Xem mẫu

  1. TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM LỚP NÂNG CAO NGHIỆP VỤ K6 ------------------ BÁO CÁO THỰC TẬP Nội dung TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ MỞ RỘNG Họ tên : Nguyễn Hữu Hưng Ngành : Kỹ Thuât Đ iện Nă ng Ngày sinh: 22 – 11- 1981 Uông Bí, tháng 09 năm 2006
  2. 1 MỤC LỤC TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM ............................................. 0 BÁO CÁO THỰC TẬP ............................................................................ 0 Nội dung ................................ .................................................................... 0 Ngày sinh: 22 – 11- 1981 ........................................................................... 0 Uông Bí, tháng 09 năm 2006 ................................ ...................................... 0 Lời nói đầu ................................................................................................ 4 TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ MỞ RỘNG... 5 M1: STEAM GENERATING PLANT ....................................................... 5 M2: TURBINE GENERATING PLANT ................................................... 5 M12: FIRE PROTECTION SYSTEM ......................................................... 5 M14: FUEL OIL SYSTEM ................................................................ ........ 5 SƠ ĐỒ CHUNG MẶT BẰNG CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN UÔNG BÍ MƠ RỘNG ................................................................................................ ........ 6 1 ĐẶC TÍNH CHUNG. ............................................................................ 7 1.1. CÁC THIẾT BỊ CHÍNH VÀ THIẾT BỊ PHỤ CỦA LÒ HƠI......... 7 1.2. CHU TRÌNH GIÓ (air circuit). ...................................................... 11 2.2. BÌNH NGƯNG. ............................................................................... 16 2.4. CÁC THIẾT BỊ PHUN CỦA TURBINE(Ejector). ....................... 18 2.6. BÌNH KHỬ KHÍ (Deaerator). ........................................................ 21 Các thông số cơ bản của thiết bị làm mát : ........................................... 27 Yêu cầu cho các thông số của hệ thống kích thích : ............................. 29 3.6. Ổ Đ Ỡ CỔ TRỤC.............................................................................. 33 3.7. THANH NGANG MẮC CHỔI THAN........................................... 33 Các thông số kỹ thuật chính của hệ thống kích từ : ............................. 35 4.1 KIỂM TRA NGUYÊN VẬT LIỆU.................................................. 42 4.2 KIỂM TRA TURBINE ................................ .................................... 43 4.3 KIỂM TRA BƠM CẤP LÒ HƠI ..................................................... 43 4.4 KIỂM TRA RÒ RỈ KHÍ................................................................... 44 4.5 KIỂM TRA HỆ THỐNG ỐNG. ...................................................... 44 4.6 KIỂM TRA MÁY NGHIỀN. ........................................................... 45 4.7 KIỂM TRA KẾT CẤU THÉP. ........................................................ 45 4.8 KIỂM TRA HÀN.............................................................................. 46 4.9 KIỂM TRA MÁY. ............................................................................ 47 4.10 KIỂM TRA CUỐI CÙNG.............................................................. 48 5.1 SƠ ĐỒ BỘ PHẬN LỌC BỤI TĨNH ĐIỆN TẠI NHÀ MÁY .......... 51 Sơ đồ vị trí của hệ thống lọc bụi tĩnh điện ................................ ................ 52 5.2 CÁC YÊU CẦU KHI THIẾT KẾ. ................................................... 53 5.3 VỎ THIẾT BỊ LỌC BỤI TĨNH ĐIỆN. ........................................... 54 5.4 PHỄU VÀ CHỨC NĂNG CHIA KHÓI. ......................................... 55 5.5 CÁC CỰC PHÓNG VÀ CỰC LẮNG. ............................................ 56 5.6 SỨ ĐỠ VÀ HÊ THỐNG GÕ. ................................ .......................... 56
  3. 2 6. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN CHUNG ................................ ................ 58 7. THIẾT BỊ DỰ PHÒNG...................................................................... 59 Kết Luận. ................................................................................................ 61
  4. 3 Nhận xét của người hướng dẫn: ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..…………………………………………………………………………… ..……………………………………………………………………………
  5. 4 Lời nói đầu Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá -hiện đại hoá đât nước.Chính vì vậy cần rất nhiều năng lượng để phục vu c ho công cuộc đó, đặc biệt là năng lượng điện Trước tình hình thưc tế là thiếu năng lượng cũng như sư lac hậu của một số nhà máy điên được xây dưng từ thập niên 60.Chính vì vậy Chính phủ đã giao cho Tổng công ty LILAMA làm tổng thầu EPC dự án nhà máy nhiệt điên UÔNG BÍ mở rộng với công suất 300 MW với h ình thức ch ìa khoá trao tay và đây là doanh nghiêp đ ầu ti ên của VIỆT NAM thực hiện theo hinh thức n ày . Sau môt thời gian chuẩn bị và xây dựng (từ 2001-2006) nhà máy đã được hoàn thành trong niền vui sướng của tâp thể cán bộ công nhân viê n tổng công ty LILAMA cũng như nhân dân cả nước. Với thành tích này đánh giá sự phát triể n vượt bậc của ngành lắp máy Việt Nam. Nó có sự biến đổi về c hất đưa Lilama từ người làm thuê đã đứng lên làm c hủ và lợi nhuận( tiền và kinh nghiệm tri thức) đã ở lại VN. Nhà máy nhiệt đ iện Uông Bí mở rộng với số vốn đầu tư 300 triệu USD, đây là nhà máy được xây dựng với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Ở đây hội tụ nhiề u cô ng nghệ hiện đại của các nước như Nga, Nhật, Canada, Ý… môi trường làm việc tại đây là mô i trường làm việc quốc tế ( là sự kết hợp giữa cán bộ , kỹ sư, công nhâ n Lilama với các chuyên gia nước ngoài) Với những gì mà Lilama đã và đ ang làm khẳng định một thế và lực mới. Để chuẩn bị c ho kế hoạch vươn xa hơn nữa.
  6. 5 TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ MỞ RỘNG Nhà máy nhiệt điện Uông Bí được chia làm 14 gói thầu từ M1 đến M14, trong đó cụ thể của các gói thầu đ ó như sau: M1: STEAM GENERATING PLANT M2: TURBINE GENERATING PLANT M3: INTER – PLANT PIPING M4: WATER TREATMENT PLANT M5: DEMINERALIZATION PLANT M6: WASTE WATER TREATMENT PLANT M7: COAL HANDING PLANT M8: COOLING WATER SYSTEM M9: COMPRESSED AIR SYSTEM M10: ASH HANDING PLANT M11: FLUE GAS DESULPHURIZATION M12: FIRE PROTECTION SYSTEM M13: HYDROGEN GENERATING PLANT M14: FUEL OIL SYSTEM Dưới đây tô i xin trình bày cụ thể hơn về từng phần trong nhà máy nhiệt điện, trong đó các thiết bị và thông số tham khảo theo tài liệu nhà máy nhiệt đ iện Uông Bí mở rộng.
  7. 6 SƠ ĐỒ CHUNG MẶT BẰNG CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN UÔNG BÍ MƠ RỘNG
  8. 7 1 ĐẶC TÍNH CHUNG. 1.1. CÁC THIẾT BỊ CHÍNH VÀ THIẾT BỊ PHỤ CỦA LÒ HƠI. Lò hơi En-920-17,6-543 kiểu AT được cấp để đốt than anthracite của Việt Nam với hàm lượng chất cháy là 20770 kJ/Kg, hàm lượng tro 27,7%, độ ẩm 9,4% chất bốc ở đầu ra 3,11%. Thông số về vận hành lò hơi : 1. Công suất định mức đầu ra, t/h 920 2. Các thông số danh định của hơi:  Á p suất, Mpa 17.6  Nhiệt độ của hơi chính và hơi quá nhiệt trung gian, 0 C 543  Nhiệt độ của nước cấp, 0 C 254  Luồng nhiên liệu rắn vào lò, t/h 137,6  Á p suất bao hơi , kgf/cm2 194,7  Nhiệt độ hơi hạ áp ở đầu vào của lò hơi, 0 C 337  Nhiệt độ không khí ra ngoài, 0 C 122  Nhân tố khí thừa của luồng khí ra ngòai 1,3  Hiệu suất lò hơi thô % 87,7 Kích thước buồng đốt là 21,8x12,8x58m, dung tích buồng đốt là 11806 m 3 . Cao độ của bao hơi là 68 m. Ứng suất nhiệt của dung tích buồng đốt là 60000 kcal/m 3 h. Buồng đốt dạng kín khí với thiết bị vận chuyển tro khô ở phía dưới . Ở phần trên của buồng đốt (từ bên ngoài), các ống góp hơi quá nhiệt và các ống liên thông được bao che bằng các hộp nhiệt. Không khí đi vào các hộp này bị hút qua các lỗ trong các hộp nhiệt do áp suất âm của không khí tạo ra từ hộp nhiệt đi vào giữa các ống gió ở đầu vào của lọc bụi. Ở đáy của buồng đốt, vách lò trước và vách lò sau tạo thành một phễu nghiêng.
  9. 8 Ở khoang đốt được bao quanh bằng các tấm vách lò kín khí, có sự bố trí của các ống và có 16 vòi đ ốt được bố trí ở vách truớc và vách sau tạo thành 2 lớp ở cao độ 18,7 m và 22,47 m. Ở trên đỉnh của mỗi vòi đốt bên trên ở cao độ 25,87m có bố trí các vòi xả, tạo thành một góc 450 nghiêng so với đường nằm ngang. Có bố trí các cửa nhỏ và các lỗ thăm.
  10. 9 Các vòi đốt có cấu hình xoắn với hai khoang ở đ ường khí thứ cấp. Khoang giữa được cấp để chuẩn bị cho việc đốt dầu nhiên liệu với các trục xoáy và các cánh quạt thẳng. Hỗn hợp không khí được cuộn vào ở đầu vào của vòi đốt bằng các đường xoắn. Các ống được lắp đặt ở khoang khí trung tâ m. Để lắp đặt vòi dầu nhiên liệu, cảm ứng điều khiển ngọn lửa của dầu nhiên liệu, thiết bị đánh lửa và vòi đ ốt. Ống để lắp cảm ứng điều khiển ngọn lửa đốt than mịn của vòi đốt than đuợc gắn trong khu vực miệng vòi đốt than. Vòi đốt bao gồm thiết bị giám sát ngọn lửa đốt than và thiết bị phun mù cơ khí số 6 của vòi đốt được cấp để đánh lửa phần nhiên liệu chính. Buồng đốt có hình lăng trụ với các cạnh có kiểu dáng khí động học theo hướng đi lên ở phần vách lò sau. Có một khu vực gồm các ống tạo thành vách lò bao quanh chu vi của buồng đốt từ cao độ 10,470 m (Phần trên của phễu tro) lên đến cao độ đáy của phần tái nhiệt nóng. Trong khu vực này có rất nhiều các ống ở cao độ đặt các vòi đốt giữa mức 10,670 m và 24,670 m buồng đốt đ ược lát gạch chịu lửa ở xung q uanh. Bộ quá nhiệt bức xạ cao áp được bố trí giữa cao độ 31,720 và 42,760 m dọc theo vách lò sau của buồng đốt cũng như phần bên phải và trái của vách lò, phần mà tiếp giáp với vách lò sau của buồng đốt. Bộ quá nhiệt bức xạ được treo trên vách lò của buồng đốt bằng các thanh treo đặc biệt và các kẹp. Bộ quá nhiệt bức xạ hạ áp đuợc bố trí giữa cao độ 38,200 m và 60,940m dọc theo vách trước của buồng đốt cũng như phần bên phải và trái của vách lò nơi tiếp giáp với vách trước của buồng đốt. Có 16 bộ đặt ở vách trước và 5 bộ đặt ở vách cạnh của buồng đốt. Loại thép sử dụng là thép hợp kim  42 x4 .
  11. 10 Dọc theo vách trước và bên cạnh có sự phân bổ của các ống đến các thiết bị thổi bụi. Bộ quá nhiệt mành được bố trí ở đầu ra của buồng đốt và bao gồm 32 hàng thẳng đứng với khoảng cách cách nhau 642mm. Cách ống thép được gia công chế tạo bằng ống thép Dn 42x7 mm. Phần đáy buồng đốt được làm sạch bằng cách phun nước rửa lên đến cao độ 35,7m. Hệ thống phun nước rửa gồm 8 thiết bị làm sạch bằng nước chuyên dùng. Các bề mặt gia nhiệt của buồng đốt được đặt ở cao độ 44 m ở phần ống gió và phần phía sau được làm sạch bằng các thiết bị thổi bụi co rút có hành trình ngắn. Các màng và các bề mặt gia nhiệt đối lưu ở phần ống gió được làm sạch bằng các thiết bị thổi bụi co rút có hành trình dài với mức co rút 10,6m. Bộ hâm nước được làm sạch bằng các thiết bị thổi bụi với chiều sâu co rút 2,5 m. Ở các chỗ ngoặt của ống gió dọc theo các bức vách lò có bộ quá nhiệt trần. Dọc theo đường khói ở chỗ ngoặt của ống gió có các thiết bị được lắp như sau:  Bộ quá nhiệt đối lưu cao áp II, kiểu chuyển động trực lưu.  Bộ quá nhiệt đối lưu cao áp III, kiểu chuyển động trực lưu.  Bộ quá nhiệt đối lưu hạ áp II, kiểu chuyển động dòng ngược.  Bộ quá nhiệt đối lưu hạ áp I, kiểu chuyển động dòng ngược. Dòng khí ở phía sau được chia ra làm hai dòng khác nhau và đi qua đầu ra của bộ sấy không khí kiểu ống, bộ hâm nước và tầng thứ nhất của bộ sấy không khí kiểu ống. Tại đầu ra của bộ sấy không khí các dòng khí được kết hợp vào ống khói ngang. Hai luồng khói từ đ ường gió ngang này sẽ cấp khí cho lọc bụi tĩnh điện. Các van lá đ ược lắp đặt trên các đường gió ở đầu ra và đầu vào của lọc bụi. Sau đó, gió được kết hợp vào trong ố ng gió ngang và từ đây
  12. 11 khói sẽ được xả theo các đường ống gió và quạt ID. Tại đầu vào của quạt ID mỗi ống gió đ ược chia làm hai, các van và các nắp bịt sẽ được lắp đặt ở các đường gió này. Cánh dẫn hướng sẽ được lắp trực tiếp vào quạt ID. Công suất của quạt ID được điều khiển bằng các khớp nối thủy lực ở các trục giữa motor, hộp số và cánh dẫn hướng. Các nắp bịt sửa chữa và các van được bố trí theo dãy trên các đ ường gió ở đầu ra của quạt ID. Sau đó các luồng khói đ ược cấp thông qua hệ thống FGD ra ống khói . 1.2. CHU TRÌNH GIÓ (air circuit). Gió lạnh được hai quạt FD hút từ không khí thông qua ống hút gió. Các cánh dẫn hướng được lắp trực tiếp ở phần hút gió, các van được lắp đặt ở đầu thổi của quạt. Luồng gió sau quạt được kết hợp lại ở ống gió ngang với hai luồng song song từ một quạt khác nữa. Có sự trích khí từ ống gió ngang thông qua các van đến các thiết bị chuyển hướng (4 đường), việc trích gió cho máy nghiền cũng được chia làm 4 đường vào 4 máy nghiền tuơng ứng. Từ ống gió ngang đường gió chính sẽ được cấp vào bộ sấy không khí và mỗi nhánh đi qua một tầng riêng biệt của bộ sấy không khí. Ở đầu ra của bộ sấy không khí luồng gió nóng sẽ được chia về phía lò hơi. Phần gió nhỏ hơn sẽ được cấp qua van và thiết bị đo đến các vòi dẫn gió. Tại đầu vào của lò hơi gió sẽ được chia và cấp vào hai ống góp. Một phần lớn gió được cấp vào các vòi đốt thông qua thiết bị đo, luồng gió này được chia làm hai đường. Đ ường gió thứ nhất sẽ có nhiệm vụ cấp khí thứ cấp vào hai vòi đ ốt ở bên dưới và các phần ở trên đ ỉnh của vách trước lò hơi, đường gió thứ hai cấp khí cho các vòi đốt ở phần sau của lò hơi. Trong cùng các ống gió sẽ có các phần chèn, hai đường chèn cho quạt gió sơ cấp và một cho đường gió nóng đến các máy nghiền. Mỗi quạt gió sẽ có nhiệm vụ cấp gió cho 4 vòi đốt, một hàng của phần trước lò hoặc sau lò.
  13. 12 1.3.CHU TRÌNH NHIÊN LIỆU Lò hơi bao gồm 4 hệ thống nghiền than (khép kín, đơn) với hai bunker chứa than mịn. Than được sấy và nghiền than trong máy nghiền kiểu 370/ 850, máy nghiền than chứa khoảng 82,9 tấn bi thép. Hai hệ thống nghiền cấp than cho 1 bunker than mịn, để vận hành ổn định các máy cấp than mịn thì mức than mịn trong bunker ít nhất phải là 4 m. Ở mỗi đầu ra của bunker có bố trí 8 máy cấp than. Độ mịn của than theo thiết kế là R90 ═5%. Năng suất của máy cấp than mịn được điều khiển bằng cách thay đổi diện tích của cổ van điều khiển ở các mức từ 1,8 đến 8,5 (t/h), tương ứng với việc mở van từ 20 đến 100%. Phương tiện vận chuyển than mịn có độ đậm đặc cao là sử dụng không khí ngoài trời, không khí này được hút qua đường hút khí của tuabin nén khí của lò hơi. Hệ thống cấp gió vận chuyển than vào hệ thống cấp than mịn có độ đậm đặc cao gồm ha i tuabin nén khí kiểu TB-80-1,8 một chiếc vận hành và một chiếc dự phòng. Công suất của tuabin nén khí là 8x10 3 m 3 /h, áp suất là 7500 kpa, tiêu thụ điện năng 150 kW, tốc độ vòng quay n ═ 3000 vòng/phút. Các ống gió từ tuabin nén khí đ ược kết hợp vào một đường gió loại 325 x8 với các thiết bị đo lưu lượng, áp suất và nhiệt độ của gió. Không khí được phun từ ống gió này vào một hệ thống bao gồm 6 ống góp đ ược bố trí bên dưới hai bunker than mịn. Từ một trong các ống góp khí được cấp vào các máy cấp than mịn qua các van tương ứng và các thiết bị đo lưu lượng đến mỗi máy cấp than mịn. Từ hai ống góp còn lại không khí được cấp vào bộ phận trộn gió để vận chuyển than mịn có độ đậm đặc cao thông qua các van và thiết bị đo lưu lượng lên đến thiết bị trộn tiếp theo ở đầu ra của vòi đốt với luồng gió nóng sơ cấp. Ở phần trộn cuối cùng than mịn có độ đậm đặc cao sẽ được trộn thêm với dòng khí sơ bộ sau đó được làm nóng lên và thông qua ố ng cấp than mịn nó sẽ dần dần được nóng hơn, sau đó được cấp vào phần xoắn của vòi đốt với nhiệt độ lúc này khoảng 300 0 C . Đ ặc tính của dầu nhiên liệu dùng cho dự án như sau:
  14. 13 Mật độ 0,95 55 0 C Nhiệt độ đánh lửa Qpn = 9500kcal/kg Sp = 0,7-3,5 % Ạp = 0,01 – 0,5% Độ nhớt ở 38 0 C 200 cSt Trạm bơm dầu nhiên liệu là kiểu trạm bơm truyền thống với các bơm kiểu trục tải thứ nhất và thứ hai cùng với các bộ gia nhiệt và có các bộ lọc dầu nhiên liệu giữa chúng. Dầu nhiên liệu được cấp vào lò hơi từ ống góp áp suất chung của các bơm kiểu trục tải thứ nhất thông qua ống có đường kính Dn = 100mm, ở đây phải có thiết bị đo lưu lượng dầu và chúng phải có các van cổng vận hành bằng tay để cách ly khi tiến hành sửa chữa. Các van lá vận hành bằng motor, các nắp bịt, các thiết bị đo lưu lượng dầu vào lò hơi, các van cách ly đường dầu nhiên liệu và các van điều khiển lưu lượng dầu vào lò hơi sẽ được lắp đặt dọc theo đường ống dầu nhiên liệu ở gần lò hơi. Đường hồi dầu nhiên liệu từ các vòi đốt của lò hơi sẽ đ ược thực hiện qua đường ống có đường kính Dn = 50 mm, chúng có lắp đặt các van và các thiết bị đo lưu lượng dầu. Đường hồi dầu nhiên liệu sẽ được đưa trực tiếp vào các bồn dầu nhiên liệu và vào các bơm hút thứ hai. Nguồn hơi được cấp đến các bộ gia nhiệt, dầu nhiên liệu sẽ được lấy từ ống góp hơi tự dùng của tổ máy với các thông số hơi là p = 14 kgf/cm 2 và t = 250 0 C .
  15. 14 2.CÁC THIẾT BỊ CHÍNH VÀ THIẾT BỊ PHỤ CỦA TUABIN. 2.1.TURBINE. Theo sơ đồ của nhà máy 300MW, tuabin kiểu K-300-170-1P sẽ được lắp đặt để phục vụ cho việc chuyển động máy phát điện ACTBB-320-3T3. Tuabin có 3 cylinders, k iểu trục đơn và ngưng tụ với một bộ gia nhiệt hơi, công suất danh định là 303 MW và tốc độ quay là 3000v/ph. Các thông số chính của tuabin để cấp điện năng danh định (không trích hơi đ ể tái tuần hoàn).  Lưu lượng hơi chính : 848,2 t/h  Nhiệt độ hơi chính 538 0 C  Á p suất tuyệt đối 171kgf/cm 2  Các thông số ở đầu ra của xilanh cao áp : Áp suất tuyệt đối 41 kgf/cm 2 , nhiệt độ 329,7 0 C  Các thông số đầu vào của xilanh cao áp : Áp suất tuyệt đối 37,8 kgf/cm 2 , nhiệt độ 538 0 C  Á p suất tuyệt đối ở bình ngưng 0,065kgf/cm 2 Hơi chính từ lò hơi với các thông số đã được xác định sẽ được cấp vào hai khối van cao áp. Mỗi khối bao gồm 1 van chặn và hai van điều khiển. Từ các khối van, hơi sẽ được phân phối đến phần trên và phần dưới của xi lanh cao áp thông qua 4 ống liên thông cao áp. Việc phân phối hơi ở tuabin sẽ do các vòi phun thực hiện, các thành phần của vòi phun được bố trí ở các hộp chứa vòi phun nằm trong phần thân bên trong của xilanh cao áp. Xilanh cao áp gồm hai phần, phần thân ngoài và phần thân trong. Lưu lượng hơi ở xilanh cao áp là kiểu dòng ngược. Đ ường hơi của xilanh cao áp có tầng điều khiển chủ động và 17 tầng phản hồi. Từ đó tầng điều khiển và 9 tầng áp suất được bố trí ở phần thân trong và tạo thành dòng hơi
  16. 15 bên trái của xilanh cao áp, 8 tầng hơi ở bên phải đ ược bố trí ở phần thân ngoài của xilanh cao áp. Xilanh cao áp không có trích hơi để tái tuần hoàn. Hơi ở đầu ra của xilanh cao áp được cấp đến phần tái nhiệt của lò hơi. Sau tái nhiệt, hơi được cấp vào hai khối van trung áp, mỗi khối van gồm một van chặn và một van điều khiển. Hơi ở xilanh trung áp được phân phối thông qua van tiết lưu. Các van điều khiển xilanh trung áp ở chế độ vận hành bình thường của tuabin sẽ được mở hoàn toàn và không tham gia vào việc điều chỉnh mức điện năng. Xilanh trung áp là kiểu xilanh trực lưu, đường hơi của nó có 15 tầng chủ động. Xilanh trung áp cũng có 3 đường trích hơi đ ể gia nhiệt nước ngưng và nước cấp lò hơi. Tại đầu ra của xilanh trung áp, hơi qua hai ống liên thông cấp đến phần giữa của xilanh hạ áp. Xilanh hạ áp được chế tạo theo kiểu xilanh hai dòng, mỗi đường ống bao gồm hai tầng. Xilanh hạ áp có hai đường trích hơi để gia nhiệt nước ngưng, tại đầu ra của xilanh hạ áp hơi được cấp vào bình ngưng. Tất cả các rotor của tuabin được làm bằng thép rèn từ loại thép hợp kim chịu nhiệt, các rotor cao và trung áp có lỗ khoan ở giữa còn rotor hạ áp được chế tạo mà không có lỗ khoan ở giữa. Tất cá các khớp nối của tuabin được làm theo kiểu khớp nối cứng, nửa khớp nối được rèn cùng với trục. Các gioăng cuối của Tuabin và các gioăng giữa của xilanh cao áp, xilanh trung và hạ áp được làm theo kiểu gioăng hơi labirinth. Tại xilanh cao và trung áp có sử dụng loại gioăng labirinth thoải. Mỗi rotor của tuabin được đỡ trên hai ổ đỡ, các phần chèn c ủa ổ đỡ trước được gia công chế tạo như là các miếng chèn (ổ đỡ có 6 miếng chèn). Các thân của ổ đỡ Tuabin được đặt trên và gắn cố định vào các khung móng. Phần xả của xilanh hạ áp cũng được đặt trên các khung móng. Trên thân của tất cả các ổ đỡ Tuabin có các điểm neo riêng.
  17. 16 Các phần dãn nở do nhiệt được thực hiện theo cách đó là gia nhiệt phần thân của xilanh cao áp đẩy theo hướng của ổ đỡ trước và các phần của xilanh trung và hạ áp. Phần thân của ổ đỡ được neo vào các điểm neo của rotor. Tuabin còn được cấp kèm với hộp số, nó được lắp ở vỏ hộp số số 4 và hệ thống thủy lực nâng rôtor. Hộp số này được cấp để quay trục bằng tay và để vận hành hệ thống thủy lực nâng rotor. Tại tuabin còn được cấp các bích xilanh cao áp và trung áp. Hơi gia nhiệt đ ược cấp từ đường ống tái nhiệt nóng. 2.2. BÌNH NGƯNG. Theo sơ đ ồ của hệ thống Tuabin có một bình ngưng kiểu 300K  - 18200 - 4. Bình ngưng là kiểu hai dòng lớp đơn ở phía trước và là loại phù hợp với việc vận hành bằng nước biến. Diện tích bề mặt làm mát của bình ngưng là 17900m 2 và được tạo thành bởi các ống titanium với chiều dài là 14000m và đường kính ngoài là 19,05mm. Bình ngưng là thiết bị chân không, áp suất thiết kế bên trong lớp vỏ khí sẽ được duy trì dựa vào dòng hơi cấp đến bình ngưng, nhiệt độ và lưu lượng nước làm mát đi qua các ống cũng như các điều kiện vận hành và các thiết bị của hệ thống tuabin: Hệ thống làm sạch ống bình ngưng, hệ thống chân không kín khí và các thiết bị xả khí bình ngưng. Vỏ bình ngưng được gia công chế tạo và hàn từ các tấm thép cacbon, phía tiếp xúc với nước của các giàn ống đ ược phủ một lớp titanium. Các ống bình ngưng được kết hợp thành các dàn ố ng lớn bằng cách hàn các đầu ống vào các bảng titanium. Nhánh nối của bình ngưng được hàn vào các đầu vòi xả của xilanh hạ áp của tuabin. Để giải quyết việc dãn nở do nhiệt vỏ bình ngưng được lắp đặt trên các giá cân bằng, chúng được thiết kế để tự cân bằng tải trọng của bình ngưng khi không có nước. Nước đưa vào bình ngưng trong quá trình vận hành Tuabin sẽ đ ược thông qua các phần xả của xilanh hạ áp và
  18. 17 tải trọng của lượng nước này được chuyển đến khung móng của xilanh hạ áp. Nước làm mát sẽ đi qua bình ngưng bằng hai đ ường. Ở mỗi đường trước tiên nó sẽ cấp nước vào khoang nước có áp của bình ngưng, đi qua các ống vào khoang xả nước của bình ngưng và từ đó sẽ đ ược đ ưa vào ông xả. Việc này cũng tạo điều kiện cho phép dừng và làm vệ sinh bất cứ dàn ống nào trong khi đang vận hành Tuabin. Tại phần bên trên của bình ngưng có bố trí các thiết bị nhận hơi đ ể nhận hơi từ đường rẽ nhánh hạ áp. Hơi này sẽ được làm mát bằng việc phun nước ngưng vào các thiết bị nhận hơi thông qua các bơm nước ngưng và các tuyến ống. Bình ngưng cũng là một bộ phận nhận hơi và nước để tạo sự vận hành bình thường cho hệ thống Tuabin ở thời điểm khởi động tổ máy, ngừng tổ máy và vận hành tổ máy. 2.3.CÁC BƠM NƯỚC NGƯNG. Do sự ngưng tụ của hơi xả Tuabin nên ở phần bên dưới của bình ngưng có sự thu nước ngưng mà sau này nước ngưng lại tiếp tục được đưa trở lại làm nước cấp cho hệ thống. Các bơm nước ngưng được sử dụng để phục vụ mục đích này. Ở hệ thống nước ngưng chính có hai bơm nước ngưng kiểu KCB-700-180 được lắp đặt ở khoang nóng của bình ngưng và đưa nó trở lại chu trình nước cấp cho lò qua các bộ phun giảm ôn và hệ thống tái tuần hoàn hạ áp. Các bơm này có công suất 700m 3 /h và cột nước là 180mw.g. Thông thường thì một bơm nước ngưng hoạt động còn cái kia ở chế độ dự phòng và khi cần thiết thì bơm sẵn sàng tự động khởi động. Bơm nước ngưng kiểu KCB-700-180 là bơm li tâm kiểu đứng, motor điện có công suất 450kW được dùng để truyền động bơm ngưng. Phần hút bơm không có trục và đầu hút ra ngoài do vậy sẽ loại trừ được trường hợp bị rỗng khí và rò rỉ nước. Ổ đỡ dưới của bơm làm bằng
  19. 18 kim loại, ổ đỡ được bôi trơn và làm mát bằng nước ngưng lấy từ tầng bơm trung gian. Ổ đỡ trên là kiểu ổ đỡ trục xuyên tâm và nó được lắp đặt để chịu tải trọng và lực truyền xuống từ rotor của bơm. Thân ổ đỡ có lắp bình chứa dầu và các khoang nước làm mát . Việc đưa khí từ các lỗ bên trong của bơm khi nạp nước vào bơm được đưa vào khoảng không của bình ngưng. Có các bơm tái tuần hoàn về bình ngưng để đạt được độ vận hành ổn định của bơm nước ngưgn k hi không có nguồn nước ngưng chính cho tuabin hoặc khi lưu lượng nước ngưng chính chảy vào bình khí. 2.4. CÁC THIẾT BỊ PHUN CỦA TURBINE(Ejector). Đ ể giữ được áp suất thiết kế (chân không) tại bình ngưng cần phải liên tục xả khí và các chất không ngưng tụ được lọt vào trong bình ngưng bằng các con đường khác từ bên ngoài. Để đạt đ ược mục đích này, cần thiết phải sử dụng các thiết bị hút khí đặc biệt từ bên ngoài. Để đạt được mục đích này cần thiết phải sử dụng như các thiết bị hút khí. Trong sơ đồ hệ thống Tuabin có lắp đặt 3 thiết bị chính và một thiết bị phun khởi động. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị phun hơi là dựa trên hoạt động hút của các luồng hơi ra khỏi vòi xả với vận tốc lớn. Khi phun khởi động, sử dụng thiết bị phun hơi một tầng kiểu Э   1  2200  1 . Các đặc tính hoạt động của thiết bị phun khởi động : 3,5 kgf/cm 2  Á p suất hơi hoạt động 200 0 C  Nhiệt độ hơi hoạt động  Lưu lượng hơi hoạt động 2200 kg/h 0,102-0,115kgf/cm 2  Á p suất ở đầu xả của các thiết bị phun Thiết kế của thiết bị phun một tầng rất đơn giản. Có một đường lớn khí khô đi vào, tuy nhiên luồng khí này có hiệu suất thấp và không thể tạo ra được nhiều chân không do đó thiết bị phun hơi một tầng được áp dụng
  20. 19 vào giai đoạn đầu để tạo chân không lúc khởi động Tuabin. Bởi vì các thiết bị phun của sơ đồ gian Tuabin có sử dụng 3 thiết bị phun hơi kiểu Э   3  750  2 . Các thiết bị phun này có ba tầng nén và có khử quá nhiệt trung gian và cuối cùng của hỗn hợp hơi trích. Nước ngưng chính ở đầu ra của bơm nước ngưng đi qua các thiết bị làm mát thiết bị phun để tạo ra sự ngưng tụ của hơi vận hành và hơi từ hỗn hợp khí-hơi. Nhiệt ngưng tụ lại được chuyển đến nước ngưng chính để tạo thành vòng tuần hoàn, mục đích của nó là để tiết kiệm nước ngưng và nước ngưng được xả vào bình ngưng sau mỗi tầng. Thiết bị đo tỷ trọng khí sẽ được lắp đặt ở ống nhánh của đường xả chính vào hệ thống chân không để kiểm soát khối lượng khí xả của các vòi phun. Các đặc tính vận hành của thiết bị phun kiểu Э   3  750  2 :  Lưu lượng hơi vận hành 750 kg/h 3,5 kgf/cm 2  Á p suất hơi vận hành 200 0 C  Nhiệt độ hơi vận hành 1,05-1,1 kgf/cm 2  Á p suất tuyệt đối ở đầu xả của vòi phun 2.5.CÁC BÌNH GIA NHIỆT. Đ ể phục vụ cho việc gia nhiệt tái tuần hoàn cho nước ngưng chính của Tuabin thì trong sơ đồ của hệ thống có ba bình gia nhiệt hạ áp. Tất cả các bình gia nhiệt hạ áp đều có kiểu nằm ngang. Các đặc tính vận hành của bình gia nhiệt : Bình gia nhiệt hạ áp số 1 :  Kiểu  H  400  03  2,5  1  Bề mặt trao trao đổi nhiệt 400m 2  Áp suất thiết kế nước ngưng 25 kgf/cm 2  Áp suất thiết kế hơi 3,0 kgf/cm 2 Bình gia nhiệt hạ áp số 2 :
nguon tai.lieu . vn