Xem mẫu

  1. Đề tài: Phân tích tài nguyên thiên và tài nguyên nhân văn của vùng kinh tế trọng điểm miền Nam I. Khái quát chung: 1. Về mặt địa lý: Vị trí bản lề giữa Tây Nguyên và duyên Hải Nam Trung Bộ với đồng bằng Sông Cửu Long.Vùng kinh tế trọng điểm miền nam bao gồm 8 tỉnh, thành phố: thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang. Diện tích tự nhiên toàn vùng trên 30 ngàn km 2, chiếm 9,2% diện tích cả nước. Địa hình tương đối bằng phẳng , rải rác có một vài ngọn núi trẻ. Đây là vùng chuyển tiếp giữa vùng Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long vì thế vùng có điều kiện hội tụ các nguồn tài nguyên để phát triển công nghệ và có cơ sở lương thực, thực phẩm vững chắc để phát triển công nghiệp, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nằm ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai, tiếp cận với một vùng biển sâu, bờ biển đẹp, vùng có nhiều tài nguyên nhiên liệu năng lượng và nguồn hải sản lớn. Một hệ thống đất đỏ bazan, đất xám phân bố rộng lớn trên lãnh thổ của vùng là điều kiện để hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp nhiệt đới đặc trưng, đặc biệt sông Sài Gòn có mức nước sâu, hình thành Cảng Sài Gòn, hải cảng lớn nhất của cả nước. Vùng tiếp giáp với đường biển quốc tế, hành lang giao thông đường thuỷ sầm uất nhất ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, gần các trung tâm thương mại quốc tế lớn như Băng Cốc, Singapore đó là lợi thế rất quan trọng để vùng xây dựng nền kinh tế mở. 2. Về mặt kinh tế xã hội: Đây cũng là vùng có lịch sử hình thành những điểm đô thị cách đây vài ba thế kỷ như Sài Gòn, Gia Định. Phần lớn các thành phố trong vùng trọng điểm ít bị tàn phá, các cơ sở công nghiệp đã có được công nhân bảo vệ để làm bàn đạp cho phát triển công nghiệp hiện đại. Trong vùng đã có nhiều tổ hợp sản xuất và chế biến cây công nghiệp như cao su, cà phê, đường, lạc, mía, quy mô tương đối lớn, gắn tổ chức sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Lịch sử phát triển cũng đã thu hút dân cư vào lao động ngày càng đông từ nhiều địa phương đến và đã hình thành được đội ngũ cán bộ chuyên môn, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế kỹ thuật. Hiện nay, vùng có mật độ dân cư đô thị đông nhất cả nước và trình độ học vấn Trang 1
  2. tương đối cao, chất lượng nguồn lao động có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá của vùng. 3.Về cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng: Trong vùng đã có các xí nghiệp công nghiệp có các trung tâm công nghiệp lớn như thành phố Hồ chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, có hệ thống điện lực của các nhà máy điện chạy b ằng d ầu, khí tự nhiên. Vùng có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt nhất nước, với hệ thống giao thông đ ủ các loại phương tiện, có thành phố Hồ Chí Minh đầu mối giao thông lớn nhất các tỉnh phía Nam, cho phép mở rộng các mối liên hệ kinh tế với các nước và quốc tế đặc biệt đây là một trong những hải của vực khu trung tâm hàng không, hàng khu Đông Nam Á. Trong những năm gần đây cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch khá mạnh mẽ, tỷ trọng của dịch vụ và công nghiệp tăng, tỷ trọng của nông lâm ngư nghiệp giảm dần. 4. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp: Thành phố Hồ Chí Minh 4 khu công nghiệp có thể đi vào hoạt động mà không phương hại đến lợi ích khu kế cận. Tân Thuận và Cát Lái có thể thuận lợi cho các hoạt động chuyên ngành đòi hỏi phải giáp mặt với sông nước. Khu chế xuất Tân Thuận ở huyện Nhà Bè có 42 doanh nghiệp công nghiệp nhẹ gồm dệt, may mặc, nhựa và công nghiệp thực phẩm Khu công nghiệp Cát Lái ở huyện Thủ Đức trên sông Đồng Nai hiện có 8 doanh nghiệp chủ yếu là công nghiệp cảng và công nghiệp nhẹ. Khu chế xuất Linh Trung ở huyện Thủ Đức hiện có 70 doanh nghiệp, chủ yếu là các ngành công nghiệp nhẹ. Khu công nghiệp Tân Quy ở huyện Củ Chi hiện có 3 doanh nghiệp chủ yếu là công nghiệp nhẹ. Bà Rịa, Vũng Tầu, Mỹ Xuân và Phú Mỹ là các khu công nghiệp nặng ưu tiên thích hợp cho các nhà máy đòi hỏi diện tích rộng và phương tiện bốc dỡ các nguyên vật liệu đang rời không đóng gói. trung tâm Vũng Tàu là dầu khí và du lịch. Ba khu công nghiệp là khu công nghiệp Mỹ Xuân, Phú Mỹ, khu công nghiệp Bắc Bà Rịa, khu công nghiệp Phương Thanh (Vũng Tàu). Đồng Nai, Biên Hoà sẽ dần trở thành trung tâm công nghiệp thu hút nhiều lao động vì hơn 50% diện tích đất công nghiệp đều nằm trong 7 khu công nghiệp ưu tiên của tỉnh. Các điểm công nghiệp nặng và hoá chất được đặt ở Gò Dầu gần các khu công nghiệp Mỹ Thuận, Phú Mỹ, 7 khu công nghiệp là khu công nghiệp Biên Hoà 1, khu công nghiệp Biên Hoà 2, khu công nghiệp Long Bình B, khu công nghiệp Amala, khu công nghiệp Nhơn Trạch, khu công nghiệp Sông Mây, Trang 2
  3. khu công nghiệp Gò Dầu, các khu công nghiệp này chủ yếu là khu công nghiệp chế xuất công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng. Bình Dương 4 khu công nghiệp được xác định ở huyện Thuận An và Phú Mỹ là khu công nghiệp Sóng Thần, khu công nghiệp An Phú, khu công nghiệp Tân Định, khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, các khu công nghiệp này chủ yếu là công nghiệp nhẹ. 5. Tổ chức lãnh thổ nông, lâm, ngư nghiệp: Nổi bật nhất của vùng là sản xuất và chế biến các cây công nghiệp nhiệt đới quan trọng như cao su, điều, cà phê. Đây là yếu tố quan trọng để nâng cao thu nhập và giảm bớt sự nghèo khổ ở nông thôn, Phát triển mạnh ngành khai thác hải sản xa bờ và chế biến hải sản, tổ chức chăn nuôi, chú ý tăng đàn bò sữa, nuôi trồng thuỷ sản. Tổ chức lãnh thổ dịch vụ Là một trong những khu vực kinh tế đã tương đối phát triển ở trong vùng. Tuy nhiên, cần mở rộng thương mại để cung cấp nguyên vật liệu, nâng cấp và phát triển mọi giao thông vận tải (cảng Thị Vải, Phú Mỹ, sân bay Tân Sơn Nhất, Long Thành), mở thêm các đường bộ cao tốc và đường xe lửa Sài Gòn đi Vũng Tàu, Tây Ninh, Mỹ Tho, phát triển thông tin - liên lạc, tài chính, Ngân hàng, bảo hiểm, phát triển du lịch, văn hoá, giáo dục và y tế Tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn của VKTTĐ miền nam: II. 1. Tài nguyên thiên nhiên: - Khí hậu nhiệt đới ẩm với tính chất cận xích đạo thể hiện rõ nét, phân hóa theo mùa, đ ộ ẩm cao, lượng mưa dồi dào trung bình hàng năm khoảng 1500 - 2000 mm. - Nguồn tài nguyên thiên nhiên của vùng rất phong phú và đa dạng. Đất r ất nhiều nhóm khác nhau nhưng có ba nhóm đất quan trọng đó là đất đỏ,đất nâu vàng trên nền bazan, đ ất xám trên nền phù sa cổ chiếm diện tích lớn và giàu chất dinh dưỡng. Rừng với diện tích khoảng 532.600 ha chiếm 6,8% diện tích rừng cả nước phân bổ không đều giữa các tỉnh. Khoáng sản phong phú nhiều chủng loại với trữ lượng lớn như: Dầu khí, đá ốp lát, đá vôi.... Nguồn nước mặt đa dạng đáng kể là hệ thống sông Đồng Nai là một trong ba con sông lớn ở Việt Nam ngoài ra còn có một số hồ với lượng nước dồi dào và nguồn nước ngầm có trữ lượng khá l ớn. Bờ biển dài và đ ẹp có nhiều loại hải sản. 2. Tài nguyên nhân văn: Dân số vùng này có sự gia tăng cơ học cao, Dân số toàn vùng năm 2005 có 14,7 tri ệu người, chiếm 17,7% dân số cả nước. phân bố không đồng đều giữa đô thị và nông thôn. Tỷ lệ đô thị Trang 3
  4. hóa của vùng đạt 48%, bằng 1,8 lần trung bình cả nước. Trình độ học vấn của người dân khá cao, nguồn lao động dồi dào, có kỹ thuật dạy bén và năng động. Về cơ cấu dân tộc: Có nhiều dân tộc khác nhau chủ yếu vẫn là người kinh ngoài ra còn có dân tộc Khơ Me chiếm khoảng 6,1% dân số của vùng cư trú ở các tỉnh Kiên Giang, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh,... người Hoa phân bố ở An Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Cần Thơ,... và các dân tộc khác. Các di tích lịch sử và văn hóa khá tập trung và mật độ cao. Một số di tích nổi tiếng như Cảng Nhà Bè, tòa thánh Tây Ninh, dinh Độc Lập,... có ý nghĩa trong hình thành và phát triển du lịch. Vùng có hệ thống kết cấu hạ tầng khá đồng bộ, tập trung các cơ sở đào tạo, nghiên c ứu khoa học, trung tâm y tế; nguồn nhân lực dồi dào và có kỹ năng khá nhất, do đó là địa bàn có môi trường đầu tư hấp dẫn nổi trội • Ưu điểm: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển công, nông, lâm, ngư nghiệp. Thuận lợi cho việc Xây dựng hệ thống giao thông vận tải đặc biệt là giao thông đ ường thủy. Rừng có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp gỗ dân dụng, phòng hộ cho cây công nghiệp. giữ nước, cân bằng sinh thái cho toàn vùng. Nguồn cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy và xuất khẩu. Thu hút khách du lịch đến tham quan. • Nhược điểm: Mùa khô lượng mưa thấp gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt, mùa mưa thường hay xảy ra lũ lụt. Đất phèn với diện tích khá lớn 1,6 triệu ha nên tốn khoảng chi phí và thời gian để cải tạo và ảnh hưởng đến nông nghiệp. Là nơi tập trung dân đông chủ yếu là các lao động ở các tỉnh đến nên tình hình an ninh trật tự xã hội con nhiều bất cập,.... III. Tiềm năng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Miền Nam: Vùng kinh tế trọng điểm miền nam có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; là vùng duy nhất hiện nay hội tụ đủ các điều kiện và lợi thế để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa; đ ặc biệt phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử, tin học, công nghiệp dầu khí và sản phẩm hóa dầu; phát triển dịch vụ cao cấp, dịch vụ du lịch, dịch vụ viễn thông, tài chính, ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân l ực có trình độ cao. Vùng có hệ thống kết cấu hạ tầng khá đồng bộ, tập trung các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, trung tâm y tế; nguồn nhân lực dồi dào và có kỹ năng khá nhất, do đó là đ ịa bàn có môi Trang 4
  5. trường đầu tư hấp dẫn nổi trội. Đây là trung tâm đầu mối dịch vụ và thương mại tầm cỡ khu vực và quốc tế, đặc biệt là dịch vụ du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, dịch v ụ cảng…. Đã hình thành mạng lưới đô thị vệ tinh phát triển xung quanh thành phố Hồ Chí Minh, liên kết bởi các tuyến trục và vành đai thông thoáng. Vùng kinh tế trọng điểm miền nam là một vùng công nghiệp trọng yếu lớn nhất của cả nước, đã hình thành và liên kết mạng lưới các khu công nghiệp tập trung và phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn và cơ bản như: khai thác và chế biến dầu khí, luyện cán thép, năng l ượng điện, công nghệ tin học, hóa chất cơ bản, phân bón và vật liệu… làm nền tảng công nghiệp hóa của vùng và của cả nước. Đã hình thành hệ thống đào tạo và trung tâm nghiên cứu khoa học, trung tâm y tế có trình độ cao, đảm bảo đào tạo và cung cấp dịch vụ y tế cho cả vùng. Là một trong 2 vùng có khu công ngh ệ cao và trung tâm tin học, đào tạo và sản xuất phần mềm của cả nước. Đây là vùng duy nhất hiện nay của cả nước hội tủ đủ điều kiện và lợi thế cho phát tri ển công nghiệp và dịch vụ để có tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững. - Tài nguyên khoáng sản của vùng cho phép khai thác quy mô công nghiệp, nổi bật là tài nguyên nước, dầu khí, đá vôi và đá xây dựng. Dầu khí phân bố rộng trên vùng thềm l ục đ ịa Bà Rịa - Vùng Tàu với trữ lượng dầu mỏ dự báo 3 tỷ tấn và trữ lượng khí khoảng 300 t ỷ m 3. Nguồn thuỷ năng của vùng tập trung ở Đồng Nai với tổng công suất lý thuyết ước tính lên tới 581,5 nghìn KW, trong đó sông Đồng Nai 580572 KW, sông Lá Buông 765 KW, sông La Ngà 144 KW, sông Ray 40 KW. Đây là những cơ sở nguyên liệu năng l ượng quan tr ọng cho phép phát triển mạnh mẽ công nghiệp điện và khai khoáng, nhất là khai thác và chế biến dầu khí. - Tiềm năng và thế mạnh của vùng là có thổ nhưỡng phù hợp và trình độ thâm canh tương đối cao nên hầu hết các loại cây công nghiệp trồng ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đ ều cho năng suất cao. - Một thế mạnh khác về sản xuất công nghiệp của vùng là năng l ực sản xuất thép, s ản xuất phân bón và hoá chất, cơ khí lắp ráp và đặc biệt là năng lực sản xuất các sản phẩm tiêu dùng như: Chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất đồ uống, sản xuất thuốc lá và công nghiệp dệt, may, da và giả da. Trong những năm gần đây, công nghiệp lắp ráp ô tô, l ắp ráp xe máy, l ắp ráp tivi và các ngành điện tử tin học khác ở hầu hết các đại phương trong vùng đang phát tri ển khá mạnh mẽ, sản phẩm không chỉ phục vụ tiêu dùng trong nước mà còn đủ chất l ượng vươn ra xuất khẩu trên thị trường một số nước trong khu vực. Để thúc đẩy công nghiệp tiếp tục phát Trang 5
  6. triển với tốc độ nhanh và hiệu quả, các địa phương trong vùng đã và đang thu hút xây dựng hàng loạt khu công nghiệp và khu chế xuất, đồng thời có nhiều chính sách thu hút vốn đ ầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Các lợi thế so sánh nổi bật của vùng là: (1) Vùng nằm ở vị trí địa kinh tế độc đáo, trung tâm giao lưu, mang ý nghĩa cả nước và cả khu vực Đông Nam Á; nằm trên các trục giao thông quan trọng của cả nước, quốc tế và khu vực, có nhiều cửa ngõ vào - ra thuận lợi, cả về đường sông, đường sắt, đường biển, đường hàng không; có thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm lớn nhất cả nước về kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khoa học - kỹ thuật, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn của cả nước; có Vũng Tàu là thành phố cảng và dịch vụ công nghiệp nằm ở "Mặt tiền Duyên hải" ở phía Nam, là cầu nối và "cửa ngõ" lớn giao lưu kinh tế với thế giới; Bình Dương, Biên Hoà và khu v ực dọc theo đường 51 có điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, có trục đường xuyên Á chạy qua...; gần các vùng nguyên liệu nông nghiệp, cây công nghiệp tập trung quy mô lớn nhất cả nước; có nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là dầu khí, tạo điều kiện cho vùng có khả năng phát triển chuyên môn hoá cao, đồng bộ, có sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập. (2) Vùng có lợi thế so sánh hơn nhiều vùng khác trong cả nước, lại sớm nhận đ ược chủ trương của Chính phủ phát triển khu công nghiệp và kết cấu hạ tầng, do đó vùng có điều ki ện cơ sở vật chất - kỹ thuật, điều kiện kinh tế - xã hội phát triển hơn hẳn các vùng khác. Vùng có hệ thống kết cấu hạ tầng khá đồng bộ, tập trung các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, trung tâm y tế, nguồn nhân lực dồi dào và có kỹ năng khá nhất, do đó là đ ịa đi ểm có môi tr ường đ ầu tư hấp dẫn nổi trội. (3) Vùng là trung tâm đầu mối dịch vụ và thương mại tầm cỡ khu vực và quốc tế, đặc biệt là dịch vụ du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, dịch vụ cảng... Đã hình thành mạng lưới đô thị vệ tinh phát triển xung quanh thành phố Hồ Chí Minh, liên kết bởi các tuyến trục và vành đai thông thoáng. Do đó vùng là địa bàn có sức hút mạnh đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, và thu hút lao động từ ngoài vùng vào. (4) Là một vùng công nghiệp trọng yếu lớn nhất của cả nước, đã hình thành và liên kết mạng lưới các khu công nghiệp tập trung và phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn và cơ bản như: khai thác và chế biến dầu khí, luyện cán thép, năng lượng điện, công nghệ tin học, hoá chất cơ bản, phân bón và vật liệu... làm nền tảng công nghiệp hoá của vùng kinh tế phía Nam và Trang 6
  7. của cả nước và là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong thời kỳ đ ẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. (5) Đã hình thành hệ thống đào tạo và trung tâm nghiên cứu khoa học, trung tâm y t ế có trình độ cao, đảm bảo đào tạo và cung cấp dịch vụ y tế cho cả vùng. Là một trong 2 vùng có khu công nghệ cao và trung tâm tin học, đào tạo và sản xuất phần mềm của cả nước. (6) Vùng có dư địa để mở rộng, phát triển thêm các khu công nghiệp, khu đô th ị mới, nh ất là sau khi có quyết định bổ sung thêm 3 tỉnh, tạo điều kiện giải toả mật độ tập trung cao tại khu vực hạt nhân, đồng thời phát huy tác động đô thị hoá và công nghiệp hoá c ủa hạt nhân sang các tỉnh lân cận. Vùng cũng là thị trường tiêu thụ có quy mô lớn nhất cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng lãnh thổ có nhiều điều kiện thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn nhất, phát triển năng động nhất cả nước đang đóng góp tích c ực cho phát tri ển c ủa cả khu vực phía Nam. Đồng thời có hệ thống đô thị, các khu công nghiệp đang trong quá trình phát triển vượt bậc. Với những tiềm năng, thế mạnh kể trên, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam xứng đáng “được tập trung đầu tư cao để trở thành một trong những vùng kinh tế phát tri ển năng động nhất, có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh vượt trước, chuy ển dịch cơ c ấu nhanh so với các vùng khác trong cả nước, đi đầu trong một số lĩnh vực quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế”. IV. Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội của vùng kinh tế tr ọng đi ểm Miền Nam : 1. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội: Sau hơn 20 năm đổi mới, Vùng kinh tế trọng điểm miền Nam đã có bước phát triển vượt bậc cả về tốc độ tăng trưởng kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ĐNB & TĐPN tăng từ 59,4 nghìn tỷ đ ồng năm 2000 (65,51% tổng thu ngân sách của cả nước). Trong thời kỳ 2001 – 2005, tốc độ tăng thu ngân sách là 13,92%. Tổng chi ngân sách Nhà nước của Vùng năm 2000 đạt 8807,5 tỷ đồng, năm 2005 là 31147,3 tỷ đồng, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi thường xuyên của các đ ịa phương trong vùng và có tích lũy để đầu tư phát triển. (4) Năm 2005, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 23,8 tỷ USD, giá trị xuất khẩu bình quân đầu người gấp 5,5 lần mức bình quân cả nước (gấp 3,8 lần nếu không kể dầu khí). Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người của vùng đã tăng lên đáng kể, gấp gần 2,2 l ần sau 5 năm (t ừ 744 Trang 7
  8. USD lên 1.633 USD) và cao hơn nhiều so với mức bình quân của các vùng khác. Đây là vùng kinh tế có độ mở lớn nhất cả nước. (5) Trong 5 năm 2001 – 2005, tổng vốn đầu tư toàn xã hội huy động khoảng 347,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 31,4% tổng vốn đầu tư của cả nước. Trong đó, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm 19,5%, vốn đầu tư của dân, doanh nghiệp và đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 80,5%. Tỷ trọng vốn đầu tư của vùng so với cả nước thời kỳ 2001 – 2005 là 31,4% (1991 – 1995 là 28,3%; 1996 – 2000 là 28,5% và bình quân cả thời kỳ 1991 – 2005 là 32,6%). Trong thời kỳ 1988 – 2005, toàn vùng đã thu hút được 4658 dự án đ ầu tư tr ực tiếp n ước ngoài, với tổng số vốn đăng ký 36693,6 triệu USD, chiếm 64,8% tổng số dự án và 55,4% tổng s ố vốn đăng ký của cả nước. Các địa phương như thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai là những địa phương thu hút đầu tư nước ngoài mạnh nhất. Thành phố Hồ Chí Minh chiếm tới 30% số dự án và 25% tổng vốn đăng ký so với cả nước; 48,5% số dự án và 45% số vốn đăng ký so với cả vùng. Đồng Nai chiếm 10,9% số dự án và 14% tổng vốn đăng ký; Bình Dương 15,4% số dự án và 7,7% số vốn đăng ký; Bà Rịa – Vũng Tàu chiếm 2,67% số dự án và 6,3% s ố v ốn đăng ký của vùng. Bốn địa phương còn lại (Long An, Tây Ninh, Tiền Giang và Bình Phước) chiếm 6% tổng số dự án và 4,2% số vốn đăng ký FDI toàn vùng. 1.1 Các Ngành kinh tế: 1.1.1. Ngành công nghiệp: Trong vùng hình thành các khu, cụm công nghiệp lớn tạo điều kiện mở rộng liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. là một vùng công nghiệp trọng yếu lớn nhất của cả nước, đã hình thành và liên kết mạng lưới các khu công nghiệp tập trung và phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn và cơ bản như: khai thác và chế biến dầu khí, luyện cán thép, năng lượng điện, công nghệ tin học, hóa chất cơ bản, phân bón và vật liệu… làm nền tảng công nghiệp hóa của vùng và của cả nước. Hiện công nghiệp đang chiếm từ 50-60% cơ cấu kinh tế cả vùng. Theo số liệu liệu c ủa Báo kinh tế Việt Nam tháng 2 năm 2011,Cơ cấu thành phần kinh tế của Vùng kinh tế tr ọng điểm miền nam cũng có những chuyển biến mới. Khu vực kinh tế nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng 45% GDP, nhưng kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vẫn tăng nhanh như: Bà Rịa - Vũng Tàu, Ðồng Nai, Bình Dương, TP.HCM… Hiện nay, vùng đã thu hút 3.033 dự án trong đó có 1.801 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư trên 15 tỷ USD và gần 66.200 tỷ đồng Việt Nam. Các khu - cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động có tỷ lệ lấp đầy bình quân 72,3% diện tích đất hữu dụng. Trang 8
  9. Nhiều khu - cụm công nghiệp lấp đầy 100% diện tích. Không chỉ thu hút vốn đ ầu tư nước ngoài, các khu - cụm công nghiệp này còn đang đón một dòng chảy mạnh mẽ nguồn vốn của các doanh nhân trong nước. Những khu công nghiệp tập trung nhiều dự án trong nước như: Khu công nghiệp (KCN) Tân Tạo có 168 dự án với số vốn 5.157 tỷ đ ồng, khu công nghi ệp Lê Minh Xuân có 135 dự án với số vốn 1.725 tỷ đồng. Vùng cũng đã hình thành 66 khu - cụm công nghiệp với diện tích 16.423ha chiếm 56,8% diện tích KCN cả nước và 70,7% diện tích khu công nghiệp của các vùng kinh tế trọng điểm cả nước. Trong số khu - cụm công nghiệp kể trên có 46khu công nghiệp đã đi vào hoạt đ ộng đang phát huy lợi thế về thu hút vốn đầu tư trong ngoài nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho trên 600.000 lao động với thu nhập ổn định. Không chỉ thu hút vốn đầu tư, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế toàn vùng, các khu - cụm công nghiệp còn đóng góp 20% giá tr ị sản xuất công nghiệp hàng năm của cả nước (khoảng 10 tỷ USD), xuất khẩu hàng năm chiếm 20% kim ngạch xuất khẩu công nghiệp của cả nước (khoảng 4,5 tỷ USD). Đặc biệt, Vùng kinh tế trọng điểm miền nam là khu vực có ngành công nghiệp dệt may phát triển nhất cả nước, tập trung chủ yếu ở các địa phương: TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương…Khu vực này thu hút từ 35- 40% nguồn lao động và 40-45% giá trị sản lượng dệt may cả nước. Ngành cơ khí điện tử tuy có tỷ trọng không cao nhưng đã thu hút khoảng hơn 10% lao động công nghiệp của cả vùng Các sản phẩm công nghiệp của vùng hướng vào hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng và hàng thay thế nhập khẩu, Với vị trí, vai trò của vùng kinh tế trọng điểm miền nam ngày càng khẳng định tầm quan trọng và là vùng kinh tế năng động đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh t ế đất nước Tốc độ tăng sản xuất công nghiệp (%) 9 tháng đầu năm9 tháng đầuchênh lệch 2006 năm 2007 (2007-2006) Trang 9
  10. TP HCM 13,5 12,2 -1,3 Đồng Nai 18,29 22,2 +3,91 Bình Dương 18,7 24,9 +6,2 Bà Rịa - Vũng Tàu 6,6 3,0 -3,6 Long An 28,6 14,4 -14,2 Tiền Giang 31,2 46,6 +15,4 Tây Ninh 29,6 17 -12,6 Bình Phước 17,1 27,8 +10,7 Ưu điểm: Thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. giải quyết công việc cho người dân Nguồn lao động dồi dào, tay nghề cao tiếp cận sớm với phương thức sản xuất hiện đại nâng cao năng suất lao động; cải thiện đời sống dân cư. Công nghiệp là thế mạnh đặc thù của vùng đóng góp giá trị công nghiệp cao so với cả nước tạo phần quan trọng vào việc cung cấp hàng tiêu dùng, nguyên liệu cho sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu. Nhược điểm: - Các ngành công nghiệp của vùng phân bố chủ yếu ở các khu đô thị lớn - Công nghiệp phát triển nhanh nhưng kém bền vững, không đồng bộ, cơ cấu công nghiệp thiếu hợp lý; tiến trình công nghiệp hóa chưa đi đôi với hiện đại hóa. Trong khi lao động nông thôn thiếu việc làm nhiều, nhưng chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, phải tuyển 70% số công nhân từ các tỉnh phía Bắc, miền Trung vào làm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng cao nhất nước, nhưng khoảng cách giàu, nghèo cũng tăng nhanh nhất nước. Hơn nữa, mức sống giữa các địa phương trong vùng còn có sự chênh lệch khá cao. Các cụm công nghiệp nhỏ ở nông thôn hình thành rất chậm. Ðó là biểu hiện rõ nét nhất tình trạng phát triển thiếu bền vững ở Vùng kinh tế trọng điểm miền nam hiện nay. - Tuy chiếm tỷ trọng cao trong kinh tế cả nước, nhưng Vùng kinh tế trọng điểm miền nam vẫn chưa phát triển đúng tầm. Phát triển còn nặng về số lượng hơn là phát triển theo chiều sâu. Công nghiệp trong Vùng kinh tế trọng điểm miền nam chỉ là những nhà máy làm công đoạn cuối cùng như cán thép, lắp ráp ôtô, điện tử, xe máy, may mặc, giày dép, còn công nghi ệp ph ụ tr ợ (thượng nguồn) hầu như không phát triển. Trang 10
  11. - Ngành chế biến lương thực và thực phẩm chủ yếu là sơ chế nên chất lượng và hiệu quả còn thấp, các ngành sản xuất nguyên phụ liệu, linh kiện, phụ tùng… còn kém phát triển. Sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp còn thấp, chi phí sản xuất còn cao. - Song song với sự phát triển của ngành công nghiệp đó là tình trạng môi trường bị ô nhiễm nổi bật như: Công ty Vedan Việt Nam xả thải ra sông Thị Vải; nước sông Đồng Nai, đoạn từ nhà máy nước Thiện Tân đến Long Đại, đã bắt đầu ô nhiễm chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng, đáng chú ý đã phát hiện hàm lượng chì vượt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995. Tại đây, chất rắn l ơ l ửng thường vượt tiêu chuẩn 3 - 9 lần, giá trị COD vượt 1,8 - 2,8 l ần, giá tr ị DO th ấp d ưới gi ới h ạn cho phép... - Mâu thuẫn giữa thiếu lao động có tay nghề và thừa lao động nhập cư vẫn chưa có hướng giải quyết; đình công trong các khu công nghiệp trong 1 – 2 năm gần đây đang đ ặt ra nhiều vấn đ ề bức xúc. 1.1.2. Nông - lâm - ngư nghiệp: - Vùng có tiềm năng to lớn, đặc biệt về cây trồng, đánh bắt thủy, hải sản, chăn nuôi gia súc. Là ngành chủ yếu của vùng, nông nghiệp chiếm tỷ trọng trên 50% GDP của các tỉnh nằm trong vùng. Trong thời gian qua đã phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi gắn liền với chế biến. Cây lương thực chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu ngành nông nghiệp. - Ngành chăn nuôi cũng khá phát triển: đàn lợn chiếm khoảng 14,6% đàn lợn của cả nước. Nuôi vịt là truyền thống của vùng để lấy thịt, trứng và lông xuất khẩu. Đàn vịt chi ếm 25,1% đàn gia cầm của cả nước được nuôi nhiều nhất ở Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh. - Hình thành các vùng chuyên canh cây cao su và cà phê với mục tiêu đáp ứng xuất kh ẩu và tiêu dùng trong nước. Ngoài ra chú trọng phát triển cây hồ tiêu, dâu tằm, cọ,... - Diện tích cây ăn trái trong mấy măm gần đây có xu hướng tăng và cây ăn quả được trồng theo 3 dạng: Vườn tạp, vường hỗn hợp - Nghề nuôi cá cũng đã phát triển khá mạnh về số lượng và kim ngạch xuất khẩu giá tr ị s ản lượng ngành ngư nghiệp của vùng chiếm 42-45% giá trị sản lượng của ngành trong cả nước và 37- 42% kim ngạch xuất khẩu của ngành. - Về nuôi trồng thủy sản của vùng chiếm 294,1 ha chiếm 61,2% diện tích nuôi trồng thủy sản của cả nước. Trong đó có các mô hình nuôi trồng đặc trưng như: Tôm - lúa, rừng - tôm,... Ngoài Trang 11
  12. ra vùng con nuôi trồng các thủy sản khác có giá trị kinh tế cao như: lươn, ốc, cua, rùa, đồi mồi,... đây cũng là nguồn lợi xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra nghề làm muối ở vùng cũng khá phát triển cung cấp cho cả nước một lương muối khá lớn. Khôi phục rừng tràm trên các vùng đất mặn ven biển. Duy trì mở rộng diện tích rừng ngập mặn ven biển. Từ thời kỳ từ 2001 - 2005 tốc độ tăng của ngành nông – lâm – ngư nghiệp tăng 5,53%. Cơ c ấu kinh tế theo ngành, lĩnh vực và thành phần có sự chuyển dịch theo hướng khai thác l ợi thế của từng ngành. Tỷ trọng ngành nông – lâm – thủy sản từ 6,9% (năm 2000) lên 60% (năm 2005). Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu sử dụng lao động theo ngành có s ự chuyển dịch lớn. Tỷ trọng lao động khu vực nông – lâm – thủy sản từ 38,6% năm 1995 xuống 28,4% năm 2005 (cả nước là 69,7% năm 1995 và 56,8% năm 2005). Ưu điểm: -Các tỉnh trong vùng đều coi chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề chiến lược của mình để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ phát triển vùng và đặc thù phát triển của các tỉnh trong vùng. Do đó đều chú trọng phát triển nông nghiệp và nông thôn trong quá trình thực hiện chính sách công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã xuất hiện một số vùng nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có mối quan hệ liên kết với công nghiệp và xuất khẩu. Nông nghiệp trong vùng vẫn tăng trưởng khá, bảo đảm cung cấp hàng nông sản cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. - Ngoài việc đã hình thành các vùng cây công nghiệp dài ngày ổn định và đạt mục tiêu quy hoạch như: Cao su, chè, điều, thì cây hàng năm luôn được thay đổi phù hợp với nhu cầu của thị trường. Phương thức canh tác theo hướng thâm, phát triển mạnh cây ngô, kết hợp trồng sắn, đậu tương, lạc. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ và khai thác hải sản. Nhược điểm: - Sản xuất nông nghiệp: của vùng chưa dựa trên nền tảng công nghệ sinh học về giống và công nghệ chế biến, bảo quản tiên tiến… nên năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm so với các nước trong khu vực chưa cao (nhất là so với Thái Lan), sức cạnh tranh không cao; thất thoát sau thu hoạch còn lớn. - Do tốc độ phát triển công nghiệp, tốc độ phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng nhanh làm cho đất nông nghiệp bị thu hẹp đáng kể. - Khí hậu thay đổi dẫn đến mực nước biển lấn chiếm làm cho đất bị nhiễm mặn. - Cơ cấu ngành chăn nuôi còn chiếm tỷ lệ thấp. Trang 12
  13. - Do không khắc phục được nạn cháy rừng nên diện tích rừng bị giảm nhanh chóng trong những năm gần đây. 1.1.3. Ngành dịch vụ: Là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch bởi vậy trong vùng đã hình thành các đi ểm du lịch ý nghĩa như: hệ sinh thái rừng ngập mặn Cà Mau, du lịch trên đảo Phú Quốc,...và hàng loạt các điểm du lịch khác như bảo tàng Long An, Sông Vàm Cỏ,... Từ các điểm du lich trên đã hình thành các cụm du lịch: Cụm du lịch Cần Thơ, Cum du lịch Tiền Giang,... phát triển dịch vụ cao cấp, dịch vụ du lịch, dịch vụ viễn thông, tài chính, ngân hàng. Hệ thống giáo dục phát triển tốt, đa dạng các ngành học từ bậc giáo dục mầm non, phổ thông đến cao đẳng, đại học.Là vùng tập trung nhiều cơ sở đào tạo, nhất là các trường cao đẳng, đại học (có 64 trường, chiếm 27% tổng số trường cao đẳng và đại học của cả nước). Mạng lưới y tế cơ sở ngày càng được củng cố và phát triển; 100% xã, phường có cán bộ y t ế phục vụ, đến cuối năm 2005 trên 86,8% số trạm y tế có bác sĩ, cao nhất so với các vùng trong cả nước. Công tác văn hóa, thông tin, thể dục thể thao được quan tâm. Công tác giữ gìn, bảo l ưu và phát triển các giá trị văn hóa được chú trọng. An ninh trật tự xã hội và quản lý đô thị có nhiều tiến bộ, thực hiện tốt các chương trình phát triển xã hội. Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2005 còn khoảng 6,5 – 7% trên tổng số hộ (theo chuẩn mới). Công tác phòng chống tệ nạn xã hội đã được đẩy mạnh phong trào xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội ngày càng được nhân rộng. Đẩy mạnh chương trình 3 giảm: ma túy, mại dâm, tội phạm. Thời kỳ 2001 – 2005, tốc độ tăng bình quân hàng năm của ngành dịch vụ đ ạt 10,87%, T ỷ tr ọng ngành dịch vụ từ 36,8%( năm 2000) xuống 34,8% (năm 2005). Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu sử dụng lao động theo ngành có sự chuyển dịch lớn. Tỷ trọng lao động khu vực dịch vụ từ 33,3% lên 38,5% (tương ứng của cả nước là 17,1% và 25,3%). Ưu điểm: Vùng kinh tế trọng điểm miền nam là vùng được thiên nhiên ưu đãi với nhiều danh tham thắng cảnh thuận lợi cho việc phát triển du lịch, vui chơi, giải trí. Với hệ thống cảng, sân bay lớn nhất Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho viêc khách du lịch trong và ngoài nước đến với vùng Nhược điểm: Trang 13
  14. Các ngành dịch vụ chất lượng cao cấp chậm phát triển, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển chung theo tiến trình hội nhập quốc tế cũng như chưa tạo điều kiện phát huy được tiềm năng thế mạnh của vùng. Đầu tư vào khu vực dịch vụ (kể cả đầu tư trong nước và nước ngoài) giảm sút nhiều. So với năm 1995, tỷ trọng đầu tư vào dịch vụ của vùng chiếm 58,4% tổng đầu tư xã hội, năm 2005 giảm xuống 49%, nghĩa là giảm 9,4% sau 10 năm. Ngoài khu vực vận tải, bưu chính viễn thông tỷ trọng đầu tư chỉ giảm 1%, ngành giáo dục đào tạo tăng thêm 0,3% thì các ngành dịch vụ khác đều giảm mạnh. 1.2. Bộ khung lãnh thổ của vùng: Hệ thống đô thị:bao gồm 8 thành phố, 17 thị xã, 139 thị trấn trong đó có các thành ph ố l ớn nổi bật đó là thành phố Hồ Chí Minh, TP Biên Hòa, TP vũng Tàu và TP Cần Thơ là các trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị trọng điểm của vùng ngoài ra còn có các thành phố và thị xã khác như: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, An Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh,... đã và đang phát triển là các trung tâm kinh tế của vùng. Hệ thống giao thông vận tải: Hệ thống giao thông vận tải của vùng khá thuận lợi so với các vùng khác, dễ dàng cho giao l ưu trong nội vùng, với vùng khác và quốc tế. Các tuyến đường bộ bao gồm: Quốc lộ 1A, quốc lộ 22, QL 13, 14,20,30,50,51,53,54,60 .... Ngoài ra còn có các tuyến đường tỉnh lộ, đường liên xã và đường đô thị. Hệ thống đường sắt bao gồm tuyến Thống Nhất, Tuyến Hồ Chí Minh - Lộc Ninh Đường sông - kênh - rạch tạo thành một mạng lưới liên kết các tỉnh với nhau với hệ thống kênh rạch chặt chịt. Hệ thống đường sông với cảng sông ở thành phố Hồ Chí Minh, ở Biên Hòa và trải khắp mạng lưới các tuyến đường thủy như cảng Mỹ Tho, Cao Lãnh, Trà Nóc, Long Xuyên,.... Đường biển với các cảng Biển (cảng Sài Gòn) và các tuy ến đ ường biển đi các vùng trong nước: Bến Thủy, Cần Thơ, Rạch Giá, Hà Tiên ,... và quốc tế: Hồng Kong, Tokyo, Băng Cốc,.. Hệ thống đường hàng không: Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, sân bay Vũng Tàu, sân bay Trà Nóc (Cần Thơ), Rạch Giá và Phú Quốc đang được khai thác. 2 Định hướng phát triển: Phát triển kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trên cơ sở khai thác nguồn lực và phát huy những tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng của Trang 14
  15. vùng nhằm xây dựng vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ trở thành một trong những vùng phát triển kinh tế năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, thực sự là vùng kinh tế động lực của cả nước, giữ vai trò quyết định đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung của cả nước. Đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cả nước và trong một s ố lĩnh vực quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạch tranh quốc tế, đi đầu trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tạo động lực cho quá trình phát triển của vùng Đông Nam bộ. 2.1 Một số mục tiêu phát triển chủ yếu: 2.1.1. Về kinh tế: - Phấn đấu GDP bình quân đầu người đạt 874 USD vào năm 2000; và đạt 2178 USD vào năm 2010. - Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 12,93% từ nay đến năm 2000 và đ ạt 12,3% giai đoạn 2001-2010. - Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng bình quân hàng năm từ 29% đ ến 31% trong suốt giai đoạn từ nay đến năm 2010. - Tỷ lệ tích luỹ từ GDP phấn đấu đến năm 2000 đạt trên 24%, và đến năm 2010 đạt trên 27%. 2.1.2. Về xã hội: - Phấn đấu giảm mức sinh hàng năm để bảo đảm tỷ lệ tăng dân số bình quân đến năm 2000 là 2,3%; đến năm 2015 còn 1,4%. - Đảm bảo tốt các nhu cầu về điện, nước, khí đốt, đi lại, thông tin liên lạc, đáp ứng các điều kiện sống cho nhân dân ở các đô thị hạt nhân và dân cư vùng nông thôn có mức sống trên trung bình so với cả nước. Xây dựng gia đình văn hoá gắn với thôn bản, văn minh đô thị, xoá bỏ các tệ nạn xã hội. - Đa dạng hoá các hình thức đào tạo để nâng cao trình độ học vấn, nâng số lao động được đào tạo lên 25% vào năm 2000 và 50% vào năm 2010.Hoàn thành xoá nạn mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000. Phát triển y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng; đ ầu t ư cho các trung tâm y học chữa trị các bệnh chuyên khoa hiểm nghèo cho nhân dân các tỉnh phía nam. - Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững. 2.1.3. Về an ninh quốc phòng: Giữ gìn kỷ cương, trật tự an toàn xã hội; giữ vững chủ quyền và an ninh quốc gia. Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ đất nước. Trang 15
  16. 2.2 Những nhiệm vụ phát triển chủ yếu: 2.2.1. Phát triển công nghiệp: Để Vùng kinh tế trọng điểm miền nam thật sự trở thành động lực đầu tàu phát triển kinh tế cả nước, trước hết, cần có cơ chế, chính sách cụ thể cho vùng để bảo đảm liên kết toàn vùng, phát triển theo quy hoạch và có kế hoạch. Ðiều quan trọng nhất, cần thiết nhất là phải có một cơ chế điều hòa, phối hợp cấp vùng giữa các tỉnh, thành phố trong vùng để tận dụng những điều kiện, lợi thế so sánh của nhau, tăng cường hợp tác bình đẳng lâu dài và cạnh tranh lành mạnh cùng có lợi, tránh tình trạng mỗi địa phương làm theo một cách riêng của mình, dẫn tới lãng phí nguồn lực, đầu tư chồng chéo, hiệu quả kém, nghiêm trọng hơn là chính các đ ịa phương triệt tiêu nỗ lực của nhau. Cần nâng cao chất lượng cơ cấu kinh tế nói chung và c ơ cấu t ừng ngành nói riêng, hướng tới phát triển theo chiều sâu. Chỉ có như vậy mới bảo đảm tốc độ phát triển nhanh, bền vững. - Sớm hình thành các cụm công nghiệp nông thôn thúc đẩy sự phân công lao động trên địa bàn. - Ưu tiên phát triển những ngành mũi nhọn có hàm lượng công nghệ cao (công nghệ tin học, viễn thông, công nghệ vật liệu mới, công nghệ vi sinh) công nghiệp sạch và công nghiệp cơ bản làm nền tảng cho sự phát triển chung và hội nhập quốc tế, làm hạt nhân thúc đ ẩy nhanh quá trình CNH, HĐH của vùng và các vùng lân cận; Phát triển các ngành công nghiệp bổ tr ợ tăng t ỷ lệ nội địa hóa gắn với các ngành sản xuất linh kiện, phụ liệu, sửa chữa, bảo dưỡng…. Phát huy vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có hướng đi ngay vào công nghệ hiện đại đi đôi với bảo vệ môi trường. - Đẩy mạnh phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực như: khai thác dầu khí; đi ện t ử và công nghiệp sản xuất phần mềm; sản xuất điện, phân bón, hóa chất từ dầu khí, cơ khí chế tạo; chế biến nông – lâm – thủy sản – thực phẩm; phát triển ngành công nghiệp dệt may – giày da – nhựa; công nghiệp vật liệu xây dựng. Tăng tỷ trọng công nghiệp chế tác. Phát triển các ngành công nghiệp sạch, kỹ thuật cao tại thành phố Hồ Chí Minh; hình thành - các khu công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương qua Biên Hòa, chạy dọc đ ường 51 tới Bà Rịa - Vũng Tàu, liên kết thành mạng lưới các khu công nghiệp. Ngành công nghiệp hướng vào sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao và trang thiết bị - các ngành kinh tế của vùng và của các nước. Một số ngành công nghiệp then chốt của vùng là: dầu khí, công nghiệp điện tử, cơ khí, tin học, luyện thép, hóa chất, dêt. May, da giày, gi ấy, nhựa, sành sứ, thủy tinh, chế biến thực phẩm. Trang 16
  17. - Công nghiệp phải là lĩnh vực trọng yếu, tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, phấn đấu tăng tốc độ phát triển để đạt tỷ trọng 50,4% GDP. - Điều chỉnh lại hướng phân bố công nghiệp trên địa bàn, trên cơ sở khai thác nguồn tài nguyên và dư địa của các tỉnh chưa phát triển như Long An, Tiền Giang, Bình Phước, Tây Ninh (có mật độ sản xuất công nghiệp chưa tập trung cao), phù hợp với đặc điểm của từng lĩnh vực sản xuất công nghiệp. - Để thúc đẩy phát triển nhanh với quy mô lớn, cần tập trung ưu tiên phát triển lĩnh vực điện tử - tin học để làm tiền đề cho các lĩnh vực khác phát triển. Đưa Đông Nam bộ trở thành trung tâm mạnh về sản xuất linh kiện điện tử, phần mềm, tin học viễn thông ở khu vực Đông Nam Á. Tiếp tục đầu tư khu công nghiệp công nghệ cao và sản xuất phần mềm ở thành ph ố Hồ Chí Minh. - Do sự gia tăng về chất thải công nghiệp của nhiều loại hình công nghiệp đặc biệt là chất thải nguy hại. Vấn đề đặt ra là quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên gắn v ới b ảo vệ môi trường. Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, tiếp tục gọi vốn đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đi đôi với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đất đai, tài nguyên, môi trường. - Phân bố phát triển công nghiệp đảm bảo tính hợp lý về loại hình, quy mô công nghiệp, cân đối hài hòa lợi ích giữa các địa phương trên toàn vùng - Cần làm rõ cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế để từng bước đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, hình thành cho được các ngành và mũi nhọn có chất l ượng cao. Phát triển khu công nghiệp phải tính rõ mức phát triển hợp lý về số l ượng, quy mô, kh ả năng l ắp đầy, đồng thời chú trọng xây dựng khu dân cư và cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công nhân tại các khu công nghiệp. Cần tổ chức sản xuất dựa vào lợi thế so sánh, có sự lựa chọn phù hợp với thị trường và triển vọng phát triển trong đi ều ki ện hội nhập. Sớm xây dựng chiến lược xuất khẩu ở các địa phương của vùng nhằm phát huy th ế mạnh của từng địa phương và cả vùng. 2.2.2. Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch: - Phát triển thương mại - dịch vụ ngang tầm với vai trò vị trí của vùng trong mối quan hệ với khu vực phía Nam, với cả nước và quốc tế, phấn đấu mức tăng trưởng bình quân c ủa ngành thương mại dịch vụ đạt từ 13% đến 15%; hình thành một hệ thống các trung tâm thương mại Trang 17
  18. trong đó có một số trung tâm và siêu thị có quy mô và trình độ ngang tầm với các nước trong khu vực. - Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình du l ịch; hình thành các tuyến du lịch hợp lý để thu hút khách, xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng bảo đảm nhu cầu về lưu trú cho khách du lịch trong nước và nước ngoài. - Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ thuộc các lĩnh vực: Tài chính, ngân hàng, viễn thông, dịch vụ cảng... nhằm phục vụ sản xuất và đời sống. 2.2.3. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp: - Về nông nghiệp: từng bước khai thác diện tích đất hoang hóa để sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh thâm canh, mở rộng các vùng chuyên canh trên các vùng đất thích hợp để tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa. Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới cùng với các chính sách, cơ chế thích hợp để thúc đẩy sản xuất. Đồng thời có kế hoạch, biện pháp phòng chống thiên tai, bão lụt. - Phát triển lâm nghiệp, phủ xanh đất trống đồi núi trọc (tập trung ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai); tăng nhanh và sớm ổn định rừng phòng hộ ven biển, đặc biệt diện tích rừng ngập mặn của huyện Cần Giờ - thành phố Hồ Chí Minh và ven theo biển của Bà R ịa - Vũng Tàu, chú tr ọng rừng nguyên liệu giấy, rừng quốc gia và rừng đầu nguồn Trị An. - Phát triển thủy sản và hải sản trên các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến và các d ịch vụ, hậu cần tiêu thụ trong dân. Nâng cao năng lực khai thác biển, tăng cường đánh bắt thủy sản xa bờ, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất. Đầu tư chiều sâu để nâng cấp các cơ sở dịch vụ phục vụ nghề cá phát triển. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư thúc đẩy ngành thủy hải sản phát triển. 2.2.4. Phát triển kết cấu hạ tầng: - Hoàn thiện và bước đầu hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng là nhiệm vụ cần ưu tiên và đi trước một bước. Xây dựng nhanh các tuyến giao thông huyết mạch trục quốc lộ 51, quốc lộ 13, quốc lộ 22 tuyến đường xuyên Á, nhanh chóng cải thiện giao thông đô thị, nâng cấp sân bay Tân Sơn Nhất, đồng thời chuẩn bị điều kiện xây dựng sân bay quốc tế mới cho toàn vùng sau khi sân bay Tân Sơn Nhất đã quá tải. - Nhanh chóng nâng cấp cụm cảng Sài Gòn, nâng cấp và xây dựng mới cụm cảng Th ị Vải, cảng Sao Mai - Bến Đình, các cảng sông hiện có. Trang 18
  19. - Cải tạo ga đường sắt thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng các tuy ến đ ường sắt t ừ thành phố Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, Phnông Pênh, Tây Nam bộ và đi Tây Nguyên. - Nâng cấp, xây dựng mới mạng lưới điện tương ứng nguồn điện, đáp ứng yêu cầu sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân. - Hiện đại hóa mạng lưới thông tin liên lạc, mở rộng thông tin di động, mạng l ưới truy ền số liệu, bưu chính, thông tin duyên hải, phủ sóng phát thanh, truyền hình toàn địa bàn. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cấp thoát nước ở các đô thị lớn, các khu công - nghiệp tập trung, đảm bảo nhu cầu về nước sạch cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân, cải thiện điều kiện ăn ở sinh hoạt và vệ sinh môi trường đô thị và nông thôn. 2.2.5. Phát triển các lĩnh vực văn hóa y tế - xã hội: - Phát triển và nâng cao chất lượng hiệu quả của hệ thống giáo dục và đào tạo đ ể nâng cao dân trí, đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa của vùng và cả nước. Phấn đấu hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. - Phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh cho nhân dân, đ ầu t ư nâng cấp các bệnh viện hiện có và nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Xây dựng trung tâm chữa bệnh cho người nước ngoài, trước mắt ở thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu. Thu hút nhiều nguồn vốn và nhiều hình thức đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ - của vùng. Mở rộng các hình thức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Phát triển mạnh hệ thống các điểm nghiên cứu thử nghiệm, trình diễn khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm và khuyến ngư trên địa bàn. V. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN Để thực hiện các định hướng phát triển vùng như trên cần có một loạt các giải pháp, chính sách, trong đó giải pháp huy động vốn đầu tư có vai trò quan trọng. Đối với công tác này, chúng tôi xin tham gia một số vấn đề sau: Một là, đổi mới cơ chế thu hút đầu tư. Tạo cơ chế, chính sách chung đồng bộ về thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, chính sách huy động vốn đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao, các ngành sản xuất công nghệ cao, chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách sử dụng cán bộ, cơ chế phân cấp trung ương và địa phương phù hợp và linh hoạt… nhằm làm cho s ự phối hợp giữa các ngành với nhau, giữa các địa phương với nhau và giữa ngành với đ ịa phương Trang 19
  20. được chặt chẽ và hiệu quả, tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư có sức cạnh tranh với các nước khác trong khu vực. Hai là, điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, hình thành các công trình đầu tư cấp quốc gia, cấp vùng và cấp địa phương (tỉnh, thành phố) được quản lý theo những quy chuẩn thống nhất; khai thác các nguồn lực, nhất là nguồn nội lực, đồng thời tạo điều kiện thu hút vốn và công nghệ bên ngoài để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh c ủa n ền kinh tế, phù hợp với quy hoạch phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ba là, mở rộng hợp tác giữa các tỉnh ĐBSCL với vùng ĐNB, giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh khác trong vùng TĐPN để phát huy tối đa và có hiệu quả các tiềm năng c ủa t ừng t ỉnh trong vùng. Tăng cường hợp tác liên vùng thông qua các chương trình hợp tác và phối hợp phát triển liên vùng. Có biện pháp khuyến khích thu hút vốn của các doanh nghiệp từ thành phố Hồ Chí Minh và Đông nam bộ cũng như các vùng khác nhằm ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực, du lịch có lợi thế của từng vùng. Tăng cường hợp tác trong xúc tiến đầu tư để thu hút FDI và các nguồn vốn thông qua các doanh nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm miền nam phía Nam vào đầu tư phát triển nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến, công nghiệp khí – điện – đạm, sản xuất hàng tiêu dùng ở vùng đồng bằng song cửu long. Mở rộng hợp tác trong phát triển công nghiệp, đào tạo, y tế, du lịch, nghiên cứu khoa học – công nghệ và cung cấp lao động. Bốn là, phối hợp trong xây dựng, thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển; thực hiện cơ chế chính sách tài chính, đầu tư. Các tỉnh trong vùng cần phối hợp trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển; thông báo cho nhau qua các mạng thông tin, hội nghị giao ban vùng; phối hợp thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và thông qua trao đổi, cung cấp thông tin để thống nhất trong quy chế phối hợp trên các lĩnh vực như (1). Hỗ trợ và hợp tác đầu tư cơ sở hạ tầng, trong mức hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, hỗ trợ dự án; (2). Hỗ trợ xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại; (3). Hỗ trợ kinh phí triển lãm, hội chợ thương mại, quản lý du lịch; (4). Đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Năm là, Tiếp tục đầu tư có trọng điểm, ứng dụng khoa học và công nghệ cao, các công nghệ mới trong các ngành sản xuất và dịch vụ. Sáu là, đầu tư phát triển hài hòa kết giữa kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Trang 20
nguon tai.lieu . vn