Xem mẫu

  1. MỤC LỤC
  2. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
  3. LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đã chính thức hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế  giới sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO. Sự  cạnh tranh đã và sẽ diễn ra ngày càng gay gắt hơn ngay tại chính thị trường Việt   Nam. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp do nhà   nước nắm quyền chi phối phải có những bước đi đúng đắn nhằm từng bước  nâng cao  năng lực cạnh tranh, giữ  vững thị  trường trong nước và tiến tới phát  triển ra nước ngoài. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng dịch   vụ  một cách  đúng đắn và phù hợp năng lực cũng như  bối cảnh kinh tế  chung.   Mặt khác, bối cảnh nền kinh tế hiện nay ngày càng sôi động, cạnh tranh diễn ra   gay gắt và quyết liệt hơn, xuất hiện nhiều nhân tố  bất  ổn, không chắc chắn và  khó lường trước. Do vậy, cơ hội cũng như rủi ro kinh doanh có thể nhanh chóng   đến và nhanh chóng đi đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Các doanh nghiệp Việt   Nam không còn nằm trong khuôn khổ  của những kế  hoạch cứng nhắc mà chịu   tác động chi phối bởi các quy luật của kinh tế  thị  trường. Thực tế  kinh doanh   trong cơ  chế  thị  trường cho thấy môi trường kinh doanh luôn luôn biến đổi. Sự  phát triển ngày càng  phức  tạp hơn của  môi trường kinh doanh đòi hỏi doanh  nghiệp phải luôn nâng cao năng lực để     ứng   phó với những thay đổi của môi   trường kinh doanh. Việt Nam đang trên đà phát triển, kinh tế  tăng trưởng nên đời sống của   người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu về  vật chất lẫn tinh thần ngày   càng  tăng, đặc biệt là nhu cầu về thông tin, văn hóa và giải trí. Để kịp thời đáp  ứng những nhu cầu đó, loại hình dịch vụ Truyền hình trả  tiền (truyền hình cáp)  đã liên tục phát triển tại Việt Nam trong thời gian qua với s ự ra đời của nhiều  đơn vị cung cấp dịch  vụ như: Công ty TNHH Truyền hình cáp EG , Truyền hình  cáp Việt Nam (VTVcab) ,tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel), tập đoàn Bưu  chính Viễn thông Việt Nam(VNPT), công ty cổ  phần Viễn thông (FPT)…với 
  4. nhiều   kênhchương   trình   chuyên   biệt,   công   nghệ   truyền   dẫn   mới   và   những  phương thức kinh doanh hiệu quả. Truyền hình trả  tiền  ở  Việt Nam đang được cung cấp theo các hình thức  như  sau: Truyền hình kỹ  thuật số  Vệ  tinh, Truyền hình kỹ  thuật số  mặt đất,  truyền hình Cáp và Truyền hình Tương tác qua Internet. Rõ ràng, khi nhu cầu và   thu nhập của người dân ngày càng tăng thì chất lượng nội dung và hình ảnh của  truyền hình là yếu tố quyết định. Truyền hình trả tiền là dịch vụ truyền hình mà   người xem – khán giả  sẽ  trả  một khoản phí cho các nhà cung cấp dịch vụ  để  được xem các kênh truyền hình mà họ  lựa chọn. Trên thế  giới, truyền hình trả  tiền xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1982 tại Zurich, Thụy Sỹ. Năm 1986, truyền   hình trả  tiền có mặt tại Đức. Cuối năm 1987, tại Mỹ  có 30% số  hộ  gia đình sử  dụng dịch vụ truyền hình trả tiền. Truyền hình Cáp: Dùng mạng cáp quang và cáp đồng trục để  truyền dẫn  tín hiệu đến thiết bị thu. Người xem dò sóng (TV) là có thể  xem được các kênh  chương trình, có thể chia nhiều TV trong gia  đình. Thị  phần chủ yếu của công ty là khu vực miền Bắc, dịch vụ truyền hình   trả  tiền của trung tâm truyền hình cáp EG đang là sự  lựa chọn tốt nhất tại Hải   Phòng cũng như tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên theo đánh giá của các chuyên   gia, thị trường truyền hình trả tiền Việt Nam đang ở  giai đoạn đầu và đầy tiềm 
  5. năng, được dự báo sẽ phát triển mạnh mẽ trong những năm tới, nhất là khi có sự  gia nhập của các doanh nghiệp mới như Viettel, FPT…Vì thế mức độ cạnh tranh  cũng sẽ khắc nghiệt hơn nhiều trong thời gian tới nên môi trường kinh doanh sẽ  có nhiều thay đổi, nếu chỉ dựa vào các ưu thế trước đây thì Truyền hình cáp EG   sẽ khó có thể đứng vững và tiếp tục phát triển. Chính vì vậy, để có thể mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng thị trường,   nâng cao lợi nhuận và tránh được các rủi ro gây tổn   thất lớn, việc triển khai   nâng  cao năng lực cạnh tranh cho ngành dịch vụ truyền hình trả tiền (truyền hình  cáp) là hết sức cần thiết, nhằm góp phần vào sự  phát triển thành công của thì  Truyền hình cáp EG trong các năm tới, tôi quyết định chọn đề  tài   “Nâng cao  năng lực cạnh tranh tại công ty CP Điện tử tin học viễn thông ­ Truyền hình cáp   EG ” làm đề tài thực tập tốt nghiệp tại công ty. Đề tài được chia thành kết cấu 3 chương: Chương 1: Tổng quan về  công ty cổ  phần điện tử  tin học viễn thông –   truyền hình cáp EG  Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty   CP điện tử tin học viễn thông – truyền hình cáp EG . Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CP  điện tử tin học viễn thông – truyền hình cáp EG .
  6. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌC VIỄN THÔNG – TRUYỀN HÌNH CÁP EG 1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần điện tử  tin học viễn thông –  Trung tâm truyền hình cáp EG 1.1.1.  Lịch sử hình thành và phát triển “Công ty Cổ phần điện tử tin học viễn thông – Trung tâm truyền hình cáp   EG”tiền thân là Công ty Đầu tư  và phát triển Kỹ  thuật Phát thanh Truyền hình  Hải Phòng được thành lập năm 1993. Năm 1996 thực hiện Nghị Định của Chính  phủ “Tinh giảm lao động biên chế, tạo đà cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch   vụ phát triển”, được sự nhất trí cao của Ban thường vụ thành ủy Hải Phòng đổi   tên Công ty Đầu Tư và Phát Triển Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình thành Công  Ty Dịch Vụ Điện Tử  Tin Học Hải Phòng (Quyết định số  2514 QĐ­UB) trên cơ  sở  hợp nhất hai đơn vị: Công Ty Đầu Tư  và Phát Triển Kỹ  Thuật Phát Thanh   Truyền hình và Công Ty Điện Tử  Tin Học Hải Phòng nhằm nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Năm 2004, thực hiện nghị quyết TW3, khóa IX: “Về việc tiếp tục sắp xếp  đổi   mới,   phát   triển   và   nâng   cao   hiệu   quả   doanh   nghiệp   Nhà   Nước   tại   Hải  Phòng”, căn cứ  vào quyết định của  Ủy ban Nhân dân thành  phố  Hải Phòng, xét  đề nghị của Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp chuyển Công ty Dịch vụ Điện Tử  Tin Học Hải Phòng thành Công Ty Cổ Phần Điện Tử Tin Học Viễn Thông. Ngày 01/05/2004 Công ty Cổ  Phần Điện Tử  Tin Học Viễn Thông chính  thức đi vào họat động với tổng vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, tên giao dịch quốc tế là   Electronic Telecommunication Informatic Joint. Đến nay tổng số vốn điều lệ của  công ty là 30 tỷ  đồng. Trụ  sở  chính của Công ty nằm  ở  Tòa nhà Trung tâm  thương mại 18 Trần Hưng  Đạo, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hồng Bàng,   thành phố Hải Phòng. Công ty gồm có 15 đơn vị và chi nhánh trực thuộc từ Bắc   vào Nam với tổng số cán bộ công nhân viên công ty là 421 người. Trong đó trình  
  7. độ chuyên môn Đại học, cao đẳng và trên đại học là 101 người, trung cấp là 134  người, công nhân kỹ thuật bậc cao 72 người, lao động phổ thông 114 người. Tại Hải Phòng công ty là đơn vị  đại diện của Đài truyền hình Việt Nam   trong việc cung cấp dịch vụ, phân phối thiết bị  DTH tại Hải Phòng và các tỉnh   lân cận, xây dựng Hệ thống truyền hình cáp Hải Phòng và đưa vào khai thác từ  tháng 10/2001. Thực hiện triển khai xây dựng mạng truyền hình cáp ra các huyện   ngoại thành như: Đồ  Sơn, Cát Bà, Thủy Nguyên…Kết hợp với truyền hình cáp  Việt Nam xây dựng hệ  thống truyền hình cáp Hà Nội, triển khai xây dựng hệ  thống truyền hình cáp và khai thác dịch vụ tại khắp các tỉnh thành trong cả nước  như:   Thị   xã   Móng   Cái­   Quảng   Ninh,   An   Giang,   Bình   Thuận,   Lào   Cai,   Ninh  Thuận, Sơn La, Hậu Giang, Thừa Thiên Huế, Hà Giang, Lai Châu, Tiền Giang,  Cần Thơ. Hơn 15 năm xây dựng và phát triển, Truyền hình cáp EG tự  hào là mạng  Truyền hình cáp đứng đầu Hải Phòng với lượng phủ sóng rộng khắp toàn thành  phố  và cũng là đơn vị  đầu tiên đem đến cho người dân nhu cầu hưởng thụ văn   hoá mới mẻ và văn  minh: Dịch vụ truyền hình trả tiền với sự lựa chọn cao cấp. Không ngừng nổ  lực để  giữ  vững vị  trí là công ty Truyền hình cáp hàng  đầu Hải Phòng và cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho mọi người dân là mục tiêu  của mỗi thành viên trong gia đình đều thấu hiểu. Là một công ty kinh doanh dịch  vụ, mọi hoạt động của công ty được ví như  “làm dâu trăm họ”, nhưng Truyền   hình cáp EG luôn coi đó là bổn phận và sự  hài lòng của khách hàng chính là sự  khích lệ tinh thần lớn lao của toàn bộ công nhân viên. Sứ mệnh kinh doanh: Cung cấp dịch vụ văn hoá, giải trí chất  lượng  cao,   mang tính nhân văn, nhân bản đáp  ứng nhu cầu này càng cao của mọi tầng lớp   nhân dân. Truyền hình cáp EG hiện có trên 15 đơn vị hợp tác trực thuộc trên khắp cả  nước với hệ thống mạng truyền hình trả tiền công nghệ hiện đại nhất, hiện nay  EG đã triển khai thành công  mạng truyền hình trả  tiền trên địa bàn Thành Phố 
  8. Hải Phòng và trên 40 tỉnh thành trên cả  nước với số  lượng khách hàng trên 1,1  triệu thuê bao Truyền hình cáp, trên 80 ngàn khách hàng kỹ  thuật số. Số  lượng   các kênh truyền hình đang cung cấp là 72 kênh truyền hình Analog và 200 kênh  truyền hình Kỹ thuật số. 1.1.2.  Lĩnh vực kinh doanh Cung cấp dịch vụ  Truyền hình cáp, dịch vụ  Internet, sản xuất chương  trình, quảng cáo, các dịch vụ giá trị gia tăng khác trên mạng cáp, kinh doanh thiết   bị   phát   thanh   truyền   hình   chuyên   dụng,   v.v…   và   nhiều   ngành,   nghề   kinh  doanhkhác. Nguồn: Truyền hình cáp EG  Hình 1.1 : Logo của Truyền hình cáp EG 1.2.  Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức Đứng đầu trong bộ  máy quản lý điều hành của công ty là chủ  tịch hội  đồng quản trị  EG, sau đó đến Ban Tổng giám đốc với 1 Tổng giám đốc, 2 Phó   tổng giám đốc .Giúp việc cho Ban Tổng giám đốc gồm 2 giám đốc:giám đốc kinh  doanh và giám đốc kỹ  thuật. Công ty EG có các khối phòng ban chức năng và  trung tâm, chi nhánh trực thuộc là: 10 phòng ban ,chi nhánh trực thuộc.
  9. Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần điện tử tin học viễn thông Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của   Công ty gồm tất cả  các cổ  đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01   lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy   định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển Công  ty và kế  hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn của Công ty; thông qua   phương án sử dụng tài sản và phương án đầu tư  phát triển sản xuất kinh doanh   và hoàn thiện công nghệ. ĐHĐCĐ cũng là cơ  quan bầu, bãi miễn thành viên  HĐQT và các kiểm soát viên. Hội đồng quản trị của công ty bao gồm 5 thành viên: trong đó một người   đứng đầu làm chủ tịch hội đồng quản trị và bốn ủy viên khác Chủ  tịch hội đồng quản trị  là người chịu trách nhiệm cao nhất về  pháp   luật của công ty, chịu trách nhiệm và làm tròn nghĩa vụ theo quy định hiện hành Ban giám đốc: Tổng giám đốc có quyền và nhiệm vụ: Tổ  chức điều hành toàn bộ  hoạt  động của doanh nghiệp, thực hiện phương hướng, kế  hoạch, dự   án sản xuất   kinh doanh và các chủ trương lớn của doanh nghiệp. Tổng giám đốc doanh nghiệp có quyền kiến nghị phương án bố trí cơ cấu  tổ chức, quy chế nội bộ doanh nghiệp. Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong doanh  nghiệp Phó giám đốcgiúp việc cho tổng giám đốc có năm phó giám đốc chuyên  trách được phân công phụ trách kinh tế, kỹ thuật, điều hành. Năm phó tổng giám  đốc là người thay mặt giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác do giám đốc   phân công. Chủ động giải quyết công việc trong phạm vi mình chịu trách nhiệm,   thay mặt tổng giám đốc vắng mặt. Phòng tổng hợp  là một kiểu đơn vị  tổng hợp thực hiện rất nhiều các 
  10. chức năng nhiệm vụ  trong công ty, là nơi thu nhận thong tin từ  cấp trên rồi  truyền tin xuống dưới các phòng ban khác Phòng tổ chức – hành chính là một đơn vị tổng hợp thực hiện rất nhiều   các nhiệm vụ: Tham mưu cho tổng giám đốc trong doanh nghiệp về tổ chức bộ máy kinh   doanh và bố trí nhân sự phù hợp với nhu cầu phát triển của doanh nghiệp Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn doanh nghiệp, giải quyết thủ tục về  chế độ  tuyển dụng, thôi việc, bổ  nhiệm, bãi nhiệm, kỷ  luật, khen thưởng, nghỉ  hưu. Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho giám đốc quyết định việc đề  bạt và   phân công các cán bộ lãnh đạo và quản lý Xây dựng kế  hoạch, chưng trình đào tao, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay   nghề cho cán bộ, nhân viên và công nhân toàn doanh nghiệp Quản lý lao động, tiền lương cán bộ  công nhân viên cùng với các phòng  kế toán xây dựng tổng quỹ lương, kinh phí hành chính doanh nghiệp Quản lý hành chính công văn, giấy tờ, sổ  sách hành chính và con dấu.  Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ  và bất  thường Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ Đảng, bảo vệ cơ quan và tham  gia an ninh quốc phòng với chính quyền địa phương Phòng tổ  chức lao động, bảo vệ  có chức năng tuyên truyền hướng dẫn,   giáo dục cán bộ công nhân viên trong Công ty về các chế độ chính sách của Đảng   và Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của công dân. Chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về quy hoạch đào tạo, đề bạt và  bổ nhiệm cán bộ quản lý, đào tạo, tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân và   nâng cao tay nghề  cho công nhân, đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ  chính trị  và sản  xuất kinh doanh của Công ty.
  11. Giám sát việc thực hiện chế độ  chính sách, thực hiện nội quy kỷ luật lao  động tại các đơn vị, thời gian làm việc của toàn công ty. Đảm bảo 8h trong một   ngày làm việc 44h trong một tuần. Quản lý chặt chẽ  lực lượng lao động và đáp  ứng kịp thời hợp lý nguồn  nhân lực theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, quản lý và bổ  sung  hồ sơ nhân sự. Có kế hoạch đào tạo cán bộ, tuyển dụng và đào tạo nâng cao tay nghề cho  đội ngũ công nhân, đáp ứng yêu cầu chiến lược củng cố và phát triển của Công   ty.   Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo hàng tháng, quý về tổ chức nhân sự  và lao động tiền lương theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ chính sách nghĩa vụ, quyền lợi đối với người lao động   như: BHXH, BHYT, chế  độ  nghỉ  ngơi hàng năm. Duyệt ký chế  độ  nghỉ  phép  hàng năm cho người lao động trừ  những cán bộ  do Tổng giám đốc điều hành  quản lý. Ký giấy giới thiệu thông thường cho quan hệ xã hội dân sự, đảm bảo   mọi hoặt động thông suốt của công ty và tự chịu trách nhiệm hậu quả khi đã ký. Bảo vệ tài sản an toàn của công ty trong khu cơ quan, khu nhà xưởng, các   công trình công cộng. Đảm bảo trật tự an ninh chính trị nội bộ, xã hội nơi Công  ty tham gia đóng quân và kinh doanh sản xuất. Đảm bảo sự  đoàn kết trong cơ  quan, trong các phòng ban nghiệp vụ, giải quyết kịp thời khi có phát sinh trong  đời sống xã hội. Chỉ đạo việc lập kế hoạch thực hiện công tác huấn luyện tự  vệ quân sự  hàng năm theo hướng dẫn của Ban chỉ huy quân sự quận và thành phố. Chỉ đạo việc phòng chống bão lụt, lập các phương án cứu trợ kịp thời khi   có thiên tai xảy ra. Đảm nhận việc ghi chép thư  ký của các cuộc họp giao ban và các cuộc   họp điều hành sản xuất thường kỳ. Theo dõi pháp chế về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
  12. Phòng tài chính kế  toán    là một đơn vị  chuyên chức năng. Tất cả  mọi  công việc kế  toán đều được thực hiện tập trung  ở  phòng tài chính kế  toán, từ  khâu hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra các chứng từ  nghiệp vụ  kinh tế phát  sinh đến việc lập báo cáo kế toán do doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo  hình thức tập trung. Tổ  chức bộ  máy kế  toán của doanh nghiệp được tổ  chức   theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng là người điều hành trực tiếp đối với các kế  toán viên không qua khâu trung gian. Việc tổ chức này làm cho mối quan hệ phụ  thuộc bộ máy kế toán trở nên đơn giản  Giúp Tổng giám đốc trong công tác kiểm tra kiểm soát việc thực hiện các  chế độ chính sách tài chính, chế  độ  kế toán của Nhà nước, việc bảo vệ tài sản,   vật tư tiền vốn và quản lý vốn nhà nước và vốn góp của các cổ đông. Giúp Tổng giám đốc trong công tác hạch toán kế  toán. Thu thập xử  lý   thông tin số liệu kế toán và tính toán ghi chép toàn bộ đầy đủ các nghiệp vụ kinh  tế tài chính phát sinh trong doanh nghiệp theo các chuẩn mực kế toán và luật kế  toán hiện hành. Giúp Tổng giám đốc phân tích quản trị tài chính và hiệu quả  SXKD cung   cấp các thông tin kinh tế cho Tổng Giám đốc để  Tổng Giám đốc điều hành sản  xuất kinh doanh theo đúng luật doanh nghiệp. Thực hiện việc chi trả tiền lương, tiền công lao động cho người lao động   đúng chế  độ  Nhà nước, quy chế  của Công ty và thanh toán đúng thời gian, kỳ  hạn. Tổ chức toàn bộ  công tác kế  toán phù hợp với đặc điểm tổ  chức quản lý   sản xuất kinh doanh của Công ty và các qui định của luật pháp bao gồm : Tổ  chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ  chức việc ghi chép ban đầu đảm   bảo mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh trong kế toán phải khách   quan đúng thực tế, được ghi chép đầy đủ  theo đối tượng và nội dung công việc  kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán quy định hiện hành. Tổ chức áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định. Xác định, lựa 
  13. chọn áp dụng hình thức kế toán, tài khoản kế  toán và phương pháp kế  toán phù   hợp với đặc điểm loại hình của doanh nghiệp. Tổ chức lựa chọn các sổ kế toán chi tiết và hệ thống sổ kế toán phù hợp  với hình thức kế toán Công ty áp dụng. Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán chi tiết và tổ chức bộ máy kế  toán phù hợp tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức trang bị và ứng dụng kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại trong  công tác kế toán. Tổ  chức hạch toán chính xác, kịp thời, có hệ  thống số  hiện có, tình hình  luân chuyển và sử dụng tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn, tính toán chi phí sản   xuất, giá thành sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, các khoản thanh toán với  ngân sách và các khoản thanh toán khác của doanh nghiệp theo đúng chuẩn mực   và chế độ kế toán quy định. Tổ  chức hạch toán xác định chính xác hiệu quả  sản xuất kinh doanh, kết   quả lãi, lỗ và lợi tức của các nhà đầu tư tài chính vào Công ty. Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ  và tư  vấn cho Tổng Giám đốc và  HĐQT về thuê kiểm toán độc lập khi có yêu cầu phải kiểm toán. Lập kế  hoạch trình HĐQT và Đại hội Cổ  đông các phương án trích lập   quỹ, phân chia cổ tức, thực hiện kịp thời việc chi trả cổ tức cho các cổ đông theo  đúng quy chế tài chính theo quyết định của HĐQT và Đại hội Cổ đông Công ty. Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp Tổng Giám đốc những phần việc sau: Lập kế  hoạch và báo cáo các chỉ  tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty  từng thời kỳ (quý, năm,..), lập các luận chứng kinh tế. Lập kế hoạch đầu tư phát   triển, mở rộng và đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực kinh doanh của Công ty. Hàng tháng đôn đốc các nhân viên báo cáo khối lượng và kế  hoạch công   tác làm cơ sở báo cáo Tổng Công ty. Quan hệ khai thác khách hàng để mở rộng thị trường.
  14. Nắm bắt nhu cầu của thị trường, bóc tiên lượng, lập dự toán, biện pháp tổ  chức thi công,.lập hồ sơ dự thầu, chào giá đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu   quả. Theo dõi các đơn vị lập các biểu khối lượng hoàn thành hàng tháng và theo  giai đoạn quy định trong hợp đồng. Lập hồ sơ nghiệm thu, bàn giao, thanh lý hợp  đồng và quản lý lưu trữ. Đề xuất hội thảo về du học, du lịch hay xuất khẩu lao động, về các đề tài   mới, các dự án mới và phổ biến các văn bản tổng kết kinh nghiệm ở các dự án có  yêu cầu phức tạp và chất lượng cao.  Lập các biên bản sai phạm, biên bản các công việc không đạt chất lượng   để có biện pháp cải tiến, khắc phục và phòng ngừa. Tổ  chức học tập  đào tạo chuyên môn từng bước được duy trì thường  xuyên định kỳ. 1.3.  Kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2013 ­ 2015
  15. Bảng 1.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn  2013­2015 Đơn Vị Tính: VNĐ Tốc độ tăng trưởng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/20 2015/2014 13 Tương đối  Tuyệt đối Tương đối  Doanh thu thuần về bán hàng và  26,864,936,835 28,266,664,94 29,226,891,949 (%) 5.22 960,227,004 (%) 3.40 Giá vốấn hàng bán cung c p dịchvụ 16,499,762,968 15,246,496,2385 16,934,405,652 ­7.60 1,687,909,414 11.07 Lợi nhuận gộp về bán hàng và  10,365,173,867 13,020,168,707 12,292,486,297 25.61 ­727,682,410 ­5.59  Doanh thu ho cung cấp dịch vạt đ ụ ộng tài chính 4,161,655 9,641,536 5,034,259 131.68 ­4,607,277 ­47.79 Chi phí tài chính 10,043,651 906,150 0 ­90.98 ­906,150 ­100.00 Chi phí bán hàng, quản lý 6,810,538,209 7,830,191,325 10,284,618,334 14.97 2,454,427,009 31.35 Lợi nhuận thuần từ hoạt động  3,548,753,662 5,198,712,768 2,012,902,222 46.49 ­3,185,810,546 ­61.28  Thu nh ập khác kinh doanh 37,728,600 26,279,510 280,310 ­30.35 ­25,999,200 ­98.93 Chi phí khác 2,396 1,017 1,065 ­57.55 48 4.72 Lợi nhuận khác 37,726,204 26,278,493 279,245 ­30.34 ­25,999,248 ­98.94 Tổng lợi nhuận kế toán trước  3,586,479,866 5,224,991,261 2,013,181,467 45.69 ­3,211,809,794 ­61.47 thuếế TNDN Thu 0 0 0   0   LNST 0 0 0   0   (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty EG 2013­2015)
  16. Các chỉ  tiêu về  hoạt động sản xuất kinh doanh từ  năm 2013 đến năm 2015  có sự thay đổi đáng kể. Cụ thể là: Doanh thu trong 3 năm liên tục tăng. Năm 2014 đạt 28.2 tỷ đồng, nhiều hơn  so với năm 2013 là 1.4 tỷ đồng tương đương 5.22%. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán   bỏ  ra năm 2014 (15.2 tỷ) lại nhỏ hơn giá vốn hàng bán năm 2013 (16.4 tỷ). Điều  này cho thấy năm 2014 công ty thu lại được nhiều lợi nhuận hơn từ  việc bán   hàng và cung cấp dịch vụ. Cũng vào năm 2014, công ty đã mở  rộng được mạng   lưới cung cấp dịch vụ truyền hình cáp tới khách hàng, không những ở Hải Phòng   mà còn các khu vực lân cận. Năm 2015 thị  trường truyền hình cáp bắt đầu xuất   hiện các đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế trên thị trường đặt công ty  phải đối mặt với áp lực giảm giá bán đồng thời lại tăng giá nguyên liệu đầu vào.   Vì vậy, doanh thu năm 2015 có tăng nhưng tăng chậm (29.2 tỷ đồng), tăng gần 1  tỷ tương đương 3.4% đồng thời giá vốn hàng bán năm 2015 (16.9 tỷ) tăng 11% so   với năm 2014. Khiến cho lợi nhuận của bán hàng và dịch vụ  năm 2015 bị  giảm  5.6% so vơi năm trước. Số  lượng lao động năm 2014 ít hơn số  lượng lao động năm 2013, cụ  thể  là  năm 2014, công ty nhận giảm số lao động so với năm 2013 đi 40 người, hạn chế  đáng kể  lãng phí về  chi phí tiền lương công nhân viên. Đây cũng chính là một   phần   lý   do   lợi   nhuận   của   công   ty   năm   2014   tăng   lên   đáng   kể   là   2.525.752.557(đồng) ­ Doanh thu từ  hoạt động tài chính năm 2014 là 13 tỷ  tăng 5.4 triệu tương   đương 131.68%, có sự gia tăng đột biến so với năm trước nhờ hoạt động kinh doanh  vào năm 2014 của công ty có sự chuyển biến tích cực, nên giá cổ phiếu của công ty   trên thị trường chứng khoán cũng tăng mạnh. Mặc dù vậy đến năm 2015 lại có sự  giảm mạnh trong doanh thu từ hoạt động tài chính từ  9.6 tỷ  xuống còn 5 tỷ, giảm   47.8%. ­ Năm 2013, công ty đã đầu tư một cách dàn trải ở rất nhiều các lĩnh vực tài   chính khiến cho chi phí tài chính đạt mức cao là trên 10 triệu, vượt xa so với  
  17. doanh thu tài chính. Đến năm 2014 công ty đã có sự kiểm soát các hoạt động tài   chính, chỉ tập trung vào những hoạt động chính, giảm chi phí tài chính từ 10 triệu   xuống gần 1 triệu, và đến năm 2015 thì chi phí cho hoạt động này là 0. Năm 2015  cạnh tranh gay gắt đòi hỏi công ty phải tập trung nguồn lực phát triển các sản  phẩm chính. ­ Ngoài ra công ty còn có thu nhập từ hoạt động khác như  thanh lý một số  loại máy móc thiết bị  cũ, nhượng bán lại một số  linh kiện không cần thiết cho   nhà cung ứng. Tuy nhiên, con số này là không đáng kể. Năm 2013 có lợi nhuận từ  các hoạt động này là 37.7 triệu, năm 2014 giảm 30.34% còn 26.2 triệu, năm 2015   giảm đến 98.94%, chỉ còn hơn 300 nghìn. ­ Phần thuế TNDN và LNST của truyền hình cáp EG được chuyển thẳng về  công ty mẹ để làm quyết toán.  1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật 1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ ­ Dịch vụ truyển hìnhcáp ­ Dịch vụ kỹ thuậtsố ­ Dịch vụ quảng cáo, trao đổi mua bán bản quyền ­ Dịch vụ cung cấp thiết bị chuyên  nghành ­ Sản xuất và hợp tác sản xuất chương trình Trong đó, doanh thu thuê bao truyền hình cáp chiếm 77%; doanh thu lắp   đặt Truyền hình cáp chiếm 9%; doanh thu cung cấp vật tư thiết bị và các dịch vụ  có liên quan chiếm 14% (số liệu năm 2015). Doanh thu từ quảng cáo – khách hàng  chủ   yếu là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa / cung cấp dịch vụ. Bảng 1.2: Các loại hình sản phẩm – dịch vụ của  EG Đơn vị tính: triệu đồng STT Sản phẩm –  Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Dịch vụ 1. Dịch vụ truyền thông 1 Truyền hình trả  153,677 362,443 545,976 tiền
  18. 2 Quảng cáo ­ trao  25,357 44,663 304,579 3 ổi, mua bán  đCung c ấp thiết  48,452 55,291 56,329 bị chuyên ngành 2. Dịch vụ viễn thông 1 Internet 23,269 34,965 79,162 2 Kinh doanh  ­ ­ 2,299 Tổng doanh thu đường truyền 250,755 497,362 988,345   Nguồn: công ty EG 1.4.2. Đặc điểm về thị phần Theo thống kê của Cục quản lý cạnh tranh Bộ  Thông tin & Tuyền thông  hiện trên cả nước hiện có hơn 40 doanh nghiệp, đài truyền hình kinh doanh trong  lĩnh vực truyền hình trả tiền, nhưng vai trò thống lĩnh đang thuộc về EG, VCTV,  HCTV…..  với khoảng gần 5 triệu thuê bao truyền hình trả  tiền, công ty EG  chiếm 36,26% thị phần (khoảng trên  1,1 triệu thuê bao) Theo ước tính của  Cục   Quản lý cạnh tranh,   doanh thu mỗi năm của truyền hình trả  tiền khoảng 1 tỷ  USD,   và lĩnh vực này có tiềm năng rất lớn. Do đó, các “ông lớn” là VNPT,   Viettel và FPT đã gia nhập thị  trường, báo hiệu cuộc cạnh tranh về chất lượng   dịch vụ, giá thuê bao và mua bản quyền sẽ gay gắt hơn.
  19. Nguồn: Sách trắng Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam  2015 Hình 1.3 :Đồ thị thị phần Truyền hình cáp của EG và các đối thủ năm  2015 1.4.3. Đặc điểm về công nghệ EG đã hoàn thành đầu tư  truyến trục truyền dẫn Hà Nội – Hải Phòng sẽ  mở  ra nhiều cơ  hội về  kinh doanh dịch vụ  viễn thông. EG tiếp tục xây dựng  tuyến trục truyền dẫn từ  TP.HCM  đến Hải Phòng và tất cả  các tỉnh trên cả  nước. Đưa công nghệ kỹ thuật số vào hoạt động trên 200 kênh truyền hình phục  vụ khách hàng. Triển khai hệ thống mạng 1GHz, node 500 quang hóa tới nhà dân  với công nghệ mới nhất trên thếgiới. Triển khai   hệ  thống lưu trữ  và triển khai VOD trên mạng cáp của EG.   Khai thác đa dịch vụ trên cùng một sợi cáp. Khi tích hợp nhiều loại hình dịch vụ  trên mạng Truyền hình cáp, thì yêu  cầu  về chất lượng mạng cũng phải tăng lên, và yêu cầu có nhiều tần số hơn để  cho các dịch vụ khác ngoài dịch vụ cơ bản là Truyền hình cáp. Do đó, Công ty EG  đã nghĩ tới việc nâng cấp hạ  tầng mạng hiện có của mình. Việc nâng cấp sẽ  được tiến hành song song đối với mạng HFC hiện hữu. Nâng cấp hạ  tầng mạng theo các tiêu chuẩn Docsis mới nhất Docsis 3.0   mà theo tiêu chuẩn này, mạng HFC sẽ có băng tần lên đến  1GHz. Chia   node   để   đảm   bảo  tín   hiệu:   Phân   bố   lại  việc   sử   dụng   nguồn  tài  nguyên   tần số, cắt giảm tần số Analog để phát triển truyền hình kỹ  thuật  số,   sản   xuất chương trình dưa trên công nghệ  lưu trữ  trung tâm. Hoàn thiện việc  tách node 500   và dự phòng điện 200% cho toàn bộ mạng cáp EG. Ứng   dụng   triển   khai  công  nghệ   Docsis   3.0  để   triển   khai  IP   VOI   over   Docsis và nâng tốc độ truy cập Internet lên gấp đôi. Hoàn thiện phần mềm quản   lý, giám     sát hạ tầng mạng trên phạm vi toàn  quốc. Triển khai dịch vụ VoD, Timeshift TV đến 3 lọai màn hình: TV, máy tính,  
nguon tai.lieu . vn