- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty CP Điện tử tin học viễn thông - Truyền hình cáp EG
Xem mẫu
- MỤC LỤC
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
- LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đã chính thức hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế
giới sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO. Sự
cạnh tranh đã và sẽ diễn ra ngày càng gay gắt hơn ngay tại chính thị trường Việt
Nam. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp do nhà
nước nắm quyền chi phối phải có những bước đi đúng đắn nhằm từng bước
nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vững thị trường trong nước và tiến tới phát
triển ra nước ngoài. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng dịch
vụ một cách đúng đắn và phù hợp năng lực cũng như bối cảnh kinh tế chung.
Mặt khác, bối cảnh nền kinh tế hiện nay ngày càng sôi động, cạnh tranh diễn ra
gay gắt và quyết liệt hơn, xuất hiện nhiều nhân tố bất ổn, không chắc chắn và
khó lường trước. Do vậy, cơ hội cũng như rủi ro kinh doanh có thể nhanh chóng
đến và nhanh chóng đi đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Các doanh nghiệp Việt
Nam không còn nằm trong khuôn khổ của những kế hoạch cứng nhắc mà chịu
tác động chi phối bởi các quy luật của kinh tế thị trường. Thực tế kinh doanh
trong cơ chế thị trường cho thấy môi trường kinh doanh luôn luôn biến đổi. Sự
phát triển ngày càng phức tạp hơn của môi trường kinh doanh đòi hỏi doanh
nghiệp phải luôn nâng cao năng lực để ứng phó với những thay đổi của môi
trường kinh doanh.
Việt Nam đang trên đà phát triển, kinh tế tăng trưởng nên đời sống của
người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần ngày
càng tăng, đặc biệt là nhu cầu về thông tin, văn hóa và giải trí. Để kịp thời đáp
ứng những nhu cầu đó, loại hình dịch vụ Truyền hình trả tiền (truyền hình cáp)
đã liên tục phát triển tại Việt Nam trong thời gian qua với s ự ra đời của nhiều
đơn vị cung cấp dịch vụ như: Công ty TNHH Truyền hình cáp EG , Truyền hình
cáp Việt Nam (VTVcab) ,tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel), tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam(VNPT), công ty cổ phần Viễn thông (FPT)…với
- nhiều kênhchương trình chuyên biệt, công nghệ truyền dẫn mới và những
phương thức kinh doanh hiệu quả.
Truyền hình trả tiền ở Việt Nam đang được cung cấp theo các hình thức
như sau: Truyền hình kỹ thuật số Vệ tinh, Truyền hình kỹ thuật số mặt đất,
truyền hình Cáp và Truyền hình Tương tác qua Internet. Rõ ràng, khi nhu cầu và
thu nhập của người dân ngày càng tăng thì chất lượng nội dung và hình ảnh của
truyền hình là yếu tố quyết định. Truyền hình trả tiền là dịch vụ truyền hình mà
người xem – khán giả sẽ trả một khoản phí cho các nhà cung cấp dịch vụ để
được xem các kênh truyền hình mà họ lựa chọn. Trên thế giới, truyền hình trả
tiền xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1982 tại Zurich, Thụy Sỹ. Năm 1986, truyền
hình trả tiền có mặt tại Đức. Cuối năm 1987, tại Mỹ có 30% số hộ gia đình sử
dụng dịch vụ truyền hình trả tiền.
Truyền hình Cáp: Dùng mạng cáp quang và cáp đồng trục để truyền dẫn
tín hiệu đến thiết bị thu. Người xem dò sóng (TV) là có thể xem được các kênh
chương trình, có thể chia nhiều TV trong gia đình.
Thị phần chủ yếu của công ty là khu vực miền Bắc, dịch vụ truyền hình
trả tiền của trung tâm truyền hình cáp EG đang là sự lựa chọn tốt nhất tại Hải
Phòng cũng như tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên theo đánh giá của các chuyên
gia, thị trường truyền hình trả tiền Việt Nam đang ở giai đoạn đầu và đầy tiềm
- năng, được dự báo sẽ phát triển mạnh mẽ trong những năm tới, nhất là khi có sự
gia nhập của các doanh nghiệp mới như Viettel, FPT…Vì thế mức độ cạnh tranh
cũng sẽ khắc nghiệt hơn nhiều trong thời gian tới nên môi trường kinh doanh sẽ
có nhiều thay đổi, nếu chỉ dựa vào các ưu thế trước đây thì Truyền hình cáp EG
sẽ khó có thể đứng vững và tiếp tục phát triển.
Chính vì vậy, để có thể mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng thị trường,
nâng cao lợi nhuận và tránh được các rủi ro gây tổn thất lớn, việc triển khai
nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành dịch vụ truyền hình trả tiền (truyền hình
cáp) là hết sức cần thiết, nhằm góp phần vào sự phát triển thành công của thì
Truyền hình cáp EG trong các năm tới, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh tại công ty CP Điện tử tin học viễn thông Truyền hình cáp
EG ” làm đề tài thực tập tốt nghiệp tại công ty.
Đề tài được chia thành kết cấu 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần điện tử tin học viễn thông –
truyền hình cáp EG
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty
CP điện tử tin học viễn thông – truyền hình cáp EG .
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CP
điện tử tin học viễn thông – truyền hình cáp EG .
- CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌC
VIỄN THÔNG – TRUYỀN HÌNH CÁP EG
1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần điện tử tin học viễn thông –
Trung tâm truyền hình cáp EG
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
“Công ty Cổ phần điện tử tin học viễn thông – Trung tâm truyền hình cáp
EG”tiền thân là Công ty Đầu tư và phát triển Kỹ thuật Phát thanh Truyền hình
Hải Phòng được thành lập năm 1993. Năm 1996 thực hiện Nghị Định của Chính
phủ “Tinh giảm lao động biên chế, tạo đà cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch
vụ phát triển”, được sự nhất trí cao của Ban thường vụ thành ủy Hải Phòng đổi
tên Công ty Đầu Tư và Phát Triển Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình thành Công
Ty Dịch Vụ Điện Tử Tin Học Hải Phòng (Quyết định số 2514 QĐUB) trên cơ
sở hợp nhất hai đơn vị: Công Ty Đầu Tư và Phát Triển Kỹ Thuật Phát Thanh
Truyền hình và Công Ty Điện Tử Tin Học Hải Phòng nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
Năm 2004, thực hiện nghị quyết TW3, khóa IX: “Về việc tiếp tục sắp xếp
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà Nước tại Hải
Phòng”, căn cứ vào quyết định của Ủy ban Nhân dân thành phố Hải Phòng, xét
đề nghị của Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp chuyển Công ty Dịch vụ Điện Tử
Tin Học Hải Phòng thành Công Ty Cổ Phần Điện Tử Tin Học Viễn Thông.
Ngày 01/05/2004 Công ty Cổ Phần Điện Tử Tin Học Viễn Thông chính
thức đi vào họat động với tổng vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, tên giao dịch quốc tế là
Electronic Telecommunication Informatic Joint. Đến nay tổng số vốn điều lệ của
công ty là 30 tỷ đồng. Trụ sở chính của Công ty nằm ở Tòa nhà Trung tâm
thương mại 18 Trần Hưng Đạo, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng. Công ty gồm có 15 đơn vị và chi nhánh trực thuộc từ Bắc
vào Nam với tổng số cán bộ công nhân viên công ty là 421 người. Trong đó trình
- độ chuyên môn Đại học, cao đẳng và trên đại học là 101 người, trung cấp là 134
người, công nhân kỹ thuật bậc cao 72 người, lao động phổ thông 114 người.
Tại Hải Phòng công ty là đơn vị đại diện của Đài truyền hình Việt Nam
trong việc cung cấp dịch vụ, phân phối thiết bị DTH tại Hải Phòng và các tỉnh
lân cận, xây dựng Hệ thống truyền hình cáp Hải Phòng và đưa vào khai thác từ
tháng 10/2001. Thực hiện triển khai xây dựng mạng truyền hình cáp ra các huyện
ngoại thành như: Đồ Sơn, Cát Bà, Thủy Nguyên…Kết hợp với truyền hình cáp
Việt Nam xây dựng hệ thống truyền hình cáp Hà Nội, triển khai xây dựng hệ
thống truyền hình cáp và khai thác dịch vụ tại khắp các tỉnh thành trong cả nước
như: Thị xã Móng Cái Quảng Ninh, An Giang, Bình Thuận, Lào Cai, Ninh
Thuận, Sơn La, Hậu Giang, Thừa Thiên Huế, Hà Giang, Lai Châu, Tiền Giang,
Cần Thơ.
Hơn 15 năm xây dựng và phát triển, Truyền hình cáp EG tự hào là mạng
Truyền hình cáp đứng đầu Hải Phòng với lượng phủ sóng rộng khắp toàn thành
phố và cũng là đơn vị đầu tiên đem đến cho người dân nhu cầu hưởng thụ văn
hoá mới mẻ và văn minh: Dịch vụ truyền hình trả tiền với sự lựa chọn cao cấp.
Không ngừng nổ lực để giữ vững vị trí là công ty Truyền hình cáp hàng
đầu Hải Phòng và cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho mọi người dân là mục tiêu
của mỗi thành viên trong gia đình đều thấu hiểu. Là một công ty kinh doanh dịch
vụ, mọi hoạt động của công ty được ví như “làm dâu trăm họ”, nhưng Truyền
hình cáp EG luôn coi đó là bổn phận và sự hài lòng của khách hàng chính là sự
khích lệ tinh thần lớn lao của toàn bộ công nhân viên.
Sứ mệnh kinh doanh: Cung cấp dịch vụ văn hoá, giải trí chất lượng cao,
mang tính nhân văn, nhân bản đáp ứng nhu cầu này càng cao của mọi tầng lớp
nhân dân.
Truyền hình cáp EG hiện có trên 15 đơn vị hợp tác trực thuộc trên khắp cả
nước với hệ thống mạng truyền hình trả tiền công nghệ hiện đại nhất, hiện nay
EG đã triển khai thành công mạng truyền hình trả tiền trên địa bàn Thành Phố
- Hải Phòng và trên 40 tỉnh thành trên cả nước với số lượng khách hàng trên 1,1
triệu thuê bao Truyền hình cáp, trên 80 ngàn khách hàng kỹ thuật số. Số lượng
các kênh truyền hình đang cung cấp là 72 kênh truyền hình Analog và 200 kênh
truyền hình Kỹ thuật số.
1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Cung cấp dịch vụ Truyền hình cáp, dịch vụ Internet, sản xuất chương
trình, quảng cáo, các dịch vụ giá trị gia tăng khác trên mạng cáp, kinh doanh thiết
bị phát thanh truyền hình chuyên dụng, v.v… và nhiều ngành, nghề kinh
doanhkhác.
Nguồn: Truyền hình cáp EG
Hình 1.1 : Logo của Truyền hình cáp EG
1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức
Đứng đầu trong bộ máy quản lý điều hành của công ty là chủ tịch hội
đồng quản trị EG, sau đó đến Ban Tổng giám đốc với 1 Tổng giám đốc, 2 Phó
tổng giám đốc .Giúp việc cho Ban Tổng giám đốc gồm 2 giám đốc:giám đốc kinh
doanh và giám đốc kỹ thuật. Công ty EG có các khối phòng ban chức năng và
trung tâm, chi nhánh trực thuộc là: 10 phòng ban ,chi nhánh trực thuộc.
- Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần điện tử tin học viễn thông
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của
Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01
lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy
định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển Công
ty và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn của Công ty; thông qua
phương án sử dụng tài sản và phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
và hoàn thiện công nghệ. ĐHĐCĐ cũng là cơ quan bầu, bãi miễn thành viên
HĐQT và các kiểm soát viên.
Hội đồng quản trị của công ty bao gồm 5 thành viên: trong đó một người
đứng đầu làm chủ tịch hội đồng quản trị và bốn ủy viên khác
Chủ tịch hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm cao nhất về pháp
luật của công ty, chịu trách nhiệm và làm tròn nghĩa vụ theo quy định hiện hành
Ban giám đốc:
Tổng giám đốc có quyền và nhiệm vụ: Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp, thực hiện phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất
kinh doanh và các chủ trương lớn của doanh nghiệp.
Tổng giám đốc doanh nghiệp có quyền kiến nghị phương án bố trí cơ cấu
tổ chức, quy chế nội bộ doanh nghiệp.
Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong doanh
nghiệp
Phó giám đốcgiúp việc cho tổng giám đốc có năm phó giám đốc chuyên
trách được phân công phụ trách kinh tế, kỹ thuật, điều hành. Năm phó tổng giám
đốc là người thay mặt giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác do giám đốc
phân công. Chủ động giải quyết công việc trong phạm vi mình chịu trách nhiệm,
thay mặt tổng giám đốc vắng mặt.
Phòng tổng hợp là một kiểu đơn vị tổng hợp thực hiện rất nhiều các
- chức năng nhiệm vụ trong công ty, là nơi thu nhận thong tin từ cấp trên rồi
truyền tin xuống dưới các phòng ban khác
Phòng tổ chức – hành chính là một đơn vị tổng hợp thực hiện rất nhiều
các nhiệm vụ:
Tham mưu cho tổng giám đốc trong doanh nghiệp về tổ chức bộ máy kinh
doanh và bố trí nhân sự phù hợp với nhu cầu phát triển của doanh nghiệp
Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn doanh nghiệp, giải quyết thủ tục về
chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ
hưu.
Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho giám đốc quyết định việc đề bạt và
phân công các cán bộ lãnh đạo và quản lý
Xây dựng kế hoạch, chưng trình đào tao, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay
nghề cho cán bộ, nhân viên và công nhân toàn doanh nghiệp
Quản lý lao động, tiền lương cán bộ công nhân viên cùng với các phòng
kế toán xây dựng tổng quỹ lương, kinh phí hành chính doanh nghiệp
Quản lý hành chính công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu.
Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu
Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất
thường
Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ Đảng, bảo vệ cơ quan và tham
gia an ninh quốc phòng với chính quyền địa phương
Phòng tổ chức lao động, bảo vệ có chức năng tuyên truyền hướng dẫn,
giáo dục cán bộ công nhân viên trong Công ty về các chế độ chính sách của Đảng
và Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của công dân.
Chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về quy hoạch đào tạo, đề bạt và
bổ nhiệm cán bộ quản lý, đào tạo, tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân và
nâng cao tay nghề cho công nhân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Giám sát việc thực hiện chế độ chính sách, thực hiện nội quy kỷ luật lao
động tại các đơn vị, thời gian làm việc của toàn công ty. Đảm bảo 8h trong một
ngày làm việc 44h trong một tuần.
Quản lý chặt chẽ lực lượng lao động và đáp ứng kịp thời hợp lý nguồn
nhân lực theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, quản lý và bổ sung
hồ sơ nhân sự.
Có kế hoạch đào tạo cán bộ, tuyển dụng và đào tạo nâng cao tay nghề cho
đội ngũ công nhân, đáp ứng yêu cầu chiến lược củng cố và phát triển của Công
ty.
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo hàng tháng, quý về tổ chức nhân sự
và lao động tiền lương theo quy định của pháp luật.
Thực hiện đầy đủ chính sách nghĩa vụ, quyền lợi đối với người lao động
như: BHXH, BHYT, chế độ nghỉ ngơi hàng năm. Duyệt ký chế độ nghỉ phép
hàng năm cho người lao động trừ những cán bộ do Tổng giám đốc điều hành
quản lý. Ký giấy giới thiệu thông thường cho quan hệ xã hội dân sự, đảm bảo
mọi hoặt động thông suốt của công ty và tự chịu trách nhiệm hậu quả khi đã ký.
Bảo vệ tài sản an toàn của công ty trong khu cơ quan, khu nhà xưởng, các
công trình công cộng. Đảm bảo trật tự an ninh chính trị nội bộ, xã hội nơi Công
ty tham gia đóng quân và kinh doanh sản xuất. Đảm bảo sự đoàn kết trong cơ
quan, trong các phòng ban nghiệp vụ, giải quyết kịp thời khi có phát sinh trong
đời sống xã hội.
Chỉ đạo việc lập kế hoạch thực hiện công tác huấn luyện tự vệ quân sự
hàng năm theo hướng dẫn của Ban chỉ huy quân sự quận và thành phố.
Chỉ đạo việc phòng chống bão lụt, lập các phương án cứu trợ kịp thời khi
có thiên tai xảy ra.
Đảm nhận việc ghi chép thư ký của các cuộc họp giao ban và các cuộc
họp điều hành sản xuất thường kỳ.
Theo dõi pháp chế về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Phòng tài chính kế toán là một đơn vị chuyên chức năng. Tất cả mọi
công việc kế toán đều được thực hiện tập trung ở phòng tài chính kế toán, từ
khâu hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra các chứng từ nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đến việc lập báo cáo kế toán do doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức
theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng là người điều hành trực tiếp đối với các kế
toán viên không qua khâu trung gian. Việc tổ chức này làm cho mối quan hệ phụ
thuộc bộ máy kế toán trở nên đơn giản
Giúp Tổng giám đốc trong công tác kiểm tra kiểm soát việc thực hiện các
chế độ chính sách tài chính, chế độ kế toán của Nhà nước, việc bảo vệ tài sản,
vật tư tiền vốn và quản lý vốn nhà nước và vốn góp của các cổ đông.
Giúp Tổng giám đốc trong công tác hạch toán kế toán. Thu thập xử lý
thông tin số liệu kế toán và tính toán ghi chép toàn bộ đầy đủ các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh trong doanh nghiệp theo các chuẩn mực kế toán và luật kế
toán hiện hành.
Giúp Tổng giám đốc phân tích quản trị tài chính và hiệu quả SXKD cung
cấp các thông tin kinh tế cho Tổng Giám đốc để Tổng Giám đốc điều hành sản
xuất kinh doanh theo đúng luật doanh nghiệp.
Thực hiện việc chi trả tiền lương, tiền công lao động cho người lao động
đúng chế độ Nhà nước, quy chế của Công ty và thanh toán đúng thời gian, kỳ
hạn.
Tổ chức toàn bộ công tác kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh của Công ty và các qui định của luật pháp bao gồm :
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép ban đầu đảm
bảo mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh trong kế toán phải khách
quan đúng thực tế, được ghi chép đầy đủ theo đối tượng và nội dung công việc
kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán quy định hiện hành.
Tổ chức áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định. Xác định, lựa
- chọn áp dụng hình thức kế toán, tài khoản kế toán và phương pháp kế toán phù
hợp với đặc điểm loại hình của doanh nghiệp.
Tổ chức lựa chọn các sổ kế toán chi tiết và hệ thống sổ kế toán phù hợp
với hình thức kế toán Công ty áp dụng.
Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán chi tiết và tổ chức bộ máy kế
toán phù hợp tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổ chức trang bị và ứng dụng kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại trong
công tác kế toán.
Tổ chức hạch toán chính xác, kịp thời, có hệ thống số hiện có, tình hình
luân chuyển và sử dụng tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn, tính toán chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, các khoản thanh toán với
ngân sách và các khoản thanh toán khác của doanh nghiệp theo đúng chuẩn mực
và chế độ kế toán quy định.
Tổ chức hạch toán xác định chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết
quả lãi, lỗ và lợi tức của các nhà đầu tư tài chính vào Công ty.
Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ và tư vấn cho Tổng Giám đốc và
HĐQT về thuê kiểm toán độc lập khi có yêu cầu phải kiểm toán.
Lập kế hoạch trình HĐQT và Đại hội Cổ đông các phương án trích lập
quỹ, phân chia cổ tức, thực hiện kịp thời việc chi trả cổ tức cho các cổ đông theo
đúng quy chế tài chính theo quyết định của HĐQT và Đại hội Cổ đông Công ty.
Phòng kinh doanh:
Tham mưu giúp Tổng Giám đốc những phần việc sau:
Lập kế hoạch và báo cáo các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty
từng thời kỳ (quý, năm,..), lập các luận chứng kinh tế. Lập kế hoạch đầu tư phát
triển, mở rộng và đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực kinh doanh của Công ty.
Hàng tháng đôn đốc các nhân viên báo cáo khối lượng và kế hoạch công
tác làm cơ sở báo cáo Tổng Công ty.
Quan hệ khai thác khách hàng để mở rộng thị trường.
- Nắm bắt nhu cầu của thị trường, bóc tiên lượng, lập dự toán, biện pháp tổ
chức thi công,.lập hồ sơ dự thầu, chào giá đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu
quả.
Theo dõi các đơn vị lập các biểu khối lượng hoàn thành hàng tháng và theo
giai đoạn quy định trong hợp đồng. Lập hồ sơ nghiệm thu, bàn giao, thanh lý hợp
đồng và quản lý lưu trữ.
Đề xuất hội thảo về du học, du lịch hay xuất khẩu lao động, về các đề tài
mới, các dự án mới và phổ biến các văn bản tổng kết kinh nghiệm ở các dự án có
yêu cầu phức tạp và chất lượng cao.
Lập các biên bản sai phạm, biên bản các công việc không đạt chất lượng
để có biện pháp cải tiến, khắc phục và phòng ngừa.
Tổ chức học tập đào tạo chuyên môn từng bước được duy trì thường
xuyên định kỳ.
1.3. Kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2013 2015
- Bảng 1.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 20132015
Đơn Vị Tính: VNĐ
Tốc độ tăng trưởng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/20 2015/2014
13 Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Doanh thu thuần về bán hàng và 26,864,936,835 28,266,664,94 29,226,891,949 (%) 5.22 960,227,004 (%) 3.40
Giá vốấn hàng bán
cung c p dịchvụ 16,499,762,968 15,246,496,2385 16,934,405,652 7.60 1,687,909,414 11.07
Lợi nhuận gộp về bán hàng và 10,365,173,867 13,020,168,707 12,292,486,297 25.61 727,682,410 5.59
Doanh thu ho
cung cấp dịch vạt đ
ụ ộng tài chính 4,161,655 9,641,536 5,034,259 131.68 4,607,277 47.79
Chi phí tài chính 10,043,651 906,150 0 90.98 906,150 100.00
Chi phí bán hàng, quản lý 6,810,538,209 7,830,191,325 10,284,618,334 14.97 2,454,427,009 31.35
Lợi nhuận thuần từ hoạt động 3,548,753,662 5,198,712,768 2,012,902,222 46.49 3,185,810,546 61.28
Thu nh ập khác
kinh doanh 37,728,600 26,279,510 280,310 30.35 25,999,200 98.93
Chi phí khác 2,396 1,017 1,065 57.55 48 4.72
Lợi nhuận khác 37,726,204 26,278,493 279,245 30.34 25,999,248 98.94
Tổng lợi nhuận kế toán trước 3,586,479,866 5,224,991,261 2,013,181,467 45.69 3,211,809,794 61.47
thuếế TNDN
Thu 0 0 0 0
LNST 0 0 0 0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty EG 20132015)
- Các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2013 đến năm 2015
có sự thay đổi đáng kể. Cụ thể là:
Doanh thu trong 3 năm liên tục tăng. Năm 2014 đạt 28.2 tỷ đồng, nhiều hơn
so với năm 2013 là 1.4 tỷ đồng tương đương 5.22%. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán
bỏ ra năm 2014 (15.2 tỷ) lại nhỏ hơn giá vốn hàng bán năm 2013 (16.4 tỷ). Điều
này cho thấy năm 2014 công ty thu lại được nhiều lợi nhuận hơn từ việc bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Cũng vào năm 2014, công ty đã mở rộng được mạng
lưới cung cấp dịch vụ truyền hình cáp tới khách hàng, không những ở Hải Phòng
mà còn các khu vực lân cận. Năm 2015 thị trường truyền hình cáp bắt đầu xuất
hiện các đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế trên thị trường đặt công ty
phải đối mặt với áp lực giảm giá bán đồng thời lại tăng giá nguyên liệu đầu vào.
Vì vậy, doanh thu năm 2015 có tăng nhưng tăng chậm (29.2 tỷ đồng), tăng gần 1
tỷ tương đương 3.4% đồng thời giá vốn hàng bán năm 2015 (16.9 tỷ) tăng 11% so
với năm 2014. Khiến cho lợi nhuận của bán hàng và dịch vụ năm 2015 bị giảm
5.6% so vơi năm trước.
Số lượng lao động năm 2014 ít hơn số lượng lao động năm 2013, cụ thể là
năm 2014, công ty nhận giảm số lao động so với năm 2013 đi 40 người, hạn chế
đáng kể lãng phí về chi phí tiền lương công nhân viên. Đây cũng chính là một
phần lý do lợi nhuận của công ty năm 2014 tăng lên đáng kể là
2.525.752.557(đồng)
Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2014 là 13 tỷ tăng 5.4 triệu tương
đương 131.68%, có sự gia tăng đột biến so với năm trước nhờ hoạt động kinh doanh
vào năm 2014 của công ty có sự chuyển biến tích cực, nên giá cổ phiếu của công ty
trên thị trường chứng khoán cũng tăng mạnh. Mặc dù vậy đến năm 2015 lại có sự
giảm mạnh trong doanh thu từ hoạt động tài chính từ 9.6 tỷ xuống còn 5 tỷ, giảm
47.8%.
Năm 2013, công ty đã đầu tư một cách dàn trải ở rất nhiều các lĩnh vực tài
chính khiến cho chi phí tài chính đạt mức cao là trên 10 triệu, vượt xa so với
- doanh thu tài chính. Đến năm 2014 công ty đã có sự kiểm soát các hoạt động tài
chính, chỉ tập trung vào những hoạt động chính, giảm chi phí tài chính từ 10 triệu
xuống gần 1 triệu, và đến năm 2015 thì chi phí cho hoạt động này là 0. Năm 2015
cạnh tranh gay gắt đòi hỏi công ty phải tập trung nguồn lực phát triển các sản
phẩm chính.
Ngoài ra công ty còn có thu nhập từ hoạt động khác như thanh lý một số
loại máy móc thiết bị cũ, nhượng bán lại một số linh kiện không cần thiết cho
nhà cung ứng. Tuy nhiên, con số này là không đáng kể. Năm 2013 có lợi nhuận từ
các hoạt động này là 37.7 triệu, năm 2014 giảm 30.34% còn 26.2 triệu, năm 2015
giảm đến 98.94%, chỉ còn hơn 300 nghìn.
Phần thuế TNDN và LNST của truyền hình cáp EG được chuyển thẳng về
công ty mẹ để làm quyết toán.
1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ
Dịch vụ truyển hìnhcáp
Dịch vụ kỹ thuậtsố
Dịch vụ quảng cáo, trao đổi mua bán bản quyền
Dịch vụ cung cấp thiết bị chuyên nghành
Sản xuất và hợp tác sản xuất chương trình
Trong đó, doanh thu thuê bao truyền hình cáp chiếm 77%; doanh thu lắp
đặt Truyền hình cáp chiếm 9%; doanh thu cung cấp vật tư thiết bị và các dịch vụ
có liên quan chiếm 14% (số liệu năm 2015). Doanh thu từ quảng cáo – khách hàng
chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa / cung cấp dịch vụ.
Bảng 1.2: Các loại hình sản phẩm – dịch vụ của EG
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Sản phẩm – Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Dịch vụ
1. Dịch vụ truyền thông
1 Truyền hình trả 153,677 362,443 545,976
tiền
- 2 Quảng cáo trao 25,357 44,663 304,579
3 ổi, mua bán
đCung c ấp thiết 48,452 55,291 56,329
bị chuyên ngành
2. Dịch vụ viễn thông
1 Internet 23,269 34,965 79,162
2 Kinh doanh 2,299
Tổng doanh thu đường truyền 250,755 497,362 988,345
Nguồn: công ty EG
1.4.2. Đặc điểm về thị phần
Theo thống kê của Cục quản lý cạnh tranh Bộ Thông tin & Tuyền thông
hiện trên cả nước hiện có hơn 40 doanh nghiệp, đài truyền hình kinh doanh trong
lĩnh vực truyền hình trả tiền, nhưng vai trò thống lĩnh đang thuộc về EG, VCTV,
HCTV….. với khoảng gần 5 triệu thuê bao truyền hình trả tiền, công ty EG
chiếm 36,26% thị phần (khoảng trên 1,1 triệu thuê bao) Theo ước tính của Cục
Quản lý cạnh tranh, doanh thu mỗi năm của truyền hình trả tiền khoảng 1 tỷ
USD, và lĩnh vực này có tiềm năng rất lớn. Do đó, các “ông lớn” là VNPT,
Viettel và FPT đã gia nhập thị trường, báo hiệu cuộc cạnh tranh về chất lượng
dịch vụ, giá thuê bao và mua bản quyền sẽ gay gắt hơn.
- Nguồn: Sách trắng Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam 2015
Hình 1.3 :Đồ thị thị phần Truyền hình cáp của EG và các đối thủ năm
2015
1.4.3. Đặc điểm về công nghệ
EG đã hoàn thành đầu tư truyến trục truyền dẫn Hà Nội – Hải Phòng sẽ
mở ra nhiều cơ hội về kinh doanh dịch vụ viễn thông. EG tiếp tục xây dựng
tuyến trục truyền dẫn từ TP.HCM đến Hải Phòng và tất cả các tỉnh trên cả
nước. Đưa công nghệ kỹ thuật số vào hoạt động trên 200 kênh truyền hình phục
vụ khách hàng. Triển khai hệ thống mạng 1GHz, node 500 quang hóa tới nhà dân
với công nghệ mới nhất trên thếgiới.
Triển khai hệ thống lưu trữ và triển khai VOD trên mạng cáp của EG.
Khai thác đa dịch vụ trên cùng một sợi cáp.
Khi tích hợp nhiều loại hình dịch vụ trên mạng Truyền hình cáp, thì yêu
cầu về chất lượng mạng cũng phải tăng lên, và yêu cầu có nhiều tần số hơn để
cho các dịch vụ khác ngoài dịch vụ cơ bản là Truyền hình cáp. Do đó, Công ty EG
đã nghĩ tới việc nâng cấp hạ tầng mạng hiện có của mình. Việc nâng cấp sẽ
được tiến hành song song đối với mạng HFC hiện hữu.
Nâng cấp hạ tầng mạng theo các tiêu chuẩn Docsis mới nhất Docsis 3.0
mà theo tiêu chuẩn này, mạng HFC sẽ có băng tần lên đến 1GHz.
Chia node để đảm bảo tín hiệu: Phân bố lại việc sử dụng nguồn tài
nguyên tần số, cắt giảm tần số Analog để phát triển truyền hình kỹ thuật số,
sản xuất chương trình dưa trên công nghệ lưu trữ trung tâm. Hoàn thiện việc
tách node 500 và dự phòng điện 200% cho toàn bộ mạng cáp EG.
Ứng dụng triển khai công nghệ Docsis 3.0 để triển khai IP VOI over
Docsis và nâng tốc độ truy cập Internet lên gấp đôi. Hoàn thiện phần mềm quản
lý, giám sát hạ tầng mạng trên phạm vi toàn quốc.
Triển khai dịch vụ VoD, Timeshift TV đến 3 lọai màn hình: TV, máy tính,
nguon tai.lieu . vn