Danh sách doanh nghiệp điều tra 178 Phụ lục 7: Tình hình hợp tác quốc tế về thương mại điện tử năm 2006 198 Phụ lục 8: Tổng quan thương mại điện tử Việt Nam năm 2005 202 x
  11. MỤC LỤC BẢNG Bảng 1.1 Các chủ đề thương mại điện tử được phát thanh trên chương trình diễn đàn khoa học công nghệ của VOV trong năm 2006 7 Bảng 1.2 Một số chương trình đào tạo về thương mại điện tử tại các trường đại học 11 Bảng 1.3 Khảo sát ban đầu về đội ngũ giảng viên thương mại điện tử 12 Bảng 1.4 Một số địa phương đã có đề án triển khai thương mại điện tử 14 Bảng 1.5 Một số chính sách liên quan tới thương mại điện tử 15 Bảng 1.6 Một số văn bản pháp quy liên quan đến thương mại điện tử ban hành năm 2006 16 Bảng 1.7 Danh sách nghị định hướng dẫn Luật Thương mại 18 Bảng 1.8 Giá trị công nghiệp CNTT Việt Nam 2002-2005 29 Bảng 1.9 Thống kê về số lượng máy tính Việt Nam trong tương quan với thế giới 30 Bảng 1.10 Các nhà cung cấp dịch vụ Internet lớn nhất Việt Nam 31 Bảng 1.11 Một số chỉ tiêu Internet của Việt Nam so với khu vực và thế giới – năm 2005 32 Bảng 1.12 Một vài số liệu thống kê về thị trường thanh toán thẻ Việt Nam 33 Bảng 2.1 Một số dịch vụ công do ngành thương mại cung cấp 40 Bảng 2.2 Xếp hạng mức độ sẵn sàng điện tử của các Bộ ngành trung ương 42 Bảng 2.3 20 địa phương xếp hạng cao nhất về mức độ sẵn sàng điện tử 44 Bảng 2.4 Tổng hợp một số tính năng của 29 website Bộ ngành đang hoạt động 47 Bảng 2.5 Tổng hợp về ngôn ngữ sử dụng trên 29 website Bộ ngành đang hoạt động 47 Bảng 2.6 Công khai thủ tục, quy trình xử lý dịch vụ công trên website một số Bộ ngành 51 Bảng 2.7 Tổng hợp một số tính năng của 52 website tỉnh, thành phố đang hoạt động 60 Bảng 2.8 Tổng hợp về ngôn ngữ sử dụng trên 52 website tỉnh, thành phố đang hoạt động 60 Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu thống kê về thủ tục hải quan điện tử 66 Bảng 3.1 Một số website cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến lớn 75 Bảng 3.2 Phân bổ thị trường của doanh nghiệp cung cấp trò chơi điện tử 78 Bảng 3.3 Một số trò chơi trực tuyến tiêu biểu 79 xi
  12. Bảng 3.4 Một số kênh truyền hình trực tuyến 80 Bảng 3.5 Danh sách một số trang web đào tạo trực tuyến điển hình 87 Bảng 3.6 Tương quan giữa báo điện tử độc lập và báo điện tử xuất thân từ báo giấy 90 Bảng 3.7 Các dịch vụ tin nhắn phổ biến hiện nay 92 Bảng 3.8 Danh sách công ty kinh doanh dịch vụ tin nhắn trên đầu số 8xxx 92 Bảng 4.1 Mức trung bình máy tính trong doanh nghiệp phân theo ngành 102 Bảng 4.2 Các hình thức đào tạo nhân viên của doanh nghiệp 103 Bảng 4.3 Mức độ sử dụng mạng trong doanh nghiệp 105 Bảng 4.4 Dự án phát triển thương mại điện tử của doanh nghiệp 106 Bảng 4.5 Tính năng và đặc điểm của website doanh nghiệp 107 Bảng 4.6 Danh sách các sàn giao dịch TMĐT được nhiều doanh nghiệp tham gia 109 Bảng 4.7 Các phương thức đặt hàng qua phương tiện điện tử 112 Bảng 4.8 Các phương thức thanh toán của doanh nghiệp 112 Bảng 4.9 Tỉ lệ đầu tư cho TMĐT trên tổng chi phí đầu tư 114 Bảng 4.10 Các trở ngại đối với việc triển khai thương mại điện tử 117 Bảng 4.11 Tác động của ứng dụng thương mại điện tử đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 117 Bảng 4.12 Hiệu quả thu được nhờ tham gia ECVN 119 Bảng 4.13 Đánh giá của thành viên về chất lượng dịch vụ hỗ trợ trên ECVN 119 Bảng 4.14 Doanh thu đặt phòng qua www.hotels.com.vn 2 quý đầu năm 2006 122 Bảng 4.15 Doanh số bán hàng trên www.BTSPlaza.com.vn năm 2006 123
  13. MỤC LỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1 Phát triển người dùng Internet 2001-2006 31 Hình 2.1 Một chủ đề được thảo luận sôi nổi trên Diễn đàn của website Bộ Thương mại 49 Hình 2.2 Lỗi hiển thị trên một website địa phương 59 Hình 2.3 Mô hình hoạt động Hải quan điện tử 64 Hình 2.4 Màn hình khai hải quan điện tử tại hải quan Đà Nẵng 65 Hình 2.5 Trang khai báo hải quan điện tử của Hải quan Hải Phòng không có nội dung 68 Hình 3.1 Số doanh nghiệp tham gia và doanh thu theo từng lĩnh vực 72 Hình 3.2 Tỷ lệ số người sử dụng và số người trả phí 73 Hình 3.3 Doanh thu từ quảng cáo trực tuyến của Vnexpress và VietnamNet 76 Hình 3.4 Doanh thu từ dịch vụ tin nhắn của VASC năm 2004-2006 93 Hình 3.5 Thị phần của dịch vụ gia tăng cho mạng điện thoại di động 94 Hình 4.1 Quy mô lao động của các doanh nghiệp được điều tra 100 Hình 4.2. Quy mô doanh nghiệp ngành Dệt may theo lao động 100 Hình 4.3. So sánh phân bổ lao động ngành Cơ khí và Vận tải 101 Hình 4.4. Phân bổ máy tính trong các doanh nghiệp 101 Hình 4.5. Hình thức truy cập Internet của doanh nghiệp 104 Hình 4.6 Trở ngại an toàn bảo mật trong sử dụng Internet 106 Hình 4.7 Tỷ lệ doanh nghiệp có website 107 Hình 4.8 Tần suất cập nhật thông tin trên website của doanh nghiệp 109 Hình 4.9 Tương quan giữa cán bộ chuyên trách TMĐT và việc tham gian sàn TMĐT 110 Hình 4.10 Kinh nghiệm tham gia sàn giao dịch TMĐT của một doanh nghiệp 110 Hình 4.11 Các lựa chọn thanh toán đa dạng bằng hình thức chuyển khoản trên www.quangmobile.com 113 Hình 4.12 Tương quan giữa đầu tư và doanh thu từ hoạt động thương mại điện tử 115 xiii
  14. Hình 4.13 Bán sản phẩm may mặc trên website BTSPlaza 121 Hình 4.14 Quy trình mua và đấu giá sản phẩm trên một website TMĐT C2C 126 Hình 4.15 Giao dịch các sản phẩm ảo trong trò chơi trực tuyến 127 Hình 4.16 Giao diện tính năng so sánh giá trên AHA 128 xiv
  15. MỤC LỤC HỘP Hộp 1.1 Thanh toán điện tử bắt đầu được áp dụng cho một số dịch vụ thiết yếu 4 Hộp 1.2 Một số hành vi tội phạm trong giao dịch TMĐT C2C năm 2006 5 Hộp 1.3 Vai trò của cộng đồng và hoạt động nâng cao nhận thức trong việc chống lại các hành vi phạm tội trên môi trường mạng 6 Hộp 1.4 Diễn đàn thương mại điện tử trên www.mot.gov.vn 9 Hộp 1.5 Giải Sao Khuê 2006 cho giải pháp thương mại điện tử 9 Hộp 1.6 Yêu cầu về nhân lực cho thương mại điện tử 10 Hộp 1.7 Yêu cầu về đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử 10 Hộp 1.8 Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ đào tạo về thương mại điện tử 12 Hộp 1.9 Các quan điểm về đào tạo thương mại điện tử 13 Hộp 1.10 Các cơ quan nhà nước với việc triển khai Luật Giao dịch điện tử 19 Hộp 1.11 Một số văn bản hướng dẫn về thủ tục hải quan và thuế đối với phần mềm xuất nhập khẩu qua Internet 20 Hộp 1.12 Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính 21 Hộp 1.13 Vướng mắc về chứng từ khi triển khai vé máy bay điện tử tại Vietnam Airlines 22 Hộp 1.14 Chính phủ xử lý vi phạm phần mềm trong doanh nghiệp 23 Hộp 1.15 Nhiều ngân hàng lớn chậm chân khi đăng ký tên miền .vn 24 Hộp 1.16 Các cơ chế điều chỉnh vấn đề thư rác 26 Hộp 1.17 Cần khung hình phạt rõ ràng và mang tính răn đe cao cho các hành vi tội phạm công nghệ cao 27 Hộp 1.18 Một số vụ tấn công website TMĐT điển hình trong năm 2006 28 Hộp 1.19 Một số bước tiến mới của dịch vụ ngân hàng điện tử 34 Hộp 1.20 Một số giải pháp thanh toán di động được giới thiệu trong năm 2006 35 Hộp 2.1 Nội dung xây dựng và phát triển chính phủ điện tử trong Chiến lược Phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đến năm 2010 41 Hộp 2.2 Website của Chính phủ, Đảng và Quốc hội 45 Hộp 2.3 Website Chính phủ góp phần mở rộng giao tiếp giữa Chính phủ và công dân 50 xv
  16. Hộp 2.4 Minh hoạ một quy trình cấp phép trên website của Bộ Công nghiệp 51 Hộp 2.5 Minh hoạ một quy trình cấp phép trên website của Bộ Thương mại 53 Hộp 2.6 Ba giai đoạn triển khai cấp chứng nhận xuất xứ điện tử 55 Hộp 3.1 Các hình thức quảng cáo trực tuyến 75 Hộp 3.2 Ảnh hưởng của Thông tư 60 đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến 78 Hộp 3.3 Hiệu quả kinh doanh đào tạo trực tuyến của Học viện Bưu chính Viễn thông 86 Hộp 3.4 Một mô hình kinh doanh đào tạo trực tuyến 87 Hộp 3.5 Đào tạo trực tuyến tiếng Anh 88 Hộp 3.6 Báo Vnexpress nằm trong Top 500 Websites của Alexa.com 89 Hộp 3.7 Một số tính năng của báo điện tử 90 Hộp 3.8 Lợi ích của báo điện tử 91 Hộp 3.9 Một doanh nghiệp tư nhân thành công trong kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng cho điện thoại di động 95 Hộp 4.1 Khái niệm về các loại mạng máy tính 105 Hộp 4.2 Triển khai giải pháp quản lý nguồn lực doanh nghiệp ERP 111 Hộp 4.3 Triển khai ứng dụng thương mại điện tử tại Hapro 115 Hộp 4.4 Kinh nghiệm ứng dụng thương mại điện tử trong một doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ 116 Hộp 4.5 Tình hình hoạt động của một sàn thương mại điện tử B2B 120 Hộp 4.6 Một mô hình kinh doanh thương mại điện tử B2C thành công 124 Hộp 4.7 Một sàn thương mại điện tử C2C mới xuất hiện trong năm 2006 125 Hộp 4.8 Báo chí đánh giá tầm quan trọng của thương mại điện tử trong thời đại toàn cầu hóa 128 xvi
  17. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADSL Đường thuê bao số không đối xứng (Asymmetric Digital Subscriber Line) AFACT Hội đồng Châu Á – Thái Bình Dương về thuận lợi hóa thương mại và kinh doanh điện tử (Asia Pacific Council for Trade and Electronic Business) APEC Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ATM Máy rút tiền tự động (Automatic teller machine) B2B Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to Business) B2C Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cá nhân (Business to Consumer) C2C Giao dịch thương mại điện tử giữa cá nhân với cá nhân (Consumer to Consumer) CDMA Truy cập đa phân mã (Code Division Multiple Access) CNTT Công nghệ thông tin C/O Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) G2B Giao dịch thương mại điện tử giữa chính phủ với doanh nghiệp (Government to Business) eCoSys Hệ thống cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (E-Certificate of Origin System) ECSG Nhóm chỉ đạo về thương mại điện tử của APEC (E-Commerce Steering Group) ECVN Cổng Thương mại điện tử quốc gia EDI Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange) ERP Giải pháp hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resources Planning) FAQ Câu hỏi thường gặp FTA Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area agreement) ISDN Mạng tổ hợp dịch vụ số băng rộng (Integrated Services Digital Network) ISP Nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider) IP Giao thức Internet (Internet Protocol) ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) PNTR Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (Permanent Normal Trade Relations) PKI Hạ tầng mã khoá công cộng (Public Key Infrastrure) POS Điểm bán hàng chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sales) xvii
  18. TMĐT Thương mại điện tử UNCITRAL Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (United Nations Conference on International Trade Law) UNCTAD Cơ quan Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển (United Nations Conference on Trade and Development) VASC Công ty Phần mềm và Truyền thông VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Vietnam Chamber of Commerce and Industry) VNNIC Trung tâm Internet Việt Nam VTC Tổng Công ty truyền thông đa phương tiện WTO Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization) xviii
  19. CHƯƠNG I MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
  20. CHƯƠNG I MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Tiếp theo sự phát triển kinh tế khá nhanh và ổn định của giai đoạn 5 năm 2001 – 2005, kinh tế Việt Nam năm 2006 tiếp tục tăng trưởng cao với tốc độ tăng GDP ước đạt 8,17%.1 Thương mại tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Về ngoại thương, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 39,6 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 44,4 tỷ USD, tương ứng với tỷ lệ tăng 22,1% và 20,1 % so với năm 2005. Về nội thương, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ đạt 580,7 nghìn tỷ đồng, tăng 20,9% so với năm 2005.2 Năm 2006 cũng là năm đánh dấu sự hội nhập kinh tế quốc tế đầy đủ và toàn diện của Việt Nam với việc trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), tổ chức thành công Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ 14 Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và Quốc hội Hoa Kỳ thông qua quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam. I. NHẬN THỨC VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1. Nhận thức xã hội đối với thương mại điện tử Theo kết quả điều tra của Bộ Thương mại với 1.077 doanh nghiệp trên toàn quốc, nhận thức xã hội về thương mại điện tử hiện đang được doanh nghiệp đánh giá là trở ngại hàng đầu cho sự phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam.3 Đánh giá này đồng thời cũng cho thấy doanh nghiệp đã bắt đầu ý thức được tầm quan trọng của nhân tố con người và xã hội khi bắt tay vào triển khai thương mại điện tử. Tuy nhiên, thay đổi nhận thức xã hội về một phương thức sản xuất kinh doanh mới là một quá trình lâu dài và phức tạp, đòi hỏi sự tham gia của mọi thành phần từ các cơ quan nhà nước, phương tiện truyền thông, tổ chức xã hội cho đến bản thân doanh nghiệp và người tiêu dùng. Sự thay đổi nhận thức của các nhóm đối tượng khác nhau có thể diễn ra với nhịp độ khác nhau, nhưng nhìn chung nhận thức xã hội về thương mại điện tử trong năm 2006 đã có nhiều chuyển biến tích cực so với các năm trước. 1. Báo cáo tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12/2006 2. Nguồn: Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại 3. Số liệu cụ thể được trình bày ở Phần I.4 Chương IV Báo cáo này 3
nguon tai.lieu . vn