Xem mẫu

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP “Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại DN tư nhân Huy Lập” 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 PHẦN I: CÁC VẤN ĐỂ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL-CCDC TRONG CÁC DN XD.................................................................................................3 1. Khái niệm, đặc đểm và vai trò của NVL-CCDC trong SXKD của doanh nghiệp............................................................................................................................3 1.1. Khái niệm, đặc điểm của NVL-CCDC...................................................................3 1.2. Vị trí, vai trò của NVL-CCDC trong SXKD..........................................................3 2. Phân loại và đánh giá NVL-CCDC...........................................................................4 2.1. Phân loại NVL-CCDC............................................................................................4 2.1.1. Phân loại NVL.....................................................................................................4 2.1.2. Phân loại CCDC..................................................................................................5 2.2. Đánh giá NVL-CCDC............................................................................................6 2.2.1. Đánh giá NVL-CCDC theo giá thực tế (giá gốc)................................................6 2.2.2. Đánh giá NVL-CCDC theo giá hạch toán...........................................................8 3. Yêu cầu quản lý NVL-CCDC và nhiệm vụ của kế toán NVL-CCDC......................9 3.1. Yêu cầu quản lý NVL-CCDC.................................................................................9 3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL-CCDC......................................................................10 4. Thủ tục quản lý nhập-xuất kho NVL-CCDC và các chứng từ có liên quan............10 4.1. Thủ tục nhập kho NVL-CCDC.............................................................................10 4.2. Thủ tục xuất kho NVL-CCDC..............................................................................10 4.3. Các chứng từ kế toán có liên quan........................................................................11 5. Phương pháp kế toán chi tiết NVL-CCDC..............................................................11 5.1. Phương pháp thẻ song song..................................................................................12 5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển................................................................13 5.3. Phương pháp sổ số dư (mức dư)...........................................................................14 6. Kế toán tổng hợp NVL-CCDC................................................................................14 6.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng......................................................................15 6.2. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu có liên quan tới NVL-CCDC.................................................................................................................17 6.2.1. Kế toán tổng hợp nhập NVL-CCDC.................................................................17 6.2.2. Kế toán tổng hợp xuất NVL-CCDC..................................................................20 PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL-CCDC TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HUY LẬP...............................................................................23 1. Đặc điểm chung của DN..........................................................................................23 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của DN...........................................................23 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của DN.............................24 1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức SX của DN và tổ chức bộ máy kế toán của DN.........................................................................................................................25 1.3.1. Các mặt hàng SX chủ yếu hiện nay của DN......................................................25 1.3.2. Quy trình công nghệ SXSP của DN..................................................................25 1.3.3. Công tác tổ chức quản lý và tổ chức SX của DN..............................................27 1.3.4. Tình hình LĐ và sử dụng LĐ của DN...............................................................29 2
  3. 1.3.5. Kết quả HĐSXKD của DN trong những năm gần đây......................................30 1.3.6. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn trong qua trình hoạt động của DN.............31 1.3.7. Tổ chức công tác kế toán tại DN.......................................................................31 2. Thực tế công tác KT NVL-CCDC tại DN tư nhân Huy Lập...................................38 2.1. Phân loại NVL-CCDC..........................................................................................38 2.2. Kế toán chi tiết NVL-CCDC tại DN....................................................................39 2.2.1. Thủ tục nhập-xuất NVL-CCDC và các chứng từ KT có liên quan...................39 2.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết NVL-CCDC tại DN............................................55 2.2.3. Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn NVL-CCDC.......................................................60 2.2.4. Phương pháp tính giá NVL-CCDC xuất kho tại DN.........................................60 3. Kế toán tổng hợp nhập-xuất kho NVL-CCDC........................................................62 3.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng......................................................................62 3.2. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh................................................63 3.2.1. Kế toán tổng hợp nhập kho NVL-CCDC..........................................................63 3.2.2. Kế toán tổng hợp xuất kho NVL-CCDC...........................................................65 PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL- CCDC TẠI DN TƯ NHÂN HUY LẬP....................................................................70 1.Nhận xét về công tác kế toán NVL-CCDC tại DN...................................................70 1.1. Ưu điểm................................................................................................................71 1.2. Hạn chế.................................................................................................................72 2. Một số kiến nghị góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVl-CCDC tại DN tư nhân Huy Lập...................................................................................................73 LỜI KẾT....................................................................................................................74 BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT..............................................................................75 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.................................................................76 BẢNG KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN..............................................................................77 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP................................78 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU. Bước sang thế kỷ XXI với những thành tựu đạt dược đã tạo nền móng vững chắc để đưa Viện Nam tiến tới một nước công nghiệp phát triển. Hiện nay, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, đây là động lực lớn thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển hội nhập với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Trước sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường và nền kinh tế mở đề thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiên đại hóa thì các DN đã có sự biến chuyển, đổi mới phương thức SXKD, phương thức quản lý, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế quốc dân. Điều đó đã buộc các DN (đặc biệt là các DN XDCB) phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án SXKD tối ưu nhất để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa. Cơ chế hạch toán đòi hỏi các DN XDCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các công trình CDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không cho phép các DN sử dụng lãng phí vốn đầu tư. Đối với một DN XDCB thì NVL-CCDC là yếu tố chính cấu thành nên SP mới. Chi phí NVL-CCDC chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí của công trình và số vốn của DN. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL-CCDC cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành và lợi nhuận của DN. Vì vậy, quá trình thu mua, bảo quản dự trữ, hạch toán và sử dụng NVL-CCDC có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giảm chi phí, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho DN. Đứng trước yêu cầu đó thì kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL-CCDC cho DN. Đây cũng là một vấn đề đáng được các DN quan tâm trong điều kiện hiện nay. Trong suốt thời gian thực tập tại DN tư nhân Huy Lập, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL-CCDC trong việc quản lý chi phí của DN. Đồng thời, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo DN, đặc biệt là các cô chú trong phòng kế toán tại DN đã giúp đỡ em làm quen với các công việc của một kế toán viên tại DN. Qua đó em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL-CCDC trong việc quản lý chi phí của DN giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy, em đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại DN tư nhân Huy Lập” để làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp cho mình. Kết cấu đề tài của em gồm 3 nội dung lớn như sau: Phần I: Các vấn đề chung về kế toán NVL-CCDC trong các DN xây dựng. Phần II: Thực tế công tác kế toán NVL-CCDC tại DN tư nhân Huy Lập. 4
  5. Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NVL-CCDC tại DN tư nhân Huy Lập. Qua thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô LÝ THỊ HƯƠNG (Kế toán trưởng) và anh NGUYỄN THANH HẢI cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong phòng kế toán tại DN đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin và làm các công việc thực tế của một kế toán tại DN. Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và trình độ nhận thức còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi những khuyết điểm dẫn đến những thiếu sót trong việc trình bày về DN tư nhân Huy Lập được một cách đầy đủ. Vì vậy, em rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các Thầy cô giáo và các bạn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn phòng kế toán tại DN và Thầy giáo LÊ NGỌC TRUNG đã nhiệt tình hướng dẫn để em có thể hoàn thiện bài báo cáo thực tập tốt nghiệp một cách tốt nhất. 5
  6. PHẦN I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. 1. Khái niệm, đặc điểm,vai trò của NVL-CCDC trong SXKD của DN. 1.1. Khái niệm, đặc điểm của NVL-CCDC. * Nguyên vật liệu. Khái niệm: NVL của DN là những đối tượng LĐ mua ngoài hoặc chủ yếu tự chế biến trong quá trình chế biến SP. Thông thường giá trị NVL chiếm tỷ lệ cao trong giá thành SP. Do đó, việc quản lý và sử dụng NVL có hiệu quả góp phần hạ giá thành và nâng cao hiệu quả của quá trình SXKD trong DN. Đặc điểm: trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ SX và biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể của SP mới. NVL khi tham gia vào quá trình SX, giá trị của NVL sẽ được chuyển dịch hết một lần vào chi phí SX và giá thành SP. * Công cụ dụng cụ. Khái niệm: CCDC là những tư liệu LĐ không có đủ những tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Đặc điểm: CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ SX, nhưng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình tham gia vào SX, giá trị CCDC có những đặc điểm giống NVL về chủng loại rất nhiều. CCDC sử dụng thường xuyên trong quá trình SX, giá trị CCDC bị hao mòn dần và được dịch chuyển một lần vào giá trị của SP mới và chuyển từng phần vào chi phí SXKD trong kỳ. 1.2. Vị trí, vai trò của NVL-CCDC trong SXKD. NVL là một bộ phận trọng yếu của tư liệu SX, là đối tượng LĐ đã qua sự tác động của con người. NVL được phân chia thành NVL chính và NVL phụ, việc phân chia này không phải dựa vào đặc tính vật lý, hóa học hoặc khối lượng tiêu hao mà dựa vào sự tham gia của chúng vào việc cấu thành nên SP mới. Khác với NVL, CCDC cũng là tư liệu LĐ nhưng không có đủ những tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ. Trong quá trình thi công XD, chi phí SX cho ngành XD gắn liền với việc sử dụng nguyên-nhiên VL, máy móc và các thiết bị thi công XD. Trong quá trình đó, CCDC cũng là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình SX nhằm tạo ra SP mới và cấu thành nên SPXD. 6
  7. Trong DNXD, chi phí về NVL-CCDC thường chiếm tỷ trọng rất lớn( khoảng 60-70% trong tổng giá trị công trình). Do vậy, NVL-CCDC có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với hoạt động SXKD của DN. Nếu thiếu NVL-CCDC thì không thể tiến hành được các hoạt động SX vật chất nói chung và quá trình thi công XD nói riêng. Thông qua quá trình thi công XD, kế toán NVL-CCDC có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy, DN cần tổ chức công tác kế toán quản lý chặt chẽ NVL-CCDC ở tất cả các khâu từ quá trình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL-CCDC nhằm hạ thấp chi phí SX xuống một mức nhất định nào đó, giảm mức tiêu hao NVL-CCDC trong SX còn là cơ sở để tăng SP mới. Qua đó, ta có thể nói rằng NVL-CCDC có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình SXKD nói chung và quá trình thi công XD nói riêng. 2. Phân loại và đánh giá NVL-CCDC. 2.1. Phân loại. Phân loại NVL-CCDC là quá trình sắp xếp NVL-CCDC theo tưng loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất định, nhưng tùy thuộc vào từng loại hình cụ thể của DN, theo từng loại hình SX mà có 2 hình thức phân loại. Đó là theo vai trò, tác dụng của NVL-CCDC trong quá trình SXKD và phân loại theo yêu cầu quản lý, ghi chép kế toán. Hiện nay, các DN thường căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò và tác dụng của NVL-CCDC để phân loại là chủ yếu. 2.1.1. Phân loại NVL. * Phân loại theo vai trò, tác dụng của NVL trong quá trình SXKD. Có rất nhiều tiêu thức phân loại NVL, nhưng thông thường kế toán chỉ sử dụng một số tiêu thức cơ bản để phân loại NVL. Căn cứ vào tính năng sử dụng, vai trò, tác dụng của NVL mà kế toán có thể phân thành các nhóm sau: NVL chính: là những đối tượng LĐ chủ yếu của DNXD, là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực thể chính của SP, cần phân biệt rõ NVL XD và vật kết cấu XD. NVL XD là những SP của ngành công nghiệp chế biến, được sử dụng trong DNXD để tạo ra SP như công trình, hạng mục công trình như cát, đá, gạch, ngói, xi măng, sắt thép. v.v. Vật kết cấu là những bộ phận của công trình XD mà DNXD tự SX hoặc mua ngoài để lắp vào SPXD như thiết bị vệ sinh, điều hòa, hệ thống thu lôi. v.v. NVL phụ: cũng là đối tượng LĐ, là loại NVL tham gia vào quá trình SX nhưng không cấu thành nên thực thể chính của SP. Mà chúng chỉ có tác dụng hỗ trợ NVL chính chế tạo SP, làm tăng chất lượng NVL chính để phục vụ cho công tác quản lý và thi công. Nó kết hợp với NVL chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài và 7
  8. tạo vẻ thẩm mỹ cho SP. Ví dụ như: vôi ve, sơn, dầu mỡ bôi trơn, thuốc nhuộm, các loại phụ gia bê tông. v.v. Nhiên liệu: về thực chất có thể coi là NVL phụ, nhưng chúng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các thiết bị máy móc và phương tiện vận tải, tạo điều kiện chế tạo SP được diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng (xăng, dầu.v.v.), thể khí (ga, khí đốt.v.v), và ở thể rắn (các loại than.v.v). Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, SP phụ tùng dùng để thay thế, sửa chữa các loại máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, CCDC SX và các loại TSCĐ khác như các loại đinh, ốc, vít. v.v. NVL và thiết bị XDCB: là loại NVL dùng trong XDCB (gạch, đá, xi măng, sắt thép) và bao gồm cả các thiết bị, phương tiện cần lắp, không cần lắp, CCDC và vật kết cấu dùng vào các công trình XD (cầu thang máy, thiết bị điện-nước, điều hòa. v.v). Phế liệu: là những NVL loại ra trong quá trình XD hoặc thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và công tác kế toán của từng DN mà phế liệu được chia thành từng nhóm có ký hiệu, tên gọi, quy cách khác nhau và được sử dụng thống nhất trong phạm vi DN. Ví dụ: gỗ, tre, vỏ bao xi măng, sắt thép vụn. v.v. * Căn cứ vào nguồn cung cấp, kế toán có thể phân loại NVL thành các nhóm sau. NVL mua ngoài: là loại NVL do DN mua ngoài mà có, thông thường là mua của các nhà cungg cấp. NVL tự chế biến: do DN tự SX ra để SXSP. NVL thuê ngoài gia công: là loại NVL không phải do DN SX, mà cũng không phải mua ngoài, mà do DN thuê ở các cơ sở gia công. NVL nhận vốn góp liên doanh: là loại NVL do các bên liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng. NVL được cấp, thưởng: là loại NVL do đơn vị cấp trên cấp cho và thưởng theo quyết định. 2.1.2. Phân loại CCDC theo yêu cầu quản lý, ghi chép kế toán. Tương tự NVL thì CCDC cũng được phân chia thành từng nhóm chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý và công tác kế toán của từng DN. Việc phân loại CCDC giúp cho kế toán tổ chức các TK cấp 1, cấp 2 nhằm phản ánh tình hình có và sự biến động của các loại NVL-CCDC trong quá trình XD của DN. 8
  9. Theo quyết định hiện hành thì những tư liệu LĐ CCDC sau không phân biệt tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng hạch toán như các lán trại tạm thời, CCDC dùng trong XDCB, giá lắp chuyên dùng cho SX. v.v. Trong quá trình bảo quản, vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho thì phải tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị CCDC. Để phục vụ cho công tác kế toán quản lý được thuận lợi thì toàn bộ CCDC được chia thành 3 loại: CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê. Từ đó kế toán cần có những biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả CCDC. 2.2. Đánh giá NVL-CCDC. Nguyên tắc đánh giá: đánh giá NVL-CCDC là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập-xuất-tồn NVL- CCDC phải phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải phản ánh theo giá thực tế xuất theo đúng quy định. Tuy nhiên, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán hàng ngày thì cũng có trường hợp DN sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập-xuất-tồn NVL-CCDC. Để đánh giá NVL-CCDC thì các DN thường dùng tiền để phản ánh giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các DN thì NVL-CCDC được đánh giá theo 2 phương pháp chủ yếu: đánh giá NVL-CCDC theo giá thực tế (giá gốc NVL-CCDC) và đánh giá theo giá hạch toán. 2.2.1. Đánh giá NVL-CCDC theo giá thực tế (giá gốc NVL-CCDC). * Giá NVL-CCDC thực tế nhập kho. Trong các DN XDCB thì NVL-CCDC được nhập từ nguồn thì giá thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác định cụ thể như sau. Trường hợp NVL-CCDC mua ngoài: Giá thực tế Giá mua Chi phí Các loại Các khoản NVL-CCDC = ghi trên + thu mua + thuế + giảm trừ nhập kho hóa đơn (nếu có) (nếu có) (nếu có) Trường hợp NVL-CCDC tự chế biến: Giá thực tế Giá gốc NVL- Các chi phí chế NVL-CCDC tự = CCDC xuất tự + biến chế biến chế biến phát sinh Trường hợp NVL-CCDC thuê ngoài gia công chế biến: 9
  10. Giá thực tế Giá gốc NVL- Chi phí vận Tiền thuê đơn NVL-CCDC = CCDC xuất + chuyển, bốc + vị gia công chế nhập kho thuê chế biến dỡ biến Trường hợp DN nhận vốn góp liên doanh: giá thực tế nhập là giá do hội đồng thống nhất định giá + chi phí khác (nếu có). Trường hợp NVL-CCDC do nhà nước biếu tặng, thưởng: Giá thực tế NVL- Giá hiện tại trên Chi phí = + CCDC nhập kho thị trường tiếp nhận Trường hợp NVL-CCDC nhập từ phế liệu thu hồi: giá thực tế là giá ước tính thực tế có thể bán được. * Giá thực tế NVL-CCDC xuất kho. Do NVL-CCDC thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy, giá thực tế của từng lần nhập, từng đợt nhập là không giống nhau. Đặc biệt đối với DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp và các DN không thuộc đối tượng chịu thuế thì giá thực tế nhập lại càng có sự khác nhau. Vì vậy, mỗi khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất đã đăng ký và phải đảm bảo tính nhất quán trong kỳ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL-CCDC xuất kho kế toán có thể áp dụng một trong những phương pháp sau. Tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại NVL-CCDC có giá trị cao và nhiều chủng loại. Giá thực tế NVL-CCDC xuất được căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá nhập (giá mua) thực tế của từng mặt hàng, từng lần nhập, từng lô hàng và số lượng xuất theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, NVL-CCDC nhập kho theo giá nào thì khi xuất ghi theo giá đấy. Điều kiện áp dụng: Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập-xuất theo từng hoa đơn mua riêng biệt. Áp dụng đối với DN chỉ sử dụng một loại giá thực tế ghi sổ. Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập-xuất. Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO): 10
  11. Kế toán phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước, hàng nào nhập sau thì xuất sau. Căn cứ vào số lượng xuất để tính giá thực tế xuất theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của NVL-CCDC tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL-CCDC nhập thuộc các lần mua sau cùng. Điều kiện áp dụng: Dùng để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập-xuất kho. Khi giá NVL-CCDC trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi vào sổ. Tính theo giá nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này phản ánh NVL-CCDC nhập sau nhưng lại xuất trước. Khi tính giá mua thực tế của NVL-CCDC phải theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế của NVL- CCDC tồn cuối kỳ chính là giá thực tế NVL-CCDC thuộc các lần nhập đầu kỳ. Điều kiện áp dụng: giống với phương pháp nhập trước xuất trước. Tính theo giá bình quân gia quyền: Phương pháp này dùng để tính giá vốn NVL-CCDC xuất kho theo từng loại. Giá thực tế NVL-CCDC xuất được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính. Giá thực tế NVL- Số lượng NVL-CCDC Đơn giá thực = x CCDC xuất trong kỳ xuất trong kỳ tế bình quân Trong đó: Đơn giá thực Giá thực tế tồn đầu + giá thực tế nhập trong kỳ = tế bình quân Số lượng tồn đầu + số lượng nhập trong kỳ Điều kiện áp dụng: áp dụng với DN chỉ dùng 1 loại giá thực tế để ghi sổ và theo dõi số lượng, giá trị của từng NVL-CCDC nhập-xuất kho. 2.2.2. Đánh giá NVL-CCDC theo giá hạch toán. Do có nhiều loại NVL-CCDC và thường xuyên tăng giảm trong quá trình SX, mà yêu cầu của công tác kế toán NVL-CCDC phải phản ánh kịp thời tình hình biến 11
  12. động và số liệu có của NVL-CCDC. Vì thế, công tác kế toán NVL-CCDC có thể hạch toán tình hình nhập-xuất hàng ngày theo phương pháp giá hạch toán. Khi áp dụng phương pháp này thì toàn bộ NVL-CCDC biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá hạch toán hay một loại giá ổn định). Hàng ngày, kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị NVL-CCDC nhập-xuất. Cuối kỳ phải tính toán để xác định giá trị NVL-CCDC xuất dùng trong kỳ theo các đối tượng và giá mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua hạch toán của NVL-CCDC luân chuyển trong kỳ. Cách xác định như sau: Hệ số giá giữa Giá thực tế tồn đầu + tổng giá thực tế nhập trong kỳ giá thực tế và = giá hạch toán Giá hạch toán tồn đầu + tổng giá hạch toán nhập trong kỳ Căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá hạch toán, kế toán tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ như sau. Giá thực tế NVL- Giá hạch toán NVL- Hệ số giá giữa giá thực = x CCDC xuất trong kỳ CCDC xuất trong kỳ tế và giá hạch toán Điều kiện áp dụng: DN dùng 2 loại giá: giá thực tế và giá hạch toán để hạch toán. DN không theo dõi được về số lượng NVL-CCDC. Tính theo loại nhóm NVL-CCDC. 3. Yêu cầu quản lý NVL-CCDC và nhiệm vụ của kế toán NVL-CCDC. 3.1. Yêu cầu quản lý NVL-CCDC. NVL-CCDC là yếu tố đầu tiên trong quá trình SX ra SP. Muốn SP đạt được tiêu chuẩn chất lượng cao và có uy tín trên thị trường thì DN nhất thiết phải tổ chức việc quản lý NVL-CCDC một cách khoa học. Đây cũng là một trong những vấn đề quan trọng của công tác quản lý tài sản của DN. Do đó, yêu cầu quản lý NVL-CCDC được thể hiện ở một số quá trình sau. Quá trình thu mua: phải quản lý về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch SXXD của DN. Quá trình bảo quản: tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn NVL- CCDC. Để thực hiện được các yêu cầu trên thì cần tổ chức tốt nhà kho, bến bãi, thực 12
  13. hiện đúng chế độ quản lý đối với từng loại NVL-CCDC để không làm ảnh hưởng đến quá trình SX và kết quả kinh doanh của DN. Quá trình sử dụng: cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức nhất định, dự toán chi phí nhằm giảm mức tiêu hao NVL-CCDC trong giá thành SP, tăng thu nhập và tích lũy cho DN. Vì vậy, cần tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL-CCDC trong quá trình SXXD. Quá trình dự trữ: phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL-CCDC để đảm bảo quá trình SXXD được diễn ra bình thường, không bị ngưng trệ và gián đoạn do việc cung cấp không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. 3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL-CCDC. Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế. Để đáp ứng một cách khoa học và hợp lý, xuất phát từ đặc điểm của NVL-CCDC và yêu cầu quản lý thì chức năng của kế toán NVL-CCDC trong các DN SX cần thực hiện các nhiệm vụ sau. Thực hiện phân loại, đánh giá NVL-CCDC cho phù hợp với nguyên tắc, với yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và quản trị của DN. Tổ chức thống nhất chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp, ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời về số lượng, chất lượng, giá trị thực tế nhập-xuất-tồn và quá trình sử dụng tiêu hao cho SX của NVL-CCDC. Tham gia phân tích, đánh giá kế hoạch mua bán, kiểm kê đánh giá lại NVL- CCDC theo quy định của nhà nước. Vận dụng đúng các phương pháp hạch toán, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận thực hiện các chế độ, lập báo cáo về NVL-CCDC phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý và điều hành phân tích kinh tế. 4. Thủ tục quản lý nhập-xuất kho NVL-CCDC và các chứng từ có liên quan. 4.1. Thủ tục nhập kho NVL-CCDC. Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại NVL-CCDC về đến DN đều phải kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Khi NVL-CCDC về đến DN thì nhân viên tiếp liệu mang hóa đơn của bên bán lên phòng kế toán. Căn cứ vào hóa đơn phòng kế toán xem xét tính hợp lệ rồi tiến hành cho nhập kho. Người lập phiếu nhập đánh giá số liệu rồi vào thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho chuyển phiếu nhập và hóa đơn cho phòng kế toán. Kế toán kiểm tra, sửa chữa (nếu sai sót) và thanh toán. Đối với một số NVL- CCDC mang tính thiết yếu thì được nhập tại kho dưới chân công trình XD. Ví dụ như: đá, gạch, cát.v.v. 4.2. Thủ tục xuất kho NVL-CCDC. 13
  14. NVL-CCDC được xuất cho các đội XD của DN để thi công XD. Cán bộ kỹ thuật phòng vật tư lập phiếu xuất giao cho người nhận NVL-CCDC. Người nhận mang phiếu xuất đến kho xin nhận NVL-CCDC. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất để vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán NVL-CCDC hạch toán. 4.3. Các chứng từ kế toán có liên quan. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ tài chính thì các chứng từ kế toán về NVL- CCDC bao gồm các loại sau. Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc gồm: phiếu nhập kho (mẫu 01-VT), phiếu xuất kho (mẫu 02-VT), phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT-3LL), biên bản kiểm kê vật tư, SP, hàng hóa (mẫu 08-VT), hóa đơn kiêm phiếu xuất (mẫu 02-BH), hóa đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03-BH). Các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung phương pháp lập. Người lập phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ và các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Ngoài các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc trên, các DN có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04- VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT).v.v. Chứng từ kế toán về NVL-CCDC phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý. Do đó, kế toán trưởng quy định việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận và cá nhân có liên quan. 5. Phương pháp kế toán chi tiết NVL-CCDC. Trong DN SX, việc quản lý và hạch toán NVL-CCDC hàng ngày được thực hiện chủ yếu ở 2 bộ phận là kho và phòng kế toán. Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong công việc quản lý và hạch toán đã hình thành nên phương pháp hạch toán chi tiết NVL-CCDC giữa kho và phòng kế toán. Hiện nay, việc hạch toán NVL-CCDC giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo một trong các phương pháp sau. Phương pháp thẻ song song. Phương pháp số đối chiếu luân chuyển. Phương pháp sổ số dư (mức dư). Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Tùy vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể mà mỗi DN có sự nghiên cứu, lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp. Vì thế, kế toán cần nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của từng phương pháp. 14
  15. 5.1. Phương pháp thẻ song song. * Nguyên tắc hạch toán. Ở kho: tình hình nhập-xuất-tồn hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ chi tiết NVL-CCDC để ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn cả về số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ chi tiết NVL-CCDC có kết cấu giống như thẻ kho nhưng sổ chi tiết NVL-CCDC có thêm cột ghi giá trị. * Trình tự ghi chép. Ở kho: thủ kho nhận được chứng từ nhập-xuất NVL-CCDC thì kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính số tồn ghi vào thẻ kho, đối chiếu số tồn với số thực tế tồn, đối chiếu số dư với định mức dự trữ và cung cấp tình hình cho bộ phận quản lý để có biện pháp xử lý. Định kỳ thủ kho gửi chứng từ lên phòng kế toán hoặc kế toán xuống kho nhận chứng từ (chứng từ nhập-xuất đã được phân loại). Ở phòng kế toán: mở sổ, thẻ chi tiết NVL-CCDC. Khi nhận được chứng từ do thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá, tính tiền rồi ghi vào sổ thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ thẻ chi tiết để tính tổng nhập-xuất-tồn từng loại NVL-CCDC, vào bảng nhập-xuất-tồn theo từng loại vật tư, đối chiếu với thủ kho và kế toán tổng hợp. Trình tự hạch toán chi tiết NVL-CCDC được thê hiện qua sơ đồ sau. Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ, thẻ KT chi tiết Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn Sơ đồ 01: Kế toán chi tiết NVL-CCDC theo phương pháp thẻ song song. Chú thích: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : đối chiếu, kiểm tra * Ưu-nhược điểm và phạm vi sử dụng. Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra và đối chiếu 15
  16. Nhược điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán bị trùng lặp về số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng dẫn đến hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Phạm vi sử dụng: áp dụng thích hợp cho các DN có ít chủng loại vật tư, khối lượng nghiệp vụ nhập-xuất ít và không thường xuyên, trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế. 5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. * Nguyên tắc hạch toán. Ở kho: thủ kho ghi chép trên thẻ kho, nhưng chỉ ghi về tình hình biến động của NVL-CCDC về mặt số lượng. Ở phòng kế toán: kế toán ghi tổng hợp về số lượng và giá trị của từng loại NVL- CCDC nhập-xuất-tồn trong tháng vào sổ đối chiếu luân chuyển. * Trình tự ghi chép. Ở kho: thủ kho ghi chép trên thẻ kho giống như ở phương pháp thẻ song song. Ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập-xuất của thủ kho gửi lên, kế toán lập bảng kê nhập-xuất để ghi tình hình nhập-xuất-tồn của từng vật tư ở từng kho vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này được mở cho cả năm, nhưng mỗi tháng kế toán chỉ ghi một lần vào cuối tháng và theo dõi cả về chỉ tiêu chất lượng và giá trị. Cuối tháng, kế toán vật tư kiểm tra, đối chiếu với thủ kho và kế toán tổng hợp. Trình tự hạch toán chi tiết NVL-CCDC theo phương pháp này được khái quát như sau. Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng tổng hợp Bảng kê nhập nhập-xuất-tồn Bảng kê xuất Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết NVL-CCDC theo phương pháp số đối chiếu luân chuyển. Chú thích: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : đối chiếu, kiểm tra * Ưu-nhược điểm và phạm vi sử dụng. Ưu điểm: giảm bớt được khối lượng và phạm vi ghi chép kế toán, vì chỉ phải ghi một lần vào cuối tháng. Nhược điểm: ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng kế toán kiểm tra nên bị hạn chế về khả năng kiểm tra. Phạm vi sử dụng: áp dụng cho DN có ít nghiệp vụ nhập-xuất và không có kế toán NVL-CCDC để theo dõi và ghi chép tình hình nhập-xuất hàng ngày. 16
  17. 5.3. Phương pháp sổ số dư (mức dư). * Nguyên tắc hạch toán. Ở kho: thủ kho theo dõi nhập-xuất vật tư theo chỉ tiêu hiện vật. Ở phòng kế toán: theo dõi nhập-xuất NVL-CCDC theo từng nhóm, từng loại theo chỉ tiêu giá trị. * Trình tự ghi chép. Ở kho: thủ kho ghi vào thẻ kho giống như các phương pháp trên, nhưng cuối tháng thủ kho tính số tồn và ghi vào cột số lượng của sổ số dư. Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư ghi chép cả năm theo từng kho. Căn cứ vào bảng kê nhập-xuất, kế toán lập bảng lũy kế nhập-xuất và bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn cho từng nhóm, từng loại vật tư theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, căn cứ vào sổ số dư của thủ kho, kế toán tính giá trị tồn theo giá hạch toán để ghi số tiền vào sổ số dư. Kế toán vật tư kiểm tra, đối chiếu với thủ kho và kế toán tổng hợp. Trình tự kế toán chi tiết NVL-CCDC theo phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau. Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê nhập Sổ số dư Bảng kê xuất Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết NVL-CCDC theo phương pháp sổ số dư. Chú thích: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : đối chiếu, kiểm tra *Ưu-nhược điểm và phạm vi sử dụng. Ưu điểm: ghi chép không bị trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm được khối lượng ghi chép, công việc được tiến hành đều trong tháng. Nhược điểm: kế toán chỉ ghi về mặt giá trị, để biết được tình hình tăng giảm NVL-CCDC thì phải qua thủ kho. Do đó, sẽ mất thời gian trong việc kiểm tra, đối chiếu để phát hiện sai sót, nhầm lẫn là rất khó khăn. Phạm vi sử dụng: áp dụng cho DN có nhiều chủng loại vật tư, nghiệp vụ ghi chép nhập-xuất nhiều, thường xuyên và trong trường hợp DN đã có sổ danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn kế toán cao. 6. Kế toán tổng hợp NVL-CCDC. 17
  18. 6.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. Sự biến động NVL-CCDC được phản ánh trực tiếp trên tài khoản cấp 1, cấp 2. Để hạch toán NVL-CCDC, kế toán chủ yếu sử dụng các TK như: TK 152 (NVL), 153 (CCDC), 133 (thuế GTGT được khấu trừ), 331 (phải trả người bán).v.v. * Tài khoản 152 (nguyên vật liệu). TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của các loại NVL-CCDC theo giá thực tế. TK này có thể mở thành TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại NVL, phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của DN. TK 152 gồm các TK cấp 2 như sau. TK 152 (1): NVL chính TK 152 (2): NVL phụ TK 152 (3): nhiên liệu TK 152 (4): phụ tùng thay thế TK 152 (5): NVL và thiết bị XDCB TK 152 (8): NVL khác Trong TK cấp 2 có thể chi tiết thành TK cấp 3, cấp 4. v.v. tùy thuộc vào yêu cầu quản lý NVL của từng DN. Kết cấu của TK 152 như sau. Nợ TK 152 (NVL) Có SDĐK: giá trị NVL tồn đầu P/S tăng: giá trị thực tế NVL nhập P/S giảm: giá trị thực tế NVL xuất giảm tăng do các nguyên nhân khác nhau. xuống do các nguyên nhân khác nhau. Tổng số P/S tăng Tổng số P/S giảm SDCK: giá trị NVL tồn cuối. * TK 153 (CCDC). TK này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của các loại CCDC theo giá thực tế. Cũng như TK 152, TK 153 cũng được chi tiết thành các TK cấp 2 nhằm phục vụ cho công tác hạch toán kế toán tại DN. TK này bao gồm các TK cấp 2 như sau. TK 153 (1): CCDC TK 153 (2): bao bì luân chuyển TK 153 (3): đồ dùng cho thuê Kết cấu của TK 153 như sau: 18
  19. Nợ TK 153 (NVL) Có SDĐK: giá trị CCDC tồn đầu P/S tăng: giá trị thực tế CCDC nhập P/S giảm: giá trị thực tế CCDC xuất tăng do các nguyên nhân khác nhau. giảm do các nguyên nhân khác nhau. Tổng số P/S tăng Tổng số P/S giảm SDCK: giá trị CCDC tồn cuối. * TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ). TK này phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của DN. Kết cấu của TK này như sau. Nợ TK 133 (Thuế VAT được khấu trừ) Có Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. Kết chuyển thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa được giảm giá. Thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại Tổng số P/S tăng Tổng số P/S giảm SDCK: phản ánh thuế GTGT đầu vào Còn được khấu trừ và được hoàn lại Nhưng NSNN chưa hoàn trả. *TK 331 (phải trả người bán). TK này phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa DN với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký. Kết cấu của TK này như sau. 19
  20. Nợ TK 331 (Phải trả người bán) Có Tiền trả cho người bán vật tư và người Tiền trả người bán vật tư, người nhận thầu. nhận thầu. Tiền ứng trước cho người bán, người Điều chỉnh chênh lệch nhận thầu (chưa nhận vật tư và SPXD). (giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế). Tiền giảm giá hàng của người bán và người nhận thầu. Chiết khấu và các khoản giảm trừ. Giá trị vật tư, CCDC kém phẩm chất. Hàng trả lại người bán. Tổng số P/S tăng Tổng số P/S giảm Có thể có dư nợ (nếu có): số tiền ứng SDCK: tiền trả người bán vật tư, cho người bán, người nhận thầu và số người nhận thầu. tiền đã trả nhiều hơn số phải trả Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác để hạch toán NVL-CCDC như: TK 111, 112, 142, 621, 623, 627, 641, 642. v.v. 6.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế P/S chủ yếu có liên quan tới NVL-CCDC. 6.2.1. Kế toán tổng hợp nhập NVL-CCDC. * Kế toán hạch toán tăng NVL-CCDC tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp NVL-CCDC tăng do mua ngoài: Bút toán 1: hàng và hóa đơn cùng về. Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập, biên bản kiểm nhận. Kế toán ghi: Nợ TK 152: nguyên vật liệu Nợ TK 153: công cụ dụng cụ Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111: tiền mặt Có TK 112: tiền gửi ngân hàng Có TK 141: tạm ứng Có TK 331: phải trả người bán Có TK 311: vay ngắn hạn Bút toán 2: DN được giảm giá hoặc trả lại hàng mua (nếu có). Kế toán ghi: Nợ TK 331: trả lại hàng người bán Nợ TK 111, 112: số tiền được người bán trả lại Có TK 152, 153: trả lại người bán NVL-CCDC Có TK 133: thuế GTGT được khấu trừ 20
nguon tai.lieu . vn