Xem mẫu

  1. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO  VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI  CÔNG   TY   CỔ   PHẦN   XNK   SAO   PHƯƠNG  ĐÔNG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện TP. Hồ Chí Minh – 2018 1
  2. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO  VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI  CÔNG   TY   CỔ   PHẦN   XNK   SAO   PHƯƠNG  ĐÔNG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện TP. Hồ Chí Minh – 2018 2
  3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin gửi lời cảm  ơn chân thanh và sâu  sắc nhất đến cô Lê Thị Phương Linh, vì đã tận tình hướng  dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này. Và đồng thời, với những kiến thức mà em tiếp thu  được từ  những thầy cô khoa Vận tải Hàng không trong  suốt hơn nhiều năm qua cũng đã giúp em rất nhiều trong   chuyên đề  này. Nhân đây, em xin trân trọng gửi lời tri ân  chân thanh đến những thầy cô khoa Vận tải Hàng không,  trường Học viện Hàng không Việt Nam. Hơn nữa, em rất mong lời cảm  ơn này cũng sẽ  đến  với các anh chị  trong công ty. Các anh chị  đã tiếp sức em  rất nhiều, nhờ vậy em mới có đủ điều kiện hoàn thành bài  luận này. Sau cùng, cảm  ơn mọi người nói chung và toàn thể  trường Học viện Hàng không Việt Nam nói riêng, vì đã  cho em cơ hội hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp. 3
  4. 4
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng báo cáo thực tập này  là  do chính tôi thực  hiện, các số  liệu thu  thập và kết quả  phân tích trong báo cáo là  trung thực. các dữ  liệu lấy từ  nguồn khác  đều được trích dẫn nguồn đầy đủ. Ngày 28,  tháng 03 năm  2018 Sinh viên thực hiện (Ký và ghi họ tên) 5
  6. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ Ngày 28,  tháng 03 năm  2018 Thủ trưởng đơn vị (Ký và đóng dấu) 6
  7. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ Ngày 28,  tháng 03 năm  2018 Giáo viên hướng dẫn (Ký và ghi họ tên) 7
  8. MỤC LỤC 8
  9. DANH MỤC BIỂU, BẢNG 9
  10. LỜI MỞ ĐẦU ­­­­­o0o­­­­­ 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế  hội nhập toàn cầu và tự  do hoá cạnh tranh diễn ra gay gắt   như hiện nay. Các doanh nghiệp trên toàn thế giới nói chung và các doanh nghiệp  Việt Nam nói riêng cần phải biết phát huy nguồn lực của mình mới có thể  tồn   tại và phát triển được. Một trong những nguồn lực quan trọng và cần thiết nhất  của một doanh nghiệp đó là nguồn lực nhân sự  ­ nguồn lực con người. Tất cả  mọi hoạt động của một doanh nghiệp đều qua tay của con người, của những nhà   quản trị, của các công nhân; do vậy nếu phát huy tốt nguồn lực này thì sẽ là một   lợi thế cạnh tranh hàng đầu của các doanh nghiệp trên thương trường. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng biết tìm kiếm, sử  dụng và  biết khai thác nguồn lực này sao cho có hiệu quả, nhất là đối với các doanh   nghiệp Việt Nam. Làm thế nào để quản trị  nguồn nhân lực đạt hiệu quả  là một   vấn đề khó khăn và thử thách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế  khó khăn hiện nay. Sự biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, tính chất  khốc liệt của cạnh tranh và yêu cầu đáp  ứng ngày càng cao của nhân viên trong  nền kinh tế thị trường đã và đang tạo ra sức ép lớn, đòi hỏi các quản trị gia Việt  Nam phải có quan điểm mới, lĩnh hội được phương pháp mới và nắm được   những kỹ  năng về  quản trị  con người. Vì vậy, để  nâng cao hiệu quả  trong quá  trình hoạt động kinh doanh, để nâng cao chất lượng trong công tác quản trị nhân  sự, thì các công ty cần phải xem xét công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân  lực cho công ty mình. Bởi lẽ  “con người” là trung tâm của mọi vấn đề, nếu  doanh nghiệp đào tạo đúng người, đúng lúc sẽ  giúp công ty gặt hái được những  nhân viên giỏi chuyên môn, tốt kỹ năng và luôn tận tâm với công việc. Là   một   sinh   viên   khoa   Quản   trị   kinh   doanh   nghiệp,   n hận  thấy  đượ c  những vấn đề đã nêu trên, em quyết định chọn đề tài:  "CÔNG TÁC ĐÀO TẠO   10
  11. VÀ   PHÁT   TRIỂN   NGUỒN   NHÂN   LỰC   TẠI   CÔNG   TY   CP   XNK   SAO   PHƯƠNG ĐÔNG” để viết chuyên đề tốt nghiệp của mình. Được cơ hội viết chuyên đề tốt nghiệp mang đến cho em và toàn thể các   bạn sinh viên nói chung một ý nghĩa đặt biệt to lớn. Thứ nhất: đây là một cơ hội  để  em hệ  thống lại những kiến thức mà bản thân đã tiếp thu trong suốt những  năm học qua. Thứ hai, qua chuyên đề tốt nghiệp này, một lần nữa em có cơ  hội   vận dụng những kiến thức về đạo tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình áp  dụng vào tình huống thực tiễn, qua đó giúp em mở rộng thêm kiến thức của mình   và đây sẽ là một bước chhuẩn bị quan trọng để em có thể tự tin hoạt động trong  lĩnh vực nhân sự sau khi rời ghế nhà trường. 2. Mục tiêu của đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu của đề  tài này là nghiên cứu những lý luận cơ  bản cũng như  khảo sát công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP XNK Sao   Phương Đông: đối chiếu giữa lý thuyết và thực tiễn, nhằm áp những lý thuyết đã  học để phát hiện ra những điểm còn tồn tại đồng thời đề xuất ý kiến nhằm giúp  Công ty có được một đội ngũ nhân viên có chất lượng hơn. Nhiệm vụ nghiên cứu: Một công trình nghiên cứu đầy đủ thường phải tốn  nhiều thời gian và công sức. Trong điều kiện thời gian eo hẹp, với kiến thức còn  giới hạn của mình, em chỉ xin dừng đề tài của mình trong khuôn khổ là “Công tác   đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP XNK Sao Phương Đông”. 3. Phương pháp nghiên cứu đề tài Đề tài về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Các phương pháp  nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là: phương pháp duy vật biện chứng, phương   pháp nghiên cứu thực nghiệm, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp   phân tích chỉ  số… tất cả  đều nhằm để  làm rõ vấn đề  cần nghiên cứu và đạt   được mục tiêu đề tài đặt ra. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 11
  12. Đối tượng: Thực trạng về công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại   Công ty CP XNK Sao Phương Đông Phạm vi: Địa điểm: tại Công Ty Cổ phần XNK Sao Phương Đông Thời gian: từ ngày 26/2/2018 đến ngày 09/04/2018 5. Kết cấu đề tài Kết cấu bài báo cáo bao gồm 3 chương: CHƯƠNG   1:   GIỚI   THIỆU   VỀ   CÔNG   TY   CỔ   PHẦN   XNK   SAO  PHƯƠNG ĐÔNG CHƯƠNG   2:   THỰC   TRẠNG   VỀ   TÌNH   HÌNH   ĐÀO   TẠO   VÀ   PHÁT  TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN XNK SAO PHƯƠNG   ĐÔNG CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 12
  13. CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CÔNG TY 1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty  1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty Sao Phương Đông (Oristar) được chính thức thành lập vào tháng 1  năm 2002 tại Hà Nội dưới hình thức là công ty trách nhiêm hữu hạn hai thành   viên (do ông Phạm Quốc Hùng và Trần Thị Thu Thuỷ là thành viên sáng lập), với   số vốn điều lệ là 200.000.000 VND và đặt trụ sở tại địa chỉ C47 ngõ 109, đường   Trường Chinh, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Vào lúc mới  thành lập công ty chủ yếu tập trung vào mảng thương mại trong nước như kinh   doanh thiết bị sản xuất, máy móc bưu chính viễn thông, máy móc và trang thiết bị  phục vụ cho ngành công nghiệp và nông nghiệp. Đến ngày 15/07/2002, Oristar đã tăng vốn điều lệ lên thành 1 tỷ đồng Việt  Nam, ông Phạm Quốc Hùng góp 800,000,000 VND (80%), bà Trần Thị Thu Thuỷ  góp 200,000,000 VND (20%), đồng thời chuyển trụ  sở  chính về  phòng 505, toà   nhà Tuổi Trẻ, số 2, phố Trần Thánh Tông, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà   Trưng, Hà Nội.  Đúng ba tháng sau, 15/10/2002 công ty lại tăng vốn pháp định thêm một lần  nữa, lần này Oristar tăng gấp đôi số vốn hoạt động từ  1 tỷ lên thành 2 tỷ với tỷ  lệ vốn góp của các thành viên không thay đổi và mở rộng thêm một lĩnh vực kinh  doanh mới: xây dựng công trình dân dụng. Chỉ  trong vòng một năm đầu công ty   đã   tăng   số   vốn   lên   gấp   10   lần   và   lợi   nhuận   trước   thuế   trong   năm   2002   là   277,566,916 VND. Sang  đến năm 2003 con số  này tăng lên thành 554,980,497  VND điều này cho thấy sự  phát triển nhanh chóng của công ty và chứng minh  hiệu quả hoạt động của công ty trong những ngày đầu mới thành lập. Cho đến cuối năm 2006 số vốn hoạt động của công ty đã tăng lên đến 10  tỷ  VND tập trung mở  rộng lĩnh vực xuất nhập khẩu, thành lập riêng một bộ  phận xuất nhập khẩu để liên lạc với các đối tác nước ngoài.  13
  14. Vào ngày 10 tháng 3 năm 2008, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên   Sao Phương Đông chính thức trở  thành công ty cổ  phần Sao Phương Đông với   tổng số cổ đông hiện tại là 5 người. 1.1.2. Quá trình phát triển của công ty  Năm 2002: 01/2002:  Thành lập Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Sao Phương  Đông 06/2002:  Chuyển văn phòng trụ  sở  chính về  Tòa nhà Tuổi Trẻ, 2 Trần Thánh  Tông, Hà Nội.  Năm 2004: 05/2004: Thành lập văn phòng đại diện (nay là chi nhánh) Hồ Chí Minh.  Năm 2008: 03/2008: Chuyển đổi mô hình công ty sang Công ty Cổ Phần. 07/2008: Khởi công xây dựng nhà máy gia công kim loại tại khu CN Tân   Quang, Hưng Yên.  Năm 2009: 10/2009: Triển khai ISO 9001­2008 trong toàn bộ công ty. 12/2009: Xuất khẩu lô hàng đầu tiên ra nước ngoài.  Năm 2013: 01/2013: Lọt vào bảng xếp hạng FAST 500. 09/2013: Xây dựng nhà máy gia công kim loại thứ 2 tại KCN Hiệp Phước,  huyện Nhà Bè.  Năm 2014: 06/2014: Chuyển đổi tên công ty thành “Công ty Cổ  phần Orista” tên giao   dich tiếng Anh: ORISTA CORP.  Năm 2016:  12/2016: Orista Corp nhận chứng chỉ  ISO 9001:2015 bởi tổ  chức chứng   nhận đánh giá ISO Bureau Veritas. 14
  15. 15
  16. Tên   tổ   chức:  CÔNG   TY   CP   XUÂT ́   NHÂP ̣   KHÂU ̉   SAO   PHƯƠNG  ĐÔNG Địa chỉ: Phòng 505, Toà nhà Tuổi Trẻ, Số 2 Trần Thánh Tông, Hà Nội Điện thoại: 04.3972 0120 Fax: 04.3972 0124 Oristar Corporation cũng là công ty đầu tiên tại Việt Nam đã đầu tư  và  đưa vào vận hành nhà máy gia công cắt xẻ  đồng, nhôm, inox dạng tấm, cuộn,  thanh tại tỉnh Hưng Yên, sở hữu máy cắt tấm, cắt thanh hiện đại dành riêng cho  kim loại màu, có độ  chính xác gia công rất cao, đáp  ứng các tiêu chuẩn quốc tế  như JIS, ASTM, BS, DIN, GB, TCVN.  Với kho nguyên liệu đồng, nhôm, inox tại Hưng Yên và TP Hồ Chí Minh,   bao gồm rất nhiều chủng loại hợp kim khác nhau, kích thước đa dạng có ở dạng  tấm, cuộn, thanh, hình, dây, sẵn sàng đáp ứng được mọi nhu cầu về nguyên liệu   chất lượng cao có kích thước đa dạng của khách hàng trong và ngoài nước. Với sự  tận tình trong công việc, là nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam   về các loại nguyên vật liệu và sản phẩm kim loại màu. Luôn tuân thủ chính sách  cung cấp sản phẩm chất lượng và  ổn định nhất trên thị  trường, chủng loại đa   dạng, cộng với kinh nghiệm và uy tín cao trong suốt quá trình hoạt động, Công ty   đã liên tục phát triển, trở thành đối tác chiến lược tin cậy của rất nhiều công ty  sản xuất hàng đầu trong và ngoài nước ở các ngành công nghiệp quan trọng như:   sản xuất kim loại màu, đóng tàu, xây dựng, thiết bị điện, cơ khí chính xác, khuôn   mẫu, chế  tạo máy, linh kiện điện tử, ô tô, xe máy,... Oristar Corporation luôn  mang sự  hiểu biết và chuyên môn của mình phục vụ  lợi ích của khách hàng.   Oristar Corporation chính là sự  lựa chọn tốt nhất cho các khách hàng trong và  ngoài nước tại lĩnh vực Oristar Corporation cung cấp. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG: Kinh doanh phân phối kim loại màu 16
  17. Sản xuất gia công theo đơn đặt hàng.  Đại diện phân phối tại Việt Nam và ASEAN cho các nhà sản xuất trên thế  giới.  17
  18. CHƯƠNG 2. THỰC   TRẠNG   CÔNG   TÁC   ĐÀO  TẠO   VÀ   PHÁT  TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CP XNK SAO PHƯƠNG   ĐÔNG  2.1. Đặc điểm của nguồn nhân lực Quản trị nguồn nhân lực là một bộ phận của quản lý doanh nghiệp, quản  lý nguồn nhân lực chính là quản lý doanh nghiệp ứng với yếu tố con người. Đây   là đặc điểm lớn nhất và chủ yếu nhất của quản lý nguồn nhân lực, chi phối toàn   bộ đến các nội dung của quản lý nguồn nhân lực.  Các nguồn lực ­ Nhân sự Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có 121 người. Được chia thành  3 bộ phận riêng biệt.  Bộ phận khối văn phòng : Bộ phận văn phòng có 78 nhân viên.  Bộ phận khối Nhà máy: Bộ phận nhà máy có 43 nhân viên Độ tuổi trung bình của cán bộ nhân viên vào khoảng 20 ­ 38 tuổi nhưng cơ  cấu tuổi lại chia làm hai nhóm: nhóm có độ tuổi từ 30 trở lên và nhóm có độ tuổi  từ  20 ­ 25 tuổi chiếm tỷ  trọng lớn.Với đội ngũ nhân viên như  vậy Công ty có  nhiều thế  mạnh bởi lẽ với đội ngũ nhân viên trẻ  như  vậy thì họ  rất nhiệt tình,   sáng tạo trong công việc. Tuy nhiên, cũng không gặp không ít khó khăn vì họ  thiếu kinh nghiệm còn những người có thâm niên cao có kinh nghiệm nhưng lại  thiếu sự  năng động sáng tạo khó theo kip với sự  vận động biến đổi của môi  trường sản xuất kinh doanh.  Mặt khác với doanh số của Công ty, số lao động này không phải là nhiều,  nhưng đối với một doanh nghiệp thương mại, đây không phải là con số  nhỏ  và   Công ty phải nỗ lực nhiều để  giải quyết công việc cho số lao động này.Ý thức   được sự khó khăn phức tạp trong kinh doanh, cán bộ công nhân viên của Công ty  đã có nhiều cố  gắng tạo ra hiệu quả khả  quan. Tuy nhiên, với những yêu cầu  18
  19. ngày càng cao của hoạt động kinh doanh đòi hỏi luôn cập nhật những kiến thức   về chuyên môn đã gây áp lực cho Công ty. Trong thời gian tới, Công ty phải tiếp   tục hoàn thiện đào tạo đội ngũ công nhân viên thiếu năng lực, đưa những vị trí có  năng lực thích hợp để họ phát huy được khả năng của mình. Về tiền lương Công ty áp dụng hình thức trả lương cơ bản sau: Trả  lương theo hệ  số  % doanh số  bán ra  và  kinh  doanh  có hiệu  quả,   có bảo toàn vốn. Tỷ lệ nợ của khách hàng không được vượt quá mức quy định. Công ty trả lương cơ bản theo hệ số đối với từng trường hợp cụ thể. Trả lương khoán theo sản phẩm. Bảng : Cơ cấu lao động tại công ty giai đoạn 2011 – 2017 (Nguồn: phòng hành chính) Vị trí làm việc Ghi chú Chức danh Khối văn  Khối nhà máy phòng Trưởng phòng 1 sale & Marketing Nhân viên sale 17 Nhân viên Marketing 4 Trưởng phòng kế toán 1 Nhân viên kế toán 3 Phòng hành chính 3 Trưởng phòng kỹ thuật 1 Nhân viên kỹ thuật 3 Nhân viên kho 4 Nhân viên giao nhận 3 19
  20. 20
nguon tai.lieu . vn