Xem mẫu

LỜI NÓI ĐẦU Trong thời gian từ ngày 20/08/2014 đến ngày 02/10/2014, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Quốc Uy. Sau thời gian trực tiếp theo dõi, thực tập quá trình vận hành hệ thống tại dây chuyền 2 của nhà máy, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo và các kỹ thuật viên của công ty, bản thân em đã tích lũy được những kiến thức cơ bản nhất về cấu tạo của các thiết bị, quy trình vận hành của hệ thống nhiệt điện dây chuyền 2, qua đó giúp em hiểu sâu hơn nữa những kiến thức đã được học tại nhà trường. Sau khi công việc thực tập kết thúc, em đã hoàn thành được bản báo cáo chi tiết quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại. Trong bản báo cáo này, em đã trình bày cụ thể cấu tạo các thiết bị chính và thiết bị phụ của hệ thống nhiệt, đặc tính nhiệt trong vận hành các thiết bị Lò – Máy dây chuyền 2. Mặc dù rất cẩn thận nhưng chắc chắn bản báo cáo của em sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được nhận những lời góp ý của thầy giáo để bản báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Nguyễn Quốc Uy và các kỹ thuật viên của Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại đã luôn giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập, để em có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất. Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2014 Sinh viên báo cáo Vũ An Đức 1 MỤC LỤC I. Tổng quan về Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại 1.1. Vị trí địa lý và lịch sử xây dựng Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại, tiền thân là nhà máy nhiệt điện Phả Lại, nằm trên địa phận Phường Phả Lại – Thị xã Chí Linh – Tỉnh Hải Dương, cách Hà Nội 56km về phía Bắc, sát đường quốc lộ 18 và tả ngạn sông Thái Bình. Vị trí này có cả đường sắt, đường sông và đường bộ nối liền nhà máy với vùng than Quảng Ninh, giúp cho nhà máy luôn chủ động về nguồn nhiên liệu chính là than và để tiết giảm tối đa chi phí vận chuyển. Nhiệt điện Phả Lại 2 gồm hai dây chuyền sản xuất với tổng công suất 1040MW, sản lượng điện hàng năm khoảng 6 tỷ kWh, chiếm khoảng 10% tổng sản lượng điện của hệ thống điện cả nước và giữ vai trò quan trọng trong lưới điện quốc gia. Dây chuyền 1 của nhà máy được khởi công xây dựng ngày 17/05/1980 nhờ sự giúp đỡ của Đảng, Chính phủ và nhân dân Liên Xô. Sau ba năm lao động miệt mài sáng tạo cùng các chuyên gia Liên Xô, tổ máy số 1 đã được hoàn thành. Đồng chí Đỗ Mười, lúc đó với cương vị Phó chủ tịch hội đồng Bộ trưởng, đã cùng với đồng chí Anđêep, Phó chủ tịch thứ nhất hội đồng Bộ trưởng Liên Xô, đã cùng cắt băng khánh thành trong niềm hân hoan của toàn công trường và nhân dân cả nước. Ba năm sau, lần lượt các tổ máy khác được hoàn thành và hòa vào lưới điện quốc gia. Ngày 17/05/1986, toàn bộ các hạng mục công trình nhà máy nhiệt điện Phả Lại giai đoạn 1 được hoàn tất với công suất thiết kế 440MW, gồm 4 tổ Tuabin – Máy phát và 8 lò hơi theo khối 2 Lò – 1 Máy, mỗi tổ máy có công suất 110MW. Dòng điện từ Phả Lại trở thành nguồn năng lượng mới, góp phần đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng thiếu điện vào cuối những năm 1990 và phục vụ công cuộc đổi mới diễn ra ngay sau đó. Sau những năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, đời sống người dân được nâng cao, mục tiêu điện khí hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước đặt ra ngày càng gay gắt. Tổng công ty Điện lực Việt Nam quyết định đấu thầu quốc tế dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Phả Lại giai đoạn 2 bằng nguồn vốn vay ODA của ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản GDIC. Ngày 08/06/1998, nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 được khởi công xây dựng trên mặt bằng còn lại ở phía đông nhà máy. Công ty MITSUI của Nhật Bản đã trúng thầu làm chủ đầu tư xây dựng, cùng các nhà thầu phụ là những đơn vị thi công có uy tín và kinh nghiệm quốc tế thi công dày dặn như Sumitomo, hyundai, lilama… Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 gồm hai tổ hợp Lò hơi – Tuabin – Máy phát, mỗi tổ máy 300MW với sơ đồ 1 Lò – 1 Máy, tổng công suất thiết kế của dây chuyền 2 là 600MW. Toàn bộ hệ thống thiết bị dây chuyền công nghệ được đặt hàng đồng bộ từ những nhà chế tạo uy tín của thế giới như General Electronic,Mitsubishi, Siemens, ADB… Sau 4 năm triển khai, hàng vạn mét khối đất đá được bốc đi, hàng vạn mét khối bê tông được đổ xuống, cùng hàng triệu ngày công dãi nắng dầm mưa, kết cấu hạ tầng đã hoàn thành, máy móc thiết bị lúc này mới được mang về và bắt đầu thi công lắp đặt. 3 Đến ngày 28/12/2002, tổ máy số 5 được bàn giao, và ngày 14/03/2003, nhà thầu hoàn thành bàn giao tổ máy số 6, kể từ đó nhà máy nhiệt điện Phả Lại có tổng công suất 1040MW. Với thiết bị hiện đại, được thiết kế và xây dựng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường, trở thành nhà máy nhiệt điện chạy than lớn nhất Việt Nam và cả khu vực Đông Nam Á. 1.2. Phân bố lực lượng kỹ thuật của nhà máy Các phòng ban và các phân xưởng chịu sự chỉ đạo chung của giám đốc nhà máy. Phó giám đốc kỹ thuật vận hành chỉ đạo khối vận hành, Phó giám đốc kỹ thuật sửa chữa chỉ đạo khối sửa chữa và đại tu. Việc điều hành trực tiếp sản xuất hàng ngày do các trưởng ca của nhà máy chỉ đạo. Các phòng ban liên quan là Phòng kế hoạch – Vật tư, Phòng kỹ thuật, Phòng hành chính, Phòng tài vụ, Phòng tổ chức, Phòng Bảo vệ ­ Cứu hỏa. Các phân xưởng trong nhà máy đảm nhận các công việc sản xuất hoặc sửa chữa. Người điều hành cao nhất trong một ca là trưởng ca, dưới trưởng ca là các trưởng kíp: Lò máy, Điện – kiểm nhiệt, Nhiên liệu, Hóa. Dưới các trưởng kíp là các trực ban theo chức danh. 4 II. DÂY CHUYỀN 2 – NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 2.1. Tổng quan dây chuyền 2 Dây chuyền 2 nhà máy nhiệt điện Phả Lại có tổng công suất thiết kế là 600MW, gồm hai tổ hợp Lò hơi – Tuabin – Máy phát, mỗi tổ máy có công suất 300MW. Nhiên liệu chính là than antraxite từ 5 mỏ than khác nhau được trộn lẫn theo 1 tỉ lệ như sau: Than Cẩm Phả + Hòn Gai là 40 %, than Mạo Khê + Tràng Bạch là 40 %, than Vàng Danh là 20 %. Đặc tính kỹ thuật của than như sau: TT Chỉ tiêu phân tích 1 Độ ẩm làm việc 2 Chất bốc làm việc 3 Đọ tro làm việc 4 Các bon cố định 5 Độ ẩm trong 6 Các bon làm việc 7 Hydro làm việc 8 Nitơ làm việc 9 Lưu huỳnh làm việc 10 Ô 1y làm việc 11 Nhiệt trị cao 12 Nhiệt trị thấp làm việc 13 Hệ số nghiền 14 Cỡ hạt 15 Tỷ trọng Ký hiệu Trị số Wlv 9% Vlv 4,8% Alv 30,32% Ccđ 55,58% Wt 1,9% Clv 56,5% Hlv 1,415% Nlv 0,58% Slv 0,5% Olv 1,69% Qc 5080 Kcal/kg Qtlv 4950 Kcal/kg HGI 66 ­ 0 ­ 18 mm ­ 1,05 t/h 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn